Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.35 KB, 93 trang )

Học viện Tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
TRẦN ĐÌNH TUẤN

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC .............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................iv
TRẦN ĐÌNH TUẤN............................................................3


CHƯƠNG 1............................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...........................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp......................................4
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................................7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...............................................9
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................................10
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................10
1.2.2Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp.....23
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp................24
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................26
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VIỄN
THÔNG ANSV TRONG THỜI GIAN QUA......................................................................26
2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV........................................................................26
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV......26
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV.
......................................................................................................................................27
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.............................................................34
2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV trong
thời gian qua.....................................................................................................................44
2.2.1 Tình hình vốn lưu động và nguồn vốn lưu động.................................................44
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty....................................................47
2.2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty.........................67
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................69
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG ANSV..................................................69
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV

trong thời gian tới.............................................................................................................69
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội. ......................................................................................69
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty...................................................71
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty..............72
3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác và hợp lý hơn...................................72
3.2.2 Tăng cường quản trị vốn bằng tiền......................................................................73
3.2.3 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho............................................................................74

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


iii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.2.4 Tăng cường quản trị các khoản phải thu.............................................................75
3.2.5 Một số giải pháp khác.........................................................................................76
3.2 Điều kiện thực hiện các giải pháp..............................................................................77
3.2.1 Đối với tập đoàn VNPT.......................................................................................78
3.2.2 Đối với các ngân hàng.........................................................................................78
3.2.3 Đối với Nhà nước...............................................................................................79
KẾT LUẬN..........................................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................83

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANSV


: ALCATEL NETWORK SYSTEMS
VIETNAM

DTT

: Doanh thu thuần

GVHB

: Giá vốn hàng bán

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VCĐ

: Vốn cố định

VKD


: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN..............................................................37
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN......................................................39
BẢNG 2.3 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN...............40
BẢNG 2.4 MỘT SỐ HỆ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN...........................................................42
BẢNG 2.5 VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY.................................................................45
BẢNG 2.6 NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY.......................47
BẢNG 2.7 NGUỒN VỐN THƯỜNG XUYÊN VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN CỦA CÔNG TY..................................................................................51
BẢNG 2.8: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠM THỜI..................................52
BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY.................................................................................................55
BẢNG 2.10: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY............................................57

BẢNG 2.11: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN.................58
BẢNG 2.12: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 60
BẢNG 2.13: CHỈ TIÊU HIỆU SUẤT SỬ DỤNG HÀNG TỒN KHO...............................61
BẢNG 2.14: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN MỘT
SỐ NĂM GẦN ĐÂY...........................................................................................................62
BẢNG 2.15: TÌNH HÌNH THU HỒI CÔNG NỢ...............................................................64
BẢNG 2.16 SO SÁNH CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CỦA
CÔNG TY............................................................................................................................65
BẢNG 2.17: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG...................................................66
BẢNG 3.1 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÔNG TY NĂM 2014............................................72

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG ANSV.. 30
SƠ ĐỒ 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VIỄN
THÔNG ANSV....................................................................................................................32

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03



1

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu
quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu
động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định
được xem như “cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “mạch
máu” giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên
tục.
Trong nền kinh tế thị trường, quản trị vốn lưu động là một trong những
nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Do đó, việc thất thoát nguồn vốn
kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng trong hoạt động kinh
doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật.
Khi tài chính có vấn đề thì cả guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
Việc có đủ vốn lưu động đã khó; việc bảo toàn, sử dụng và phát triển
nó như thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp
nào cũng làm được.

Nền kinh tế thị trường đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí,
hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn em đã chọn đề tài “Các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH
thiết bị viễn thông ANSV” để nghiên cứu.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đề tài đi sâu vào phân tích việc quản trị vốn lưu động của công ty và
một số giải pháp sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH thiêt bị viễn thông
ANSV sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu
và lợi nhuận.
3. Phạm vi nghiên cứu:


Về không gian: Nghiên cứu về quản trị vốn lưu động và Các giải pháp

chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH thiết bị

viễn thông ANSV.
• Về thời gian từ: 1/1/2011 đến 31/12/2013
• Nguồn số liệu: Số liệu được sử dụng từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính của Công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV các năm 2011, 2012,
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+Tìm kiếm, tham khảo các tài liệu liên quan đến công ty, đến tình
hình tài chính của công ty thông qua các trang thông tin trên internet,
báo chí...
+Tham gia trực tiếp vào các quá trình công việc ở công ty qua đó
xin số liệu ở các phòng ban liên quan.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp đánh giá gồm:

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


3

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp so sánh.
Phương pháp đồ thị.
+ Phương pháp phân tích nhân tố:
Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố..

5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty
TNHH thiếtbị viễn thông ANSV trong thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn lưu động tại công ty TNHH thiết bị viễn thông ANSV.
Quản trị VLĐ là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những
phải có kiến thức mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Do những hạn chế nhất
định về trình độ và thời gian nghiên cứu nên chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô
trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày

tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện

TRẦN ĐÌNH TUẤN

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


4

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu như coi mỗi nền kinh tế như một cơ
thể sống thì doanh nghiệp được coi như “tế bào” của cơ thể sống ấy. Chức
năng chủ yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh để cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố, đó là:
Tư liệu lao động( TLLĐ), đối tượng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ).
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố trên lại với
nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm. Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của
nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản
phẩm được tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch
một lần vào giá trị sản phẩm, được bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và
được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ chia thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông (đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có
TSLĐ lưu thông không có TSLĐ sản xuất).

SV. Trần Đình Tuấn


Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

- TSLĐ sản xuất bao gồm: các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra một cách liên tục và sản phẩm dở dang (bán thành phẩm), sản
phẩm đang trong quá trình chế tạo.
- TSLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển
và chi phí trả trước…
Để đảm bảo quá tình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục,
doanh nghiệp cần phải có một lượng TSLĐ ở một mức độ nhất định. Để đầu
tư vào TSLĐ đó, DN phải ứng ra một số vốn nhất định gọi là vốn lưu động.
Như vậy, ĐTLĐ nói trên xét về hình thái hiện vật thì được gọi là TSLĐ, còn
về hình thái vật chất thì được gọi là VLĐ của DN. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các loại TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay
thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục và thuận lợi.
Vì vậy, “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần, và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.”
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.

Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm
tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận
động qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông.

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


6

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Các đặc điểm về vốn lưu động của doanh nghiệp như sau:
Một là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện:: VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm.
Hai là, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ vận động của vốn lưu động là
cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh: khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng thì
VLĐ hoàn thành được một vòng tuần hoàn.

- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai
đoạn:
T – H…sản xuất…H’ – T’
Trong đó: T’ = T + T
H’ = H + H
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vật tư dự trữ (T---H).
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (H---Sản xuất---H’).
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái
tiền tệ ban đầu (H’---T’).

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của VLĐ qua 2 giai
đoạn:
T ------ H ------ T’
+ Giai đoạn mua: Vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang vốn hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển

qua các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của
VLĐ. Do quá trình sản xuất kinh doan của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
không ngừng nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ và được coi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu
chuyển diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn
tại của các bộ phận VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá
trình tái sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá
trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện
xong việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. VLĐ hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ của DN được chia
thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ
như tiền mặt tồn tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, đầu tư ngắn hạn về chứng

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp


khoán…và các khoản phải thu của khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng
còn nợ DN phát sinh trong quá trình DN cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ cho khách hàng), khoản ứng trước cho người bán…
- Vốn về hàng tồn kho: bao gồm các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm…
Cách phân loại này giúp cho DN xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của DN.
1.1.2.2 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại căn cứ vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành 3 loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm: Vốn nguyên liệu vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng
cụ nhỏ, vốn vật đóng gói.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất : bao gồm: Vốn sản phẩm đang chế
tạo và vốn về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông : bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng
khoán...
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


9


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Có thể chia nguồn hình thành
vốn lưu động thành hai loại:
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần
hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên, tùy thuộc vào chiến lược tài
chính của doanh nghiệp). Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

Tổng nguồn vốn
=

thường xuyên của

-

Tài sản dài hạn

doanh nghiệp

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

• Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các khoản vốn chiếm dụng hợp pháp (nợ lương công nhân viên, nợ thuế
nộp NSNN...).
Như vậy:
Nguồn VLĐ

=

của DN

Nguồn VLĐ
thường xuyên

+

Nguồn VLĐ
tạm thời

Việc phân loại này giúp cho DN xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp
với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra thường
xuyên và liên tục, quá trình đó đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động để đáp ứng
các nhu cầu cần thiết. Vì vậy doanh nghiệp phải quản trị vốn lưu động để
mang lại hiệu quả tốt nhất tránh làm lãng phí vốn.
Quản trị vốn lưu động là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát
và điều chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn lưu động
đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động.
- Đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu quả, tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp.


SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Với ý nghĩa đó, doanh nghiệp cần xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn
lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết ta có thể đi dự báo nhu
cầu vốn lưu động theo những phương pháp sau:
 Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động trực tiếp:
Theo phương pháp này người ta các định nhu cầu vốn lưu động dựa trên
cơ sở tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành vốn lưu động của doanh
nghiệp. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Nhu cầu VLĐ = Nợ phải thu + Hàng tồn kho – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó:
Nợ phải thu = Doanh thu bình quân 1 ngày kì kế hoạch * Kỳ thu tiền TB

Hàng tồn kho =


Nợ phải trả
nhà cung cấp

=

Mức tiêu hao về nguyên vật liệu
bình quân 1 ngày trong kì kế hoạch
Doanh số mua chịu bình
quân 1 ngày kỳ kế hoạch

*

*

Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho

Kỳ trả tiền trung bình
cho nhà cung cấp

Với phương pháp này, người ta cũng có thể dự báo nhu cầu vốn lưu động
bằng cách như sau:
Nhu cầu vốn lưu động = Mn * N

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03



12

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mn là mức tiêu dùng về vốn bình quân một ngày (có thể được xác định
theo mức tiêu hao về nguyên vật liệu và tiền lương trực tiếp bình quân một ngày)
N là kỳ luân chuyển của vốn lưu động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
được hiểu là khoảng thời gian tính từ lúc vốn lưu động ở hình thái tiền tệ và
được luân chuyển cho đến khi trở lại hình thái tiền tệ. Do đó kỳ luân chuyển
vốn lưu động được xác định như sau:
N = Kỳ luân chuyển hàng tồn kho + Kỳ thu tiền TB – Kỳ trả tiền TB
Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động trực tiếp đảm bảo cho kết
quả dự báo sát thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi khối lượng
tính toán khá nhiều, mặt khác đòi hỏi người dự báo phải thực sự am hiểu về
đặc điểm hoạt động của công ty.
 Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động gián tiếp:
• Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kì thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu tác động tực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng them cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu vốn lưu
động tăng them


Doanh thu

=

tăng them

*

Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu
động so với doanh thu

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn

SV. Trần Đình Tuấn

=

Tỷ lệ % khoản mục tài -

Tỷ lệ % nguồn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

lưu động so với


13

sản lưu động so với

Luận văn tốt nghiệp

vốn chiếm dụng

doanh thu
doanh thu
so với doanh thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
• Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
• Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được
xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và
tốc độ luân chuyển VLĐ dự kiến của năm kế hoạch.
Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động một cách gián tiếp có ưu
điểm là dễ tính toán, tuy nhiên độ chính xác thường không cao.
1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
* Mô hình tài trợ thứ nhất : Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình
này được minh họa qua biểu đồ 1.1


SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


14

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Hình 1.1

Nguồn vốn
thường
xuyên
Thời gian

- Lợi ích của việc áp dụng mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:

+ Chưa tạo được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường
vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt.
*Mô hình tại trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.2

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


15

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường
xuyên


TSCĐ
Hình 1.2

Thời gian

Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao,
tuy nhiên, công ty phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn
nên công ty phải trả chi phí cao hơn nhiều cho việc sử dụng vốn.
*Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần
TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.3

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


16

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời


TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Hình 1.3

Nguồn vốn
thường
xuyên
Thời gian

Sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ
được linh hoạt hơn. Sử dụng mô hình này, công ty cũng cần sự năng
động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng
gặp rủi ro sẽ cao hơn
1.2.2.3 Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ: Là tỷ trọng giữa từng bộ phận VLĐ trên tổng số VLĐ
của DN tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ sẽ giúp ta thấy được tình hình phân bổ
VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác định
trọng tâm quản lý và tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong từng điều kiện cụ thể.
Ở các DN khác nhau thì kết cấu VLĐ là không giống nhau. Thông qua
phân tích kết cấu VLĐ theo các căn cứ khác nhau giúp DN hiểu rõ hơn những
đặc điểm về số VLĐ đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay
đổi kết cấu VLĐ của DN qua các thời kì khác nhau có thể thấy được những
biến đổi tích cực hoặc hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ.

SV. Trần Đình Tuấn


Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.4 Tình hình quản trị vốn lưu động trong các khâu.
- Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiên mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả thăng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên bản thân vốn bằng tiền không tự sinh lời, nó chỉ sinh
lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất đinh. Hơn nữa với đặc
điẻm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dẽ bị thất
thoát, gian lận, lời dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: thực hiện nguyên
tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi
ngoài quỹ.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng
năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
Để đánh giá công tác quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ta cần
tiến hành phân tích các nội dung sau:
 Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền

 Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền: được đánh giá qua 2 chỉ tiêu:

 Khả năng thanh toán bằng tiền

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

Trong công thức trên tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển.
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ
dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và ko gặp rủi ro lớn. Hệ số
này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ
được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để
trang trải nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào số trung bình
của ngành hoặc hệ số khả năng thanh toán kỳ trước. Thông thường, hệ sô này
cao hơn 1 là tốt. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp thể hiện khả năng
trả nợ của doanh nghiệp còn yếu, còn hệ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng trả nợ hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể do vốn của doanh
nghiệp bị ứ đọng trong hàng tồn kho không có khả năng tiêu thụ hoặc nợ phải

thu không có khả năng thu hồi. Do đó, để đánh giá tình hình chính xác hơn
năng lực thanh toán của doanh nghiệp cần xem xét thêm tình hình thực tế của
doanh nghiệp qua các chỉ tiêu sau đây.
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vì hàng tồn kho được coi là có

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

tính thanh khoản thấp. Nếu doanh nghiệp có lượng dữ trữ hàng tồn kho lướn
song lại là nguyên vật liệu đã hỏng, không đảm bảo chất lượng, không phù
hợp với tình hình sản xuất hiện tại, thành phẩm, hàng hóa đã lỗi mốt, không ó
khả năng thanh tiêu thụ thì doanh nghiệp cũng không đảm bảo khả năng thanh
toán. Để đánh giá hệ số này doanh nghiệp cần dựa vào hệ số trung bình của
ngành hoặc hệ số thanh toán kỳ trước. Thông thường hệ số này cao thể hiện
tín chủ động của doanh nghiệp trong thanh toán.
- Quản trị nợ phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hoá hoặc dịch vụ. Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hoá. Nếu không bán

chịu hàng hoá doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, dao đó cũng
mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu qus mức sẽ dẫn
tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó
đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện
các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: giới hạn
về mặt uy tín của khách hàng để thực hiện bán chịu, thời hạn bán chịu và
tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn
bán chịu theo hợp đồng,…
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: sử
dụng kế toán thu hội nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu
hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện
các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ
phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Để đánh giá công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiêp, ta
tiến hành phân tích các nội dung sau:

 Chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
 Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu.
 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: thông qua 2 chỉ tiêu:

Lưu ý khi tính chỉ tiêu này ta sử dụng doanh thu thuần có thuế gián thu.
 Phân tích tương quan giữa vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng của
doanh nghiệp, đánh giá mức độ hợp lý trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng
trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn
kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Quản trị vốn tồn kho dự trữ thường bao
giồm các nội dung: xác định nhu cầu hàng tồn kho, đánh giá cơ cấu và sự biến
động hàng tồn kho, đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn kho.
 Xác định nhu cầu hàng tồn kho:

SV. Trần Đình Tuấn

Lớp: CQ48/11.03


×