Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015 XÃ VĨNH THANH-HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.97 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015
XÃ VĨNH THANH-HUYỆN NHƠN TRẠCH
TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH : VÕ ANH KHOA
MSSV : 05124045
LỚP
: DHO5QL
KHĨA : 2005-2009
NGÀNH : Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

VÕ ANH KHOA

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015
XÃ VĨNH THANH-HUYỆN NHƠN TRẠCH
TỈNH ĐỒNG NAI


Giáo viên hướng dẫn: KS.Nguyễn Trung Quyết
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 7 năm 2009 -


Lời cảm ơn!

Trước hết con xin ghi nhớ công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và tạo mọi
điều kiện cho con học tập được đến ngày hôm nay, luôn động viên an ủi con những khi
con gặp những điều khó khăn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng quý Thầy, Cô Trường Đại học
Nông Lâm Tp.HCM, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, điều đó làm cho em vững tian bước vào
đời và là hành trang trong công việc sau này của em.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Trung Quyết đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em hoàn thành luận văn này;
Em xin chân thành cảm ơn:
Sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô, Chú, Anh, Chị hiện đang công tác tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Nhơn Trạch đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
thời gian thực tập, thu thập số liệu và xây dựng đề tài.
Tập thể lớp DH05QL đã giúp đỡ, động viên tôi trong những năm học vừa qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót,
rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.

Sinh viên thực hiện

Võ Anh Khoa



TÓM TẮT
FG

Sinh viên Võ Anh Khoa, lớp DH05QL khoa QLDĐ& BĐS Trường Đại học Nông
Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Đề tài:“Quy Hoạch sử dụng đất đến năm 2015 xã Vĩnh Thanh huyện Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Trung Quyết, Bộ môn Quy hoạch Khoa Quản
lý Đât đai và Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài được thực hiện thông qua quá trình khảo sát, thu thập số liệu, bản đồ đã đánh
giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng phát triển xã hội, thực trạng
sử dụng đất và tiềm năng đất đai của xã Vĩnh Thanh làm cơ sở cho việc phân bổ quỹ đất
hợp lý, tiết kiệm và có phương án đầu tư đất đai thích hợp trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội của xã trong những năm tới.
Các phương pháp sử dụng: Phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá đất đai
theo FAO, phương pháp GIS, phương pháp chuyên gia, phương pháp bản đồ, phương
pháp định mức, phương pháp dự báo …
Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vĩnh Thanh đến năm 2015 là sự chi tiết hóa QHSDĐ
huyện Nhơn Trạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện và xã
góp phần đưa Vĩnh Thanh nhanh chóng trở thành một xã công nghiệp tiên tiến.
Đến năm 2015 cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã như sau:
™ Nhóm đất nông nghiệp: Diện tích 2.185,79 ha (chiếm 66,12 % tổng diện tích tự
nhiên) giảm 494,02 ha so với năm hiện trạng 2008 trong đó:
ƒ Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 1.712,03ha (chiếm 78,33%) giảm 481,84 ha
ƒ Đất lâm nghiệp: Diện tích 298,93 ha (chiếm 13,68 %) giảm 23,16 ha.
ƒ Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 168,69 ha (chiếm 7,72 %) tăng 10,98 ha.
™ Nhóm đất phi nông nghiệp: Diện tích 1.120,10 ha (chiếm 33,88 % tổng diện tích
tự nhiên) tăng 511,94 ha so với năm 2008 trong đó:

ƒ Đất ở : Diện tích 218,31 ha (chiếm 19,49 %) tăng 124,52 ha.
ƒ Đất chuyên dùng: Diện tích 749,46 ha (chiếm 66,91 %) tăng 390,96 ha.
ƒ Đất tôn giáo tín ngưỡng: Diện tích 19,73 ha (chiếm 1,76 %) giảm 0,70 ha.
ƒ Đất nghĩa trang nghĩa địa: Diện tích 11,28 ha (chiếm 1,01 %) giảm 0,43 ha.
ƒ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 121,31 ha (chiếm 10,83 %) giảm 2,42
ha
™ Đất chưa sử dụng: Đến năm 2015 diện tích đất chưa sử dụng không còn giảm
17,92 ha so với năm 2008.


MỤC LỤC
FG
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................................. i
Tóm tắt ....................................................................................................................................... ii
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................................ iii
Danh sách bản đồ, bảng biểu, biểu đồ....................................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................................................... vi

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
PHẦN 1
TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................................................3
I.1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.............................3
I.1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ ................................................................................................................ 7
I.1.3 CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................................7

I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN XÃ VĨNH THANH........................................................8

I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................8
I.3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................8
I.3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................8
I.3.3 CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ..........................................................................................9

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ
CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG .............................................................................................10
II.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .... ...................................................10
II.1.2 ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ............................................14
II.1.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN ......................................................................................................................................16

II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................16
II.2.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................................................................16
II.2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH ........................................................17
II.2.3 THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG..........................................................................18
II.2.4 . HIỆN TRẠNG DÂN SỐ, VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ ..............................................20


II.2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI GÂY ÁP LỰC VỀ ĐẤT ĐAI .......20
II.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI ....................21
II.3.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ..........................................................................21

II.3.2. BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT 2000 – 2008 ................................................22
II.3.3 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 2008 ...............................................................25
II..3.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT THỜI KỲ TRƯỚC ..........................................................................................................30
II.3.5. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI......................................................................36


II.4 PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT XÃ VĨNH THANH
ĐẾN 2015 ......................................................................................................................38
II.4.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM
2015...........................................................................................................................................38
II.4.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ...............................40
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
II.4.3. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .....................................................45

II.5. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT XÃ VĨNH THANH ĐẾN NĂM 2015
.......................................................................................................................................52
II.5.1. MỤC ĐÍCH ..............................................................................................................52
II.5.2. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................52
II.5.3. NỘI DUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015 ................................53
II.5.4. KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT 2008-2015 ........................58
II.5.5. KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 ........................................59
II.6 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ VĨNH THANH ĐẾN NĂM 2020 .....................60
II.6.1 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .................................................61
II.6.2 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP..........................................61
II.7 GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ..................................................................62

PHẦN III
KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ ..........................................................................................64


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FG


Chữ viết tắt

Ý Nghĩa

CHXHCNVN

:

BTNMT

:

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

ĐVĐĐ

:

Đơn vị đất đai

HTSDĐĐ

:

Hiện trạng sử dụng đất đai

KHSDĐĐ

:


Kế hoạch sử dụng đất đai

NĐ-CP

:

Nghị định- chính phủ

QH

:

Quy hoạch

KH

:

Kế hoạch

QHSDĐĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất đai

QLRĐ

:


Quản lý ruộng đất

TT

:

Thứ tự

UBND

:

Ủy Ban Nhân Dân

STT

:

Số Thứ Tự

CNDN

:

Cây công nghiệp dài ngày

MNCD

:


Mặt nước chuyên dùng

KDC

:

Khu dân cư

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất DTTN

:

Diện tích tự nhiên

KDLST

:

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Viêt Nam

Khu du lịch sinh thái


DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
FG

• Danh sách các bản đồ
1. Sơ đồ vị trí xã Vĩnh Thanh
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Vĩnh Thanh năm 2008
3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã Vĩnh Thanh đến năm 2015
• Danh sách các biểu đồ
Biểu đồ 01: Biến động đất đai giai đoạn 2000-2008
Biểu đồ 02: Cơ cấu sử dụng đất năm 2008
Biểu đồ 03: Kết quả thực hiện QHSDĐ thời kỳ 2000-2008
Biểu đồ 04: Diện tích các loại đất chính trước và sau quy hoạch
• Danh sách các bảng
Bảng 01: Các đặc trưng chế độ mưa xã Vĩnh Thanh
Bảng 02: Nhiệt độ các tháng trong năm xã Vĩnh Thanh
Bảng 03: Các chỉ tiêu về khí hậu
Bảng 04: Độ ẩm không khí trung bình
Bảng 05: Lượng bốc hơi các tháng trong năm
Bảng 06: Thời gian chiếu sáng bình quân các tháng trong năm
Bảng 07: Số giờ nắng các tháng bình quân trong năm
Bảng 08: Thống kê tài nguyên đất xã Vĩnh Thanh
Bảng 09: Cơ cấu sử dụng đất xã Vĩnh Thanh năm 2008
Bảng 10: Biến động đất đai giai đoạn 2000-2008 xã Vĩnh Thanh
Bảng 11: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2008


Bảng 12: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2008
Bảng 13: Kết quả thực hiện QHSDĐ xã Vĩnh Thanh thời kỳ 2000-2008
Bảng 14: Kết quả thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp
Bảng 15: Kết quả thực hiện quy hoạch đất phi nông nghiệp
Bảng 16: Phân bổ các loại đất chính theo 2 phương án QHSDĐ
Bảng 17: Hiệu quả do các nguồn thu từ đất
Bảng 18: Diện tích các loại đất chính trong giai đoạn QH

Bảng 19: Chỉ tiêu QHSDĐ nông nghiệp đến năm 2015
Bảng 20: Chỉ tiêu QHSDĐ phi nông nghiệp đến năm 2015
Bảng 21: Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
Bảng 22:KHSDĐ giai đoạn 2008-2010
Bảng 23: KHSDĐ giai đoạn 2010-2015
Bảng 24 :Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất 2008-2015
Bảng 25: Kế hoạch thu hồi đất 2008-2015
Bảng 26: Cơ cấu các loại đất định hướng đến năm 2020


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, có đặc tính cố định về vị trí, giới hạn về vị trí,
giới hạn về không gian và vô hạn về thời gian tồn tại. Đây là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong nông nghiệp, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng. Để có thể điều hồ các lợi ích và giải quyết các mâu
thuẫn luôn nảy sinh và tồn tại trong việc sử dụng đất đai cần thiết phải tiến hành công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.Với tầm quan trọng đặc biệt như vậy nên Nhà nước
Cợng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã ban hành các văn bản luật và văn bản dứới luật
nhằm làm cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dung đất có tính pháp lý, phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế xã hội. Điều 18, Hiến pháp nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam năm 1992 ghi rõ: ‘’Nhà nước thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch
và Pháp luật đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả”. Đồng thời luật đất đai năm 2003 có hiệu
lực thi hành 01/07/2004, Điều 6 quy định “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai”.
Xã Vĩnh Thanh là một xã nông nghiệp đang trên đà đô thị hố của huyện Nhơn
Trạch, là cửa ngõ phía Nam và có một vị trí khá thuận lợi trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch. Tuy nhiên, thực trạng phát triển KT-XH trên địa bàn xã vẫn chưa được cân đối,
trong khi đó, tốc độ đô thị hố ngày càng cao và ngày càng có nhiều dự án đầu tư trên địa
bàn. Để đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững thì công tác
điều tra, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai là công việc cần thiết phải được tiến hành

trước tiên.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai & Bất
động sản, chúng tôi thực hiện đề tài với nội dung: Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2015 xã Vĩnh Thanh – huyện Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Đánh giá được thực trạng và tiềm năng đất đai của xã làm cơ sở phân bổ, sử dụng
đất đai hợp lý, khoa học, hiệu quả và bền vững.
- Khoanh định quy mô cụ thể cho từng loại đất tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý
Nhà Nước về đất đai của xã, huyện như: Giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng …
- Phân bố lại quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng, nhằm thực hiện tốt mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội của xã theo những yêu cầu và sự đổi mới của nền kinh tế chung
của huyện và toàn tỉnh.
- Phục vụ tốt công tác quản lý và phát triển một cách hài hòa theo đúng quy hoạch
được phê duyệt, tạo điều jiện cho dự án đầu tư phát triển đồng bộ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất: Các điều kiện tự nhiên, các quy luật phát triển kinh tế xã hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng của vùng và về chủ sử dụng đất với mục đích sử
dụng đất của chủ sử dụng đất.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Vĩnh Thanh,
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- Thời gian nghiên cứu: 04 tháng từ 01/03/2009 đến 01/07/2009.


PHẦN I
TỔNG QUAN

I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I.1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1) Các khái niệm:
Đất đai: Là phần không gian đặc trưng được xác định gồm các yếu tố: thổ quyển,
thạch quyển, sinh quyển, khí quyển và thủy quyển cùng với các hoạt động của con người
từ quá khứ đến hiện tại và triển vọng tương lai.
Đất: Là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn =< 3m. Có các thành
phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định một thuộc tính quan trọng của đất là
độ phì của đất.
Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bố,
bố trí, sắp xếp, tổ chức.
Quy hoạch sử dụng đất: Là một hệ thống các biện pháp kinh tế kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và tái phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử
dụng như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội tạo mọi điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Kế hoạch sử dụng đất: Là sự chia nhỏ, chi tiết hóa QHSDĐ về mặt nội dung và
thời kỳ, đuợc lập theo cấp lãnh thổ hành chính.
Kế hoạch sử dụng đất nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính
pháp lệnh mà nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đoạn kế hoạch. Kế
hoạch bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm hay 5
năm theo cấp đơn vị hành chính.
+ Cấp Toàn quốc, Tỉnh: Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
+ Cấp Huyện, Xã: Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: Là kế hoạch sử dụng đất được lập theo
quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: Toàn quốc, Tỉnh, Huyện, Xã. Kế hoạch sử dụng đất có
thể là kế hoạch dài hạn (5 năm), hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
2) Các nguyên tắc trong quy hoạch
- Nguyên tắc chính sách: Là nguyên tắc chủ đạo QHSDĐ phải căn cứ vào các chủ
trương chính sách của đảng nhà nước và của chính quyền địa phương.

- Nguyên tắc hệ thống
Nguyên tắc hệ thống thể hiện:
QHSDĐ gồm 5 cấp: Toàn quốc, tỉnh, huyện, xã và khu công nghệ cao


Quy hoạch cấp trên lập trước ,quy hoạch cấp dưới lập sau ,quy hoạch cấp trên là
quy hoạch định hướng ,quy hoạch cấp dưới là quy hoạch chi tiết cụ thể hoá quy hoạch
cấp trên, phản ánh rõ quy hoạch cấp trên.
QHSDĐ được thực hiện trước, KHSDĐ thực hiện sau
Thống nhất trong các hệ thống bản đồ: Cấp huyện trở lên sử dụng bản đồ nền là
bản đồ địa hình, quy hoạch chi tiết cấp xã và khu công nghệ cao sử dụng bản đồ nền là
bản đồ địa chính.
- Nguyên tắc khả biến: QHSDĐ có khả năng thay đổi do đó quy hoạch chỉ có hiệu
lực trong kì quy hoạch, sau thời kì quy hoạch phải tiến hành xây dựng lại thời kỳ của giai
đoạn mới. Ngoài ra sự thay đổi của chủ trương chính sách cũng làm cho quy hoạch sử
thay đổi theo cho phù hợp.
- Nguyên tắc dân chủ đại chúng: Quy hoạch phải có sự tham gia và đóng góp ý kiến
của các vị lãnh đạo địa phương, của quần chúng trong suốt quá trình quy hoạch.
- Nguyên tắc triệt để, tiết kiệm, hiệu quả
Triệt để: Trong quy hoạch phải cân đối và phân bố triệt để quỹ đất cho đến năm
cuối kỳ quy hoạch của vùng nghiên cứu.
Sử dụng tiết kiệm: Là sử dụng các loại đất gắn với đầu tư các công trình đặc biệt
gắn với các dự án, cơ sở hạ tầng.
Hiệu quả sử dụng đất thể hiện qua ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường
- Nguyên tắc phù hợp với quy hoạch ngành, liên ngành.
Đối với quy hoạch liên ngành: Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã
hội.
Đối với quy hoạch ngành: Phải phù hợp vớiQHSDĐ an ninh - quốc phòng.
Đối với các ngành khác kế thừa kết quả thu được từ quy hoạch.
3) Lược sử công tác QHSDĐ:

Công tác QHSDĐĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính: Toàn quốc – tỉnh –
huyện – xã và quy hoạch theo ngành: các ngành nông nghiệp – lâm nghiệp... Công tác
QHSDĐĐ được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn sau:
a) Từ năm 1961 – 1975
Ở miền Bắc, công tác quy hoạch được thực hiện ở các Nông - Lâm trường do các
ngành chủ quản của các đơn vị này thực hiện, chủ yếu là quy hoạch các vùng nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Ở miền Nam: Dự án phát triển hậu chiến.
Hạn chế: Quy hoạch chủ yếu phục vụ cho hoạt động của nông trường và hợp tác xã
nông nghiệp.


b) Từ năm 1976 - 1980
Thông qua Nghị Quyết Trung Ương 2 khóa IV, nhà Nước thành lập Uỷ ban phân
vùng kinh tế Trung Ương và ở các tỉnh thành lập ban phân vùng kinh Tỉnh. Kết quả là
phân được các vùng kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến thực phẩm của cả nước,
đặc biệt phân được 07 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng đồi núi phía Bắc, vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây nguyên, vùng
Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long .
Hạn chế: Trong giai đoạn này đã xây dựng được phương án phân vùng trong nông lâm nghiệp cho 41 tỉnh - thành phố nhưng chủ yếu cho 02 loại đất nông nghiệp và lâm
nghiệp, các loại đất khác ít được chú ý.
c) Từ năm 1981 - 1986
Thông qua đại hội Đảng lần thứ V đưa ra Nghị Quyết xúc tiến điều tra cơ bản, lập
sơ đồ quy hoạch và phát triển lực lượng sản xuất, nghiên cứu những chiến lược, dự thảo
kế hoạch 5 năm 1986 - 1990
Trong thời kỳ này đã lập nên Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất
trong cả nước, lập sơ đồ phát triển phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, sơ đồ
phát triển phân bố lực lượng sản xuất ở các vùng kinh tế, các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương.Phần lớn các tỉnh, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương đều tiến hành
quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội.

Đây là đợt triển khai quy hoạch quy mô nhất Việt Nam sau ngày giải phóng.Chất
lượng quy hoạch được nâng cao, đối tượng quy hoạch được mở rộng gồm: đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất khu công nghiệp, đất giao thông và đất ở.
Hạn chế: Chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, tỉnh, huyện, riêng quy hoạch cấp xã
chưa được đề cập đến.
d) Từ năm 1987 đến trước Luật đất đai năm 1993
Nhà nước quản lý đất đai theo kế hoạch và quy hoạch (Luật đất đai năm 1987), hình
thành một loại hình quy hoạch mới gọi là QHSDĐ mà trước đây chưa có.
Trong thời kỳ này Tổng cục QLRĐ ban hành Thông tư số106 /QH-KH/RĐ ngày
15/4/1991 về việc hướng dẫn luật 1988 và quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Năm 1992 Tổng cục QLRĐ ban hành tài liệu về tập huấn và hướng dẫn lập quy
hoạch kế hoạch.
Hạn chế: Phương pháp luận không chặt chẽ, tính khả thi về mặt thực tiễn và pháp
lý chưa cao.


e) Từ năm 1993 đến năm 2003
Ngày 14/07/1993 Luật đất đai được ban hành, các điều khoản về QHSDĐ đai được
cụ thể hóa hơn so với Luật đất đai năm 1987. Trong đó Luật nêu rõ trách nhiệm, thẩm
quyền lập quy hoạch và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Năm 1993 công tác QHSDĐ đai được thực hiện theo 04 cấp hành chính: Toàn quốc,
tỉnh, huyện và cấp xã.
Năm 1995 quy hoạch xã Kinh Môn tỉnh Hải Hưng.
Năm 1996 tỉnh Đồng Nai được Chính Phủ thông qua QHSDDĐ các huyện Thống
Nhất, Long Thành… tỉnh Vĩnh Long bắt đầu QHSDĐ.
Từ năm 1996-2000: Các tỉnh tiến hành quy hoạch sử dụng đất.Năm 2000 chỉ có quy
hoạch Quốc Phòng thực hiện từ Trung Ương đến địa phương còn các ngành khác quy
hoạch còn manh mún.
Hạn chế: Công tác lập quy hoạch kế hoạch mang tính chất nội bộ, ít công khai và
chưa phân tích đánh giá được hiệu quả kinh tế cũng như giải pháp tổ chức thực hiện quy

hoạch.
f) Từ năm 2003 đến nay
Luật Đất Đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 có hiệu lực vào 1/7/2004.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất Đai.
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ưu điểm: Luật đã nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thị
trường bất động sản, xác định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền việc lập, điều
chỉnh và xét duyệt quy hoạch cũng như công bố quy hoạch. Công tác quy hoạch phải có
sự tham khảo ý kiến của nhân dân, đánh giá được hiệu quả kinh tế của phương án lựa
chọn và giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
I.1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung theo nghị định
số 51/2001-QH ngày 25/12/2001 của quốc hội khoá 10 kỳ họp thứ 10.
- Luật đất đai năm 2003 được quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng dẫn thi
hành luật đất đai.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài Nguyên Và Môi
Trường về việc hướng dẫn lập điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất


- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT ban hành ngày 1 tháng 11 năm 2004 về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
- Quyết định 04 /2004/ BTNMT về quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các cấp
- Quyết định số 4309/QĐ.CT.UBND ngày 08/05/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh
Đồng Nai ban hành đơn giá lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai do UBND tỉnh Đồng Nai lập.
- Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 19/01/2009 về việc Quy hoạch khu dân cư tại
xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Kết quả kiểm kê đất đai 2005, thống kê đất đai hàng năm 2007, 2008 trên địa bàn
xã Vĩnh Thanh.
I.1.3 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Hiện nay công tác QHSDĐ phần lớn đã được triển khai thực hiện ở khắp các tỉnh
thành trên cả nước nhưng tính khả thi chưa cao, tầm chiến lược lâu dài còn hạn chế mà
vẫn tồn tại nhiều bất cập trong công tác tổ chức thực hiện ở địa phương.
Trong những năm qua xã Vĩnh Thanh nói riêng và huyện Nhơn Trạch nói chung đã
có những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội để hướng tới một thành
phố Nhơn Trạch văn minh và giàu mạnh. Song song với sự chuyển mình đó thì trên địa
bàn Xã hiện đang có những biến động sử dụng đất lớn làm thay đổi QHSDĐ của Xã,
cùng với định hướng sử dụng đất của xã đến năm 2010 là sẽ giảm diện tích đất nông
nghiệp và đất chưa sử dụng, tăng đất ở và đất chuyên dùng, cải tạo khai thác có hiệu quả
quỹ đất phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì công tác điều chỉnh, lập kế hoạch
sử dụng đất chi tiết của Xã là nhu cầu thiết yếu hiện nay.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN XÃ VĨNH THANH
Xã Vĩnh Thanh nằm về phía Tây Nam huyện Nhơn Trạch, cách trung tâm huyện
khoảng 10 km theo Hương lộ 19 và đường số 2. Đây là một Xã có diện tích đất nông
nghiệp chiếm phần lớn trong cơ cấu đất đai của Huyện và đang dần chuyển mình phát
triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Xã có diện tích tự nhiên 3.305,89 ha,
chiếm 8,03% diện tích tự nhiên toàn huyện và được chia làm 10 ấp.
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế -xã hội khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho Xã đến năm 2010
- Định hướng phân vùng sử dụng đất cho Xã.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Xã.



I.3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin
- Là phương pháp cơ bản bắt buộc phải có để thu thập những thông tin dữ liệu cần
thiết có liên quan đến mục tiêu, nội dung, vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Phương pháp thống kê
- Đây là một trong những phương pháp quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng
đất, phương pháp này được sử dụng để thống kê các số liệu có liên quan đến vùng nghiên
cứu như: Diện tích các loại đất, quy mô dân số, các số liệu về điều kiện tự nhiên, chỉ tiêu
kinh tế -xã hội, ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng để thành lập các bản biểu
thống kê từ những số liệu thu thập được .
Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Từ những số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương tiến hành
phân tích nhận định đánh giá nhằm xác định khó khăn, thuận lợi cũng như tiếm năng phát
triển của địa phương từ đó đưa ra những phương hướng thích hợp. Ngoài ra phương pháp
này còn dùng để tổng hợp các số liệu, chỉ tiêu thu thập được từ các loại đất nông nghiệp,
phi nông nghiệp và chưa sử dụng để tiến hành tổng hợp thành bảng thống kê.
Phương pháp dự báo
- Là phương pháp ước tính khả năng đạt đến của một lượng cụ thể nào đó trong
tương lai bằng một khoảng thời gian xác định. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của QHSDĐĐ,
giải quyết mâu thuẫn giữa người và đất, gồm có dự báo dân số và dự báo nhu cầu sử
dụng đất.
+ Dự báo báo dân số.
+ Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
Phương pháp định mức
- Sử dụng các tiêu chuẩn định mức tổng hợp và xử lý thống kê qua nhiều mẫu thực
tế kết hợp với các dự báo đưa ra các loại đất chiếm dụng trong tương lai. Các chỉ tiêu này
đã được pháp lý hóa và là tiêu chuẩn đã được tính toán hợp lý.
Phương pháp Gis

- Thể hiện các kết quả nghiên cứu, nội dung nghiên cứu trên không gian đồ họa với
cơ sở toán học thống nhất với một tỷ lệ bản đồ được quy định nhằm phản ánh và minh
họa kết quả nghiên cứu.
Phương pháp bản đồ
- Là phương pháp không thể thiếu trong công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất. Phương pháp này chủ yếu sử dụng các phần mềm như Mapinfo, Microstation … để
xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch.


Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia hiểu biết về vùng được quy hoạch để giúp
thực hiện quy hoạch, giúp phương án quy hoạch mang tính khả thi cao hơn và cải thiện
phần lớn cuộc sống của người dân, phương pháp này tránh được chủ quan của người đưa
ra phương án quy hoạch.
I.3.3 CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
- Bước 1: Công tác chuẩn bị.
- Bước 2: Điều tra thu thập thông tin,tài liệu, số liệu, bản đồ.
- Bước 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất và
tiềm năng đất đai.
- Bước 4: Xây dựng phương án QHSDĐ chi tiết đến năm 2015 và KHSDĐ đến
năm 2015.
- Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.


PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CÁC NGUỒN TÀI
NGUYÊN VÀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
II.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1) Vị trí địa lý:
Xã Vĩnh Thanh nằm về phía Tây Nam huyện Nhơn Trạch, cách trung tâm huyện
khoảng 10 km theo Hương lộ 19 và đường số 2; diện tích tự nhiên 3.305,89 ha, chiếm
8,03% diện tích tự nhiên toàn huyện và có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phú Thạnh và xã Long Tân
- Phía Nam giáp thành phố HồChí Minh (qua sông Đồng Tranh)
- Phía Đông giáp xã Phước An
- Phía Tây và Tây Nam giáp xã Phú Đông và xã Phước Khánh
Xã có 10 ấp gồm: Đoàn Kết, Nhất Trí, Thống Nhất, Đại Thắng, Chính Nghĩa,
Thành Công, Sơn Hà, Vĩnh Cửu, Thanh Minh và Hòa Bình nằm dọc theo Hương lộ 19.
2) Địa hình:
Đất đai của xã Vĩnh Thanh có địa hình bằng phẳng ít bị chia cắt, thuận lợi cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí sản xuất. Nhìn chung, trên địa bàn xã có hai dạng địa hình
chính: đồi thấp và đồng bằng.
- Dạng địa hình đồi thấp: dạng địa hình này phân bố trên nền phù sa cổ, có độ dốc <
30, tập trung về phía bắc của xã.
- Dạng địa hình đồng bằng: gồm các dạng bằng trũng, bằng phẳng vàn thấp và bằng
phẳng vàn cao.
+ Dạng bằng trũng: tập trung ở các cánh đồng lúa hai vụ phía Nam Hương lộ 19, địa
hình này phân bố trên nền đất phù sa mới, thường xuyên bị ngập nước và ngập úng vào
mùa mưa, chỉ thuận lợi cho việc trồng lúa. Ngoài ra, còn có một diện tích khá lớn rừng
ngập mặn nằm ở phía Nam của xã với mạng lưới sông rạch dày đặc, thích hợp cho việc
nuôi trồng thủy sản và trồng rừng ngập mặn.
+ Dạng bằng phẳng vàn thấp: phân bố một phần ở các cánh đồng lúa một vụ thuộc
các ấp Đoàn Kết, Nhất Trí, Thống Nhất và Đại Thắng (trên nền phù sa cổ) và một phần
khác được phân bố trên nền phù sa mới ven các sông Đồng Tranh, Ông Kèo và Rạch Lá.
+ Dạng bằng phẳng vàn cao: dạng địa hình này phân bố dọc theo Hương lộ 19, có
ưu điểm là thóat nước tốt, thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả, hoa màu, rau…
3) Khí hậu:
Huyện Nhơn Trạch nói chung và xã Vĩnh Thanh nói riêng nằm trong vùng khí hậu

nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn và phân


bố theo mùa, ít gió bão và không có mùa đông lạnh; rất thích hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
* Mưa: lượng mưa trên địa bàn phân bố không đều theo các tháng trong năm nên
hình thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm, riêng bốn tháng mưa tập trung nhất lượng
mưa đã chiếm 60-63% lượng mưa cả năm. Vào mùa mưa lượng bốc hơi và nhiệt độ
không khí hạ thấp hơn mùa khô rất nhiều. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, chiếm 10% lượng mưa còn lại. Có một số tháng hầu như không có mưa như tháng 1
và 2 trong khi lượng bốc hơi lại tăng lên rất cao (64-67% lượng bốc hơi cả năm).
Bảng 01: Các đặc trưng chế độ mưa
Các yếu tố đặc trưng chế độ mưa

Trị số

Lượng mưa trung bình năm

1979 mm

Số ngày mưa trung bình năm

154 ngày

Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất

Tháng 9

Số ngày mưa trung bình tháng lớn nhất


Tháng 9

Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất

Tháng 3

Số ngày mưa trung bình tháng nhỏ nhất

Tháng 1

Số ngày mưa trên 50 mm

4 ngày

Lượng mưa ngày cực đại

127 mm

Lượng mưa tháng cực đại

603 mm

Lượng mưa năm cực đại

2718 mm
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

* Nhiệt độ: có nền nhiệt cao đều quanh năm và khá ổn định. Nhiệt độ trung bình
năm 260C, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 4,20C trong

đó:
- Nhiệt độ cao nhất là 390C;
- Nhiệt độ thấp nhất là 240C;
- Tổng tích ôn trung bình năm từ 9.400 - 9.7000C.
- Biên độ nhiệt độ trong mùa mưa 5,5- 80C; trong mùa khô đạt 5-120C.


Bảng 02: Nhiệt độ các tháng trong năm
Cả năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


11

12

270 C

26

27

28

29

28

27

27

27

27

27

26

26


(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

Các đặc trưng nhiệt độ được ghi trong bảng sau:
Bảng 03: Các chỉ tiêu về khí hậu
Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị

Nhiệt độ bình quân năm

0

C

26-27

Nhiệt độ tối cao

0

C

38-39

Nhiệt độ tối thấp

0


C

24-25

Tổng tích ôn

0

C

9400-9700

Độ ẩm trung bình/năm

%

78-82

Độ ẩm trung bình cao nhất

%

94-95

Độ ẩm trung bình thấp nhất

%

50-52


Luợng bốc hơi trung bình/năm

mm

1100-1300

Tốc độ gió trung bình/năm

m/s

2,1-2,5

Tốc độ gió lớn nhất

m/s

25

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

* Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình năm từ 78 - 82%. Các tháng mùa
mưa có độ ẩm tương đối cao 94 - 95%. Các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp 50 52%. Độ ẩm cao nhất 95%, thấp nhất 50%. Lượng bốc hơi trung bình năm từ 1.1001.300mm.
Bảng 04: Độ ẩm không khí trung bình
Tháng

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

% /tháng

77

74

74

76

83


86

87

86

87

87

84

81

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

Trong một ngày đêm độ ẩm không khí thấp nhất lúc 13 giờ và đạt cao nhất vào lúc
1giờ - 7 giờ sáng.
* Lượng bốc hơi:
- Lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn 1,39mm/năm.
- Lượng bốc hơi các tháng khô 5-6mm/ngày.
- Lượng bốc hơi các tháng mưa 2-3mm/ngày.


Bảng 05: Luợng bốc hơi các tháng trong năm
Tháng

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

mm/ngày

4,4

5,2

5,8


5,5

3,8

3,3

3,3

3,3

2,7

2,4

2,9

3,5

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

* Gió
Các hướng gió chính trên địa bàn là hướng Đông Nam (từ tháng 1 đến tháng 6) và
hướng Tây Nam (từ tháng 7 đến tháng 12). Tốc độ gió trung bình là 3m/giây, tốc độ gió
lớn nhất là 25m/s, nhỏ nhất 0,50m/s.
* Số giờ nắng:
Thời gian chiếu sáng bình quân:
Bảng 6: Thời gian chiếu sáng bình quân qua các tháng trong năm
Tháng

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Giờ/ngày

12

12

12


13

13

13

12

12

12

12

12

11

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

Số giờ nắng trong ngày phụ thuộc vào lượng mây. Do vậy trong các tháng mùa mưa
số giờ nắng giảm đi và tăng dần vào mùa khô.
Bảng 07: Số giờ nắng bình quân các tháng trong năm
Tháng

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Giờ
nắng

7,6

8,4

8,6

8,0


6,2

6,1

5,6

5,6

5,4

5,9

6,4

7,0

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai)

4) Thủy văn, sông suối:
Mạng lưới sông suối trên địa bàn xã khá đa dạng, ngoài sông Đồng Tranh chảy qua
ấp Chính Nghĩa còn có rạch Ông Kèo chạy dọc theo ranh giới phía Tây - Tây Nam của xã
và các mương rạch chằng chịt, phân bố thành một hệ thống nối liền nhau, đồng thời chịu
tác động của chế độ bán nhật triều nên hầu hết nước mặt đều nhiễm mặn.
Từ năm 1992, hệ thống thủy lợi Ông Kèo được xây dựng với các công trình chính
như: cống Ông Kèo, đập Ông Kèo, các tuyến kênh mương cấp 1,… phục vụ mục đích xả
phèn và ngăn mặn cho các xã Phú Hữu, Đại Phước, Phú Đông, Phước Khánh, Vĩnh
Thanh.
II.1.2 ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1) Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ đất của xã Vĩnh Thanh ở tỷ lệ 1:5.000 trong
dự án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2000 - 2010, trên địa bàn xã có 03 nhóm đất chính
và được chia ra thành 09 đơn vị đất. Bao gồm:


Bảng 08: Thống kê tài nguyên đất xã Vĩnh Thanh
Tên đất

Diện tích(ha)

Tỷ lệ (%)

I. Nhóm đất cát

60.83

1.84

I.1. Đất cát mới biến đổi, chua

60.83

1.84

1,238.80

37.52

II.1. Đất phèn tiềm tàng nông, mặn


309.30

9.37

II.2. Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn

163.39

4.95

II.3. Đất phèn tiềm tàng sâu

642.42

19.46

II.4. Đất phèn hoạt động sâu, mặn

123.69

3 .75

1,877.99

56.89

III.1. Đất xám cơ giới nhẹ

560.65


16.98

III.2. Đất xám có tầng loang lổ

523.08

15.84

III.3. Đất xám ferralic

372.12

11.27

III.4. Đất xám gley

422.14

12.97

3,177.62

96.25

123.67

3.75

3,301.29


100.00

II. Nhóm đất phèn

III. Nhóm đất xám

Tổng diện tích khảo sát
Sông suối
Tổng diện tích tự nhiên

(Phòng TN &MT huyện Nhơn Trạch)

a. Nhóm đất cát: diện tích 60,83 ha, chiếm 1,84% DTTN, phân bố thành dải hẹp trên
địa bàn 2 ấp Thành Công và Chính Nghĩa. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, từ cấp cát
trung bình pha thịt đến cát mịn pha thịt. Tỷ lệ sét trong đất thấp chỉ đạt 0,2- 4,6%. Độ
chua của đất từ chua đến ít chua, độ chua thủy phân từ 1,50-2,20me/100gđ. Dung lượng
cation trao đổi ở mức rất thấp từ 4,50-5,0me/100gđ. Độ bão hòa bazơ của đất khá cao, có
tỷ lệ 60-67%. Hàm lượng mùn ở tầng mặt đạt mức từ nghèo đến trung bình: 0,70-2,10%,
giảm dần theo chiều sâu phẫu diện đến mức chỉ còn 0,2%. Hàm lượng đạm tổng số, lân
tổng số từ nghèo đến trung bình, kali tổng số rất nghèo; lân dễ tiêu, kali dễ tiêu ở mức từ
nghèo đến rất giàu 4,5-29,3mg/100gđ. Mức độ phân giải chất hữu cơ trong đất ở mức
trung bình, trị số C/N nằm trong khoảng 8-10. Do hạn chế bởi thành phần cơ giới thô và
hàm lượng chất dinh dưỡng kém nên chỉ có thể trồng một số loại cây nông lâm nghiệp
như điều, bạch đàn, phi lao…, nếu có đầu tư cao cũng có thể trồng một số cây ăn quả
hoặc rau màu ngắn ngày.
b. Nhóm đất phèn: diện tích 1.238,80 ha, chiếm 37,52% DTTN, phân bố ở vùng
trũng và thấp phía nam Hương lộ 19. Được chia thành 4 đơn vị đất gồm: đất phèn tiềm
tàng nông, mặn; đất phèn tiềm tàng sâu, mặn; đất phèn tiềm tàng sâu và đất phèn hoạt
động sâu, mặn. Đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét trong đất khá cao; đất chua, độ



chua thủy phân cao; độ bão hòa bazơ thấp nhất ở loại đất phèn tiềm tàng sâu (24-35%)
cao nhất ở đất phèn tiềm tàng nông, mặn (76-89%). Hàm lượng mùn trong đất khá cao
trong đó đất phèn tiềm tàng sâu, mặn có tỷ lệ thấp nhất (1,74-2,67%) cao nhất (3,525,45%) trong đất phèn tiềm tàng nông, mặn. Mức độ phân giải chất hữu cơ ở mức từ
trung bình đến rất kém. Hiện nay, nhóm đất phèn tiềm tàng sâu, mặn đang được trồng lúa
1 vụ, khóm, dừa nước hoặc bỏ hoang. Đất phèn tiềm tàng sâu đang được trồng lúa; đất
phèn tiềm tàng nông mặn hầu hết bỏ hoang một số sử dụng trồng rừng ngập mặn kết hợp
nuôi tôm. Trong điều kiện được đầu tư hệ thống thủy lợi để xả phèn ngăn mặn nhóm đất
này có thể đưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp đặc biệt có thể trồng lúa 2-3 vụ với
năng suất khá cao.
c. Nhóm đất xám: phân bố về phía Bắc địa bàn, đây là nhóm đất chiếm tỷ lệ cao nhất
chiếm 56,89% DTTN. Được chia thành 4 đơn vị đất là đất xám cơ giới nhẹ, đất xám có
tầng loang lổ, đất xám ferralic và đất xám gley. Nhìn chung đất có thành phần cơ giới từ
thịt nhẹ đến trung bình; riêng đất xám ferralic có thành phần cơ giới từ trung bình đến
nặng. Đất chua nhiều đến chua. Độ bão hòa bazơ của đất từ trung bình đến khá cao (5467%). Hàm lượng mùn đạt mức từ nghèo đến trung bình (1,2-2,2%). Mức độ phân giải
chất hữu cơ trong đất từ mạnh đến trung bình, trị số C/N trong khoảng 6-11. Tuy không
có độ phì cao nhưng các loại hình sử dụng các loại đất xám rất phong phú. Có thể trồng
các loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày có giá trị kinh tế cao. Riêng
đất xám gley thích hợp nhất là trồng lúa, nếu được đầu tư tốt hệ thống thủy lợi và phân
bón sẽ hình thành vùng chuyên canh lúa 2-3 vụ với năng suất khá cao.
2) Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt có khả năng cung cấp lớn thông qua sông Đồng Tranh chảy qua
ấp Chính Nghĩa và rạch Ông Kèo chạy dọc theo ranh giới phía Tây - Tây Nam của xã.
Nguồn nước ngầm dồi dào, mực nước ngầm khá nông và có chất lượng khá tốt, vào
mùa khô nước ngầm không sâu quá 15m do đó nếu tổ chức khai thác tốt sẽ có đủ nước
cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt cũng như sản xuất của nhân dân với các hình thức giếng
khoan và giếng đào.
3) Tài nguyên rừng
Rừng có trên địa bàn xã là không đáng kể. Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005
diện tích rừng của xã khoảng 322,10 ha chiếm 12,02% tổng diện tích đất tự nhiên của xã,

chủ yếu là rừng trồng sản xuất ở những khu vực bị ngập mặn mà khả năng sản xuất nông
nghiệp không cao. Nhìn chung, tuy diện tích và trữ lượng rừng của xã không lớn, nhưng
nó cũng đã phần nào đóng góp vào việc bảo vệ và cải tạo đất


II.1.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
* Thuận lợi
- Về vị trí địa lý: xã nằm gần khu công nghiệp Nhơn Trạch, giáp ranh với thành
phố Hồ Chí Minh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khá thuận lợi trong việc
trao đổi, giao lưu hàng hóa.
- Về khí hậu: ôn hòa, giàu ánh sáng, có nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa
lớn, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, thích hợp cho nhiều loại cây trồng sinh
trưởng phát triển, đặc biệt là các cây trồng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao.
- Tài nguyên nước: có nguồn nước ngầm dồi dào, chất lượng khá tốt, nếu tổ chức
khai thác tốt sẽ đủ cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
- Địa hình: phần lớn bằng phẳng và phân vùng khá rõ rệt, thuận lợi cho việc bố
trí sản xuất.
- Rừng ngập mặn trên địa bàn tuy diện tích và số lượng không lớn nhưng có tác
dụng bảo vệ và cải tạo đất.
* Khó khăn
- Không có tài nguyên khoáng sản.
- Chất lượng đất không cao, phần diện tích bị nhiễm phèn, mặn khá lớn làm cho
năng suất cây trồng còn thấp và khó khăn trong việc bố trí sản xuất.
II.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.2.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Vĩnh Thanh vốn là một xã thuần nông, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp là chính, do vậy tốc độ phát triển kinh tế diễn ra chậm. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt và
chăn nuôi, cùng với những chính sách, chủ trương và nhất là việc đầu tư của Nhà

nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn đã cải thiện đáng kể bộ mặt kinh
tế xã hội của xã. Cơ cấu kinh tế của xã chuyển dần từ nông nghiệp thuần tuý sang
nông lâm nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp với tỷ lệ tương ứng
80% - 15% - 5%. Tỷ lệ này còn có xu hướng thay đổi giảm dần tỷ trọng sản xuất nông
nghiệp trong những năm tới để phù hợp với chủ trương chung của huyện cũng như
của tỉnh.
II.2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
1. Ngành nông nghiệp
Tuy tỷ trọng nông nghiệp của xã trong những năm gần đây đã giảm nhanh nhưng
ngành nông nghiệp của xã vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó làm nền


×