Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khoá luận tốt nghiệp quan hệ kinh tế của việt nam và liên bang nga giai đoạn 2000 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.39 KB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA LỊCH SỬ
======

ĐỖ THỊ TRANG

QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
VÀ LIÊN BANG NGA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
======

ĐỖ THỊ TRANG

QUAN HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
VÀ LIÊN BANG NGA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. TRẦN THỊ THU HÀ


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện, giúp đỡ để em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Thu Hà, người đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình làm khóa luận, khó tránh khỏi sai sót, em rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của quý Thầy, Cô. Đó là hành trang quý giá
giúp em hoàn thiện bản thân mình sau này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn đồng hành, tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành tốt khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các dẫn chứng và kết quả trong đề tài nghiên cứu đều chính xác, trung thực.
Đề tài nghiên cứu này chưa công bố trong bất kỳ một công trình khoa học
nào.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Đỗ Thị Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

SNG (CIS)

Nghĩa tiếng Anh

of Cộng đồng các quốc

Commonwealth
Independent States

ASEAN

Đông Nam Á.

Official Development Hỗ trợ phát triển chính
Assistance

FDI

gia độc lập.

Asociation of South Hiệp hội các quốc gia
East Asian Nations


ODA

Nghĩa tiếng Việt

Foreign
Investment

thức.
Direct Đầu tư trực tiếp nước
ngoài.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. ..................................................4
3.1 Mục đích nghiên cứu. .....................................................................................4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
3.3 Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................................4
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu. ...................................................5
4.1 Nguồn tài liệu. .................................................................................................5
4.2 Phương pháp nghiên cứu. ...............................................................................5
5. Đóng góp của đề tài. .........................................................................................5
5.1 Về phương diện khoa học...............................................................................5
5.2 Về phương diện thực tiễn. ..............................................................................6
6. Bố cục. ...............................................................................................................6
Chƣơng 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA GIAI ĐOẠN 2000 - 2010. .........7

1.1 Quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga trước năm 2000. .................................7
1.1.1 Giai đoạn 1950 - 1991: 40 năm đồng minh chiến lược Việt Nam - Liên
Xô. ..........................................................................................................................7
1.1.2 Giai đoạn 1991 - 2000: 10 năm thăng trầm của quan hệ Việt Nam - Liên
Bang Nga. ..............................................................................................................8
1.2. Xu thế toàn cầu hóa về kinh tế. .....................................................................9
1.3 Chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga và vị trí của Việt Nam .............10
1.3.1 Chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga ................................................10
1.3.2 Vị trí của Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga. ....13
1.4 Chính sách đối ngoại của Việt Nam và vị trí của Liên Bang Nga .............15
TIỂU KẾT ..........................................................................................................20


Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - LIÊN
BANG NGA GIAI ĐOẠN 2000 - 2010...........................................................21
2.1 Quan hệ thương mại......................................................................................21
2.1.1 Tình hình xuất nhập khẩu. .........................................................................21
2.1.2 Cơ cấu hàng xuất khẩu ..............................................................................25
2.1.3 Cơ cấu hàng nhập khẩu .............................................................................28
2.2 Quan hệ đầu tư. .............................................................................................30
2.2.1 Lợi ích của việc thiết lập quan hệ đầu tư..................................................30
2.2.2 Đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Liên Bang Nga ...............................32
2.2.3 Đầu tư của Liên Bang Nga vào Việt Nam. ..............................................34
2.2.3.1 Đầu tư trực tiếp .......................................................................................34
2.2.3.2 Lĩnh vực đầu tư. ......................................................................................36
2.2.3.3 Cơ cấu đầu tư. .........................................................................................36
2.3 Quan hệ hợp tác dầu khí và năng lượng. ....................................................38
2.3.1 Tiềm năng dầu khí và năng lượng của Việt Nam. ...................................38
2.3.2 Quan hệ dầu khí và năng lượng Việt Nam - Liên Bang Nga. .................39
2.4 Nhận xét quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga giai đoạn 2000 2010......................................................................................................................43

2.4.1 Đặc điểm quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga giai đoạn 2000 2010......................................................................................................................43
2.4.2 Tác động quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga giai đoạn 2000 2010......................................................................................................................47
2.4.2.1 Tác động đối với Việt Nam....................................................................47
2.4.2.2 Tác động đối với Liên Bang Nga. .........................................................50
TIỂU KẾT ..........................................................................................................51
KẾT LUẬN ........................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................54
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh mới của thế kỉ XXI, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ
của quá trình toàn cầu hóa - quốc tế hóa. Trước sự biến đổi của tình hình thế
giới nói chung và khu vực nói riêng, tất cả các quốc gia đều mở cửa giao lưu
với các nước bên ngoài.
Chính những điều kiện khách quan của thế giới đã khiến các nước xích
lại gần nhau hơn, trao đổi hợp tác với nhau trên tất cả các mặt. Dù là nước lớn
hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển, các nước đều ra sức mở rộng quan hệ
quốc tế, tiến đến với nhau để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. Hội nhập quốc tế
và khu vực là nhu cầu của tất cả các quốc gia bởi thực tế đã chứng minh, các
nước muốn phát triển đồng bộ, muốn tránh khỏi nguy cơ tụt hậu, kém phát
triển thì cần phải chủ động hợp tác, giao lưu với thế giới bên ngoài.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của hợp tác cùng phát triển nhằm tranh thủ
những điều kiện quốc tế tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định có lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đồng thời củng cố và nâng cao vị thế
trên trường quốc tế. Việt Nam đã và đang tăng cường quan hệ ngoại giao với
các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực. Quan hệ Việt Nam - Liên Bang
Nga cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.
Quan hệ Việt - Nga ngày nay là sự tiếp nối và kế thừa quan hệ hữu nghị

truyền thống Việt - Xô trước đây. Quan hệ này có những bước thăng trầm do
những thay đổi về tình hình chính trị ở Nga. Bên cạnh đó, trước những thay
đổi của tình hình thế giới và khu vực trong thập niên đầu thế kỉ XXI (2000 2010), quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga đã có những bước phát triển mới
và tác động không nhỏ đến tình hình các nước trong khu vực, cũng như Việt
Nam.

1


Đối với Việt Nam, việc nghiên cứu về quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên
Bang Nga giai đoạn 2000 - 2010 là cần thiết. Bởi, vấn đề này sẽ giúp cho
chúng ta có thể thấy được sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của Liên
Bang Nga - một cường quốc lớn mạnh đối với một nước nhỏ và thấy được sự
linh hoạt, đúng đắn của Việt Nam trong mối quan hệ với Nga.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quan hệ kinh tế của
Việt Nam và Liên Bang Nga giai đoạn 2000 - 2010” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Là một mối quan hệ đa dạng, quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga đã
thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả. Nhiều công trình nghiên cứu về
Liên Bang Nga, Việt Nam và các chính sách đối ngoại của Việt Nam, Liên
Bang Nga đã được công bố, đem lại nguồn tài liệu quý báu cho độc giả.
Đầu tiên phải kể đến cuốn “Về mối quan hệ giữa Việt Nam - Liên
Bang Nga trong giai đoạn hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Xuân Sơn, TS.
Nguyễn Hữu Cát (chủ biên) - Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1997
đã cung cấp tài liệu về đường lối đối ngoại của Việt Nam và Liên Bang Nga
trong bối cảnh mới. Đồng thời, cũng nêu lên các lĩnh vực hợp tác Việt - Nga
và những thuận lợi khó khăn cùng một số kiến nghị nhằm tăng cường quan hệ
Việt - Nga.
Đi đầu trong nghiên cứu về các chính sách của Liên Bang Nga nói

chung và mối quan hệ đối ngoại của Việt Nam - Liên Bang Nga không thể
không kể tới PGS. TS Nguyễn Tất Giáp với công trình “Quan hệ Liên Bang
Nga với các nước Đông Nam Á từ sau khi Liên Xô tan rã đến nay”. Công
trình là sự đầu tư kĩ lưỡng về mối quan hệ đa chiều của Nga với các nước
Đông Nam Á trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa - giáo dục
trong giai đoạn mới.

2


Tiếp đến là cuốn “Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga
đối với Việt Nam thời kì sau chiến tranh lạnh” của TS. Bùi Thị Thảo, giảng
viên Trường đại học Sư phạm Huế - Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội 2016. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích những điều chỉnh chính
sách của Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kì sau Chiến tranh lạnh, từ đó đưa
ra những nhận xét, dự báo về mối quan hệ này trong tương lai. Với những
luận chứng súc tích cùng với nguồn tư liệu phong phú, cuốn sách sẽ là một tài
liệu tham khảo bổ ích đối với cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, những người
tham gia hoạch địch chính sách và những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
Vấn đề đối ngoại của Việt Nam và Liên Bang Nga cũng được đề cập
tới trong các tạp chí xuất bản thường kì như: Tạp chí nghiên cứu lịch sử, Tạp
chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Thông báo hội nghị khoa học Đông Nam
Á,...trước hết phải kể đến các bài viết sau.
Bài viết “Quan hệ kinh tế Việt - Nga trong bối cảnh quốc tế hiện nay”
của tác giả Đinh Công Tuấn, trong đó cung cấp cái nhìn tổng quan về thực
trạng quan hệ Việt - Nga hiện nay và tương lai phát triển của mối quan hệ này
thời gian tới, đồng thời đánh giá các nhân tố tác động đến sự phát triển của
quan hệ Việt - Nga. Tiếp đến, bài viết “Quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga
trong bối cảnh mới của hợp tác khu vực Châu Á - Thái Bình Dương” của
tác giả PGS.TS Vũ Đình Hòe và PGS.TS Nguyễn Tất Giáp, Học viện CTQG

Hồ Chí Minh, bài viết nêu khái quát sự hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương và
lợi ích chiến lược của Việt Nam, Liên Bang Nga tại khu vực, từ đó phân tích
bước phát triển mới của quan hệ Việt - Nga hiện nay. Bài viết “Quan hệ hợp
tác chiến lược việt - Nga trong tổng thể quan hệ Việt Nam với các nước
SNG: Hiện trạng và triển vọng” của PGS.TS Vũ Dương Huân, Trưởng ban
Nghiên cứu Lịch sử Ngoại giao Bộ Ngoại giao. Bài viết với mục tiêu là đánh
giá thực trạng quan hệ đối tác chiến lược Việt - Nga, cũng như quan hệ giữa

3


nước ta với các nước SNG; làm rõ những thành tựu, cũng như những hạn chế;
tìm nguyên nhân của những thành công, những hạn chế và từ đó dự báo triển
vọng của quan hệ đối tác chiến lược Việt - Nga trong những năm trước mắt.
Như vậy, quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga đã được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã kế thừa và tiếp tục làm rõ mối quan
hệ hợp tác giữa hai nước trong giai đoạn 2000 - 2010, nhằm có cái nhìn so
sánh với giai đoạn trước và sau, đồng thời đưa ra những nhận xét, đánh giá về
đặc điểm cũng như tác động của mối quan hệ này.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những thành tựu của quan hệ Việt Nam - Liên
Bang Nga trên khía cạnh kinh tế. Qua đó đánh giá thực chất của mối quan hệ
này trong bối cảnh thập niên đầu thế kỉ XXI.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm nổi bật những vấn đề sau:
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế của Việt Nam và
Liên Bang Nga giai đoạn 2000 - 2010.
- Chỉ ra những thành tựu cơ bản nhất trong quá trình hợp tác kinh tế
Việt Nam - Liên Bang Nga giai đoạn 2000 - 2010.

- Đánh giá được đặc điểm và tác động của mối quan hệ kinh tế Việt Nga tới hai nước và khu vực
3.3 Phạm vi nghiên cứu.
*Về không gian
Nghiên cứu mối quan hệ kinh tế Việt - Nga được đặt trong bối cảnh của
khu vực Đông Nam Á thập niên đầu thế kỉ XXI. Bên cạnh đó, đề tài sẽ đề cập
đến những thay đổi của tình hình thế giới và đặc biệt là sự chuyển biến của
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

4


*Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga
giai đoạn 2000 - 2010. Mở đầu là năm 2000 khi thế giới bước sang một thế kỉ
mới, một bối cảnh mới và vấn đề toàn cầu hóa được các nước quan tâm, đặc
biệt là mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới. Cùng với đó
mối quan hệ kinh tế Việt - Nga cũng có những chuyển biến to lớn, hai chủ thể
đã có sự tác động lẫn nhau làm mối quan hệ trở nên cởi mở hơn, đa chiều
hơn. Năm 2010 là năm kỉ niệm 60 năm quan hệ Việt - Nga, đánh dấu những
thành công trong quan hệ hai nước và tạo cơ sở quan trọng để hai nước trở
thành đối tác chiến lược toàn diện trong thời kì mới.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tài liệu
- Tài liệu chuyên khảo có nội dung phản ánh về lịch sử Liên Bang Nga,
Việt Nam, khu vực Đông Nam Á và lịch sử quan hệ Việt - Nga.
- Các luận án, luận văn.
- Các bài báo, tạp chí.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu của mình tác giả dựa
trên cơ sở phương pháp luận Mác xít, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm chỉ

đạo của Đảng trong nghiên cứu sử học.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đảm bảo tính khách quan và khoa học,
trong quá trình nghiên cứu tác giả đã kết hợp giữa phương pháp lịch sử và
phương pháp logic. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh, đối chiếu,...nhằm nhìn nhận vấn đề một cách xác thực nhất.
5. Đóng góp của đề tài
5.1 Về phương diện khoa học

5


Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học, tác giả đã tập hợp và
xử lý các nguồn tư liệu ít nhiều liên quan đến đề tài nghiên cứu. Hi vọng đây
sẽ là một đóng góp nhỏ về mặt tư liệu cho các nghiên cứu kinh tế thế giới nói
chung, cũng như lịch sử nước Việt Nam và Liên Bang Nga nói riêng, đặc biệt
là trong công tác nghiên cứu quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga.
5.2 Về phương diện thực tiễn
Qua việc tìm hiểu quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga tác giả đã
đưa ra một số nhận xét khách quan về tính chất của mối quan hệ Việt Nam Liên Bang Nga cũng như những đặc điểm và tác động của mối quan hệ này
tới hai chủ thể nói riêng và thế giới nói chung.
Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của quan hệ kinh tế Việt - Nga
giai đoạn 2000 - 2010 để rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho những giai
đoạn tiếp sau.
Đồng thời, nghiên cứu giúp chúng ta có thể tham khảo khi giảng dạy,
mở rộng nội dung kiến thức cho học sinh.
6. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia là 2 chương:
Chương 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế của Việt
Nam và Liên Bang Nga giai đoạn 2000 - 2010.
Chương 2: Quá trình hợp tác kinh tế Việt Nam - Liên Bang Nga giai

đoạn 2000 - 2010.

6


Chƣơng 1
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
1.1 Quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga trƣớc năm 2000
Quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga là sự tiếp nối và kế thừa quan hệ
hữu nghị truyền thống Việt - Xô trước đây. Lịch sử quan hệ Việt Nam - Liên
Bang Nga trước năm 2000 có thể chia làm 2 giai đoạn: 1950 - 1991 và 1991 2000.
1.1.1 Giai đoạn 1950 - 1991: 40 năm đồng minh chiến lược Việt Nam - Liên

Ngày 14/1/1950, trong bối cảnh cuộc kháng chiến của nhân dân Việt
Nam chống thực dân Pháp xâm lược đang diễn ra ác liệt, chính phủ nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa đã ra Tuyên bố về việc sẵn sàng thiết lập mối quan hệ
ngoại giao với các nước trên thế giới. Đáp ứng được nguyện vọng chính đáng
của Việt Nam, tháng 1/1950 Liên Xô cũng như các nước xã hội chủ nghĩa
khác đã công khai thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, khẳng định địa
vị pháp lý của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là sự kiện mang ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với cục diện kháng chiến chống xâm lược đang trong
giai đoạn quyết định của nhân dân Việt Nam [27].
Kể từ khi thiết lập mối quan hệ ngoại giao, quan hệ hai nước phát triển,
Liên Xô ngày càng coi trọng Việt Nam như tiền đồn của chủ nghĩa xã hội, là
trụ cột trong chính sách đối ngoại của Liên Xô ở khu vực Đông Nam Á và
Châu Á - Thái Bình Dương. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ quý báu về nhiều mặt của
Đảng và nhà nước Liên Xô. Sự giúp đỡ đó đã góp phần không nhỏ vào thành
công của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất và xây dựng đất nước của

7


nhân dân Việt Nam. Hơn 40 năm quan hệ đó đã tạo dựng được tình hữu nghị
rất mực trong sáng, thủy chung và gắn bó keo sơn giữa nhân dân hai nước
[27].
1.1.2 Giai đoạn 1991 - 2000: 10 năm thăng trầm của quan hệ Việt Nam Liên Bang Nga
Vào cuối năm 1991, Liên Xô giải thể, 15 nước cộng hòa thành viên của
Liên Xô bước ra vũ đài quốc tế với tư cách những quốc gia độc lập, có chủ
quyền, chủ thể pháp lý quốc tế được các nước khác thừa nhận. Riêng Liên
Bang Nga với tư cách “quốc gia kế tục”, trở thành nước kế thừa Liên Xô
trong các mối quan hệ quốc tế, trong đó có quan hệ với Việt Nam. Nhưng
cũng từ đây tính chất quan hệ Việt - Nga thay đổi sâu sắc. Đây là thời kỳ khó
khăn nhất trong quan hệ hai nước, khi mối quan hệ này rơi vào trạng thái
ngưng trệ, suy giảm mạnh trên tất cả các lĩnh vực. Nguyên nhân chủ yếu bắt
nguồn từ việc cả hai bên đều xác định lại các lợi ích quốc gia và các ưu tiên
đối ngoại. Đối với Nga, những năm này Nga theo đuổi chính sách đối ngoại
“định hướng Đại Tây Dương”, coi việc cải thiện và phát triển quan hệ với Mỹ
và các nước tư bản phương Tây là ưu tiên số một. Với Việt Nam, những năm
đầu sau khi mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Trung
và Đông Âu sụp đổ, Việt Nam rất khó khăn trong việc nhận diện đối tác mới:
Nga trở thành một đối tác vừa quen, vừa lạ của Việt Nam. Hơn nữa, vào thời
điểm này, Việt Nam đã điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng đa dạng
hóa, đa phương hóa, trong đó đặt ưu tiên hàng đầu cho việc cải thiện quan hệ
với các nước láng giềng, các nước trong khu vực. Ngoài ra, sự thụ động của
cả hai nước trước những thay đổi quá nhanh của tình hình quốc tế, mà hệ quả
là trong khi cơ chế quan hệ truyền thống bị đổ vỡ thì cơ chế mới chưa kịp
thiết lập đã cản trở quan hệ hai bên phát triển [27].

8



Từ giữa năm 1994 trở đi quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga từng bước
được phục hồi và phát triển. Mở đầu là sự kiện, tháng 6/1994, Thủ tướng Võ
Văn Kiệt thăm chính thức Liên Bang Nga, kí kết hiệp ước về những nguyên
tắc cơ bản quan hệ hữu nghị Việt - Nga thay thế hiệp ước kí với Liên Xô
3/11/1978. Tháng 3/1997, Chủ tịch Duma quốc gia và tháng 11/1997, Thủ
tướng V.Chermodin thăm Việt Nam. Tiếp đó Chủ tịch nước Trần Đức Lương
(8/1998) và 9/2000 Thủ tướng Phan Kim Khải thăm chính thức Liên Bang
Nga [6;tr1]. Qua 3 chuyến thăm cấp cao nhất này cũng như các chuyến thăm
và làm việc ở các cấp, các ngành giữa hai nước, nhiều hiệp định, văn bản hợp
tác đã được ký kết, tạo cơ sở pháp lý cho việc thúc đẩy tiến trình hợp tác toàn
diện hơn.
Như vậy, trong 10 năm đầu kể từ khi kế thừa quan hệ Việt Nam - Liên
Xô, quan hệ Việt Nam - Liên Bang Nga đã trải qua những thăng trầm, thay
đổi, điều chỉnh chính sách đối ngoại ở mỗi nước trong bối cảnh tình hình thế
giới có nhiều biến động sâu sắc. Mối quan hệ này đã nhanh chóng vượt qua
thời kỳ khó khăn nhất, sớm xác lập được khuôn khổ hợp tác kiểu mới trên cơ
sở tôn trọng và kế thừa những giá trị quan hệ hữu nghị, truyền thống tốt đẹp
đã có. Tuy nhiên, cũng phải thấy rõ vẫn tồn tại sự mất cân đối trong hợp tác
về nhiều mặt giữa hai nước khi quan hệ chính trị - ngoại giao luôn đi trước và
vượt trội hơn hẳn so với các lĩnh vực quan hệ song phương khác [27].
Cơ sở nền tảng của mối quan hệ giữa hai nước đã tạo điều kiện để thúc
đẩy và phát triển quan hệ kinh tế trong giai đoạn 2000 - 2010.
1.2. Xu thế toàn cầu hóa về kinh tế
Bước sang bối cảnh mới, với quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn
ra mạnh mẽ và trở thành xu thế khách quan bao trùm, lôi cuốn các nước vừa
thúc đẩy hợp tác vừa làm tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế.


9


Toàn cầu hóa là quá trình hình thành và phát triển các thị trường toàn
cầu và khu vực, làm tăng thêm mạnh mẽ những mối quan hệ, ảnh hưởng, sự
tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đó là quá trình phổ biến hóa các giá trị, hoạt động, mô hình kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội,...trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các quốc gia có thể rút ngắn khoảng cách
phát triển, tăng cường sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia, dân
tộc, các nền văn hóa khác nhau. Toàn cầu hóa giúp các nước phát triển mở
rộng thị trường sang các nước khác. Ngược lại các nước đang phát triển tranh
thủ được những điều kiện thuận lợi, tiếp cận với khoa học kĩ thuật tiên tiến và
áp dụng vào sự nghiệp phát triển của đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
Mặt khác, những lợi ích và bất lợi do toàn cầu hóa tạo ra không được
chia sẻ một cách đồng đều, làm trầm trọng thêm khoảng cách phát triển giữa
các quốc gia và trong từng quốc gia. Toàn cầu hóa còn là một quá trình đầy
mâu thuẫn, nó không chỉ thuần túy là quy trình kinh tế - kĩ thuật, mà còn là
cuộc đấu tranh kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị và văn hóa tư tưởng gay gắt
với thời cơ và thách thức đan xen đối với nhiều nước, nhất là xu thế lịch sử,
toàn cầu hóa lôi cuốn tất cả các nước tham gia và mỗi nước cần xác định cho
mình đường lối hội nhập quốc tế một cách thích hợp.
Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, cả Việt Nam và Liên Bang Nga đều
phải chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc dân nhằm tranh thủ cơ hội, tìm
kiếm vị trí có lợi nhất cho mình, đồng thời hạn chế thấp nhất trong những
nguy cơ, thách thức. Phát triển quan hệ Việt - Nga giúp hai nước có thể bổ
sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình tham gia toàn cầu hóa.
1.3 Chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga và vị trí của Việt Nam
1.3.1 Chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga


10


Dưới thời Tổng thống V.Putin (2000 - 2008), tình hình chính trị nước
Nga dần đi vào ổn định. Với tư chất và tài năng lãnh đạo, V.Putin đã thi hành
những chính sách đối nội cứng rắn, đồng thời là chính sách đối ngoại bản lĩnh
[16; tr211]. Nhờ đó, các lực lượng chính trị đối lập cũng bị thu phục, các lực
lượng tài phiệt từng lũng đoạn chính trị dưới thời Tổng thống Yelsin bị tấn
công. Điều này cho phép Tổng thống đưa ra những phán quyết dứt khoát và
thu nhận được sự đồng thuận cao cùng với nỗ lực hiệu quả từ đông đảo quần
chúng.
Sự ổn định về chính trị dưới thời V.Putin đã tạo môi trường thuận lợi
để tiếp tục cải cách kinh tế thị trường trên cơ sở đa dạng hóa chế độ sở hữu,
tăng cường điều tiết vĩ mô của nhà nước, xây dựng nhà nước hùng mạnh có
hệ thống chính quyền vững chắc, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và
phát huy các giá trị của Nga. Nhờ sự ổn định chính trị trong nước, chính sách
đối ngoại của Nga có cơ hội thực hiện mục tiêu khôi phục vị thế cường quốc
thế giới.
Điểm nổi bật của sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của nhà nước Nga
trong giai đoạn 2000 - 2010 là lấy định hướng Á - Âu thay cho định hướng
Đại Tây Dương. Chủ trương nhượng bộ trong quan hệ với Mỹ và các nước
phương Tây của Liên Bang Nga được thay thế bằng nguyên tắc đối ngoại “ưu
tiên trước hết cho lợi ích quốc gia dân tộc”. Khẳng định định hướng Âu - Á
trong chính sách đối ngoại, Nga đã tìm về bản sắc lưỡng thể Âu - Á của nước
Nga, mong muốn phát huy thế mạnh về vị trí địa lý, điều kiện lịch sử, văn hóa
đặc biệt của mình, tạo ra nguồn lực cho sự phát triển ổn định và lâu dài của
nước Nga, trước mắt là giải quyết các vấn đề nóng bỏng trong mọi lĩnh vực
của đời sống nước Nga.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc khẳng định “định hướng Âu - Á”

trong chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga không bao hàm sự phủ nhận

11


hoặc xem nhẹ mối quan hệ giữa Nga với các nước phương Tây. Mục tiêu của
điều chỉnh giai đoạn này nằm khắc phục việc tuyệt đối hóa mô hình kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của phương Tây, cũng như sự thái quá trong quan hệ
với các nước này; đồng thời cũng nhằm đẩy mạnh liên kết SNG, mở rộng và
tăng cường quan hệ hợp tác với các nước khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, mở ra hướng phát triển mới cho nước Nga. Hơn nữa, sự điều chỉnh
này, một mặt sẽ giúp Nga cân bằng mối quan hệ Đông - Tây, tranh thủ mọi cơ
hội có thể để giành quyền chủ động vươn lên để trở thành một bên đối thoại
bình đẳng với Mỹ, khắc phục tình trạng một bên là siêu cường và một bên là
cường quốc khu vực, một bên là đối tác mạnh, một bên là đối tác lép vế trong
quan hệ Nga - Mỹ. Mặt khác, “định hướng Á - Âu” sẽ tạo điều kiện cho Nga
có thể huy động được nguồn lực bên ngoài một cách rộng rãi, đa dạng hơn
nhằm phát triển phần lãnh thổ châu Á của mình (chiếm gần 4/5 diện tích lãnh
thổ nước Nga), đưa nước Nga hội nhập với thế giới.
Triển khai chính sách đối ngoại giai đoạn này, ngoài việc tiếp tục đẩy
mạnh quan hệ với Mỹ và các nước phương Tây, Nga chú trọng đến việc cải
thiện, mở rộng và tăng cường quan hệ với các nước khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Ngoại trưởng Nga đã từng khẳng định “Tiến sang phía đông là
hướng ưu tiên của chính sách đối ngoại của Nga” [15;tr121]. Bước đi này của
Nga thực sự dễ hiểu. Thực tế cho thấy, Châu Á - Thái Bình Dương phát triển
rất năng động, bên cạnh đó có những động thái tích cực của quá trình khu vực
hóa ở đây, trong đó mối quan tâm của nhiều nước lớn đối với khu vực này tạo
ra những xung lực mới khiến nước Nga không thể thờ ơ, chậm trễ với tiến
trình hội nhập khu vực. Định hướng này đánh dấu sự quay lại Châu Á của
Nga và tác động đến chính sách đối ngoại của Việt Nam.

Là một quốc gia rộng lớn với gần 4/5 diện tích lãnh thổ nằm ở Châu Á,
với nhiều hải cảng quan trọng nằm bên bờ Thái Bình Dương, có đường biên

12


giới chung với nhiều nước Đông - Bắc Á và trong lịch sử có quan hệ truyền
thống với nhiều nước ở khu vực này, cho nên về khách quan, nhiều lợi ích của
Nga gắn bó với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Hơn nữa, với tư cách là
một nước lớn, một bộ phận không thể tách rời khu vực đang được xem là nơi
có nền kinh tế phát triển năng động nhất, là trung tâm của thế giới trong thập
kỉ XXI, Liên Bang Nga không thể bỏ ngỏ vị trí của mình tại đây.
Việc Liên Bang Nga triển khai chính sách đối ngoại, trong đó chú trọng
tăng cường quan hệ với các nước Châu Á - Thái Bình Dương, trước hết là các
nước Đông Bắc Á, một mặt sẽ tạo điều kiện để Nga phát huy lợi thế so sánh
của mình trong phân công lao động quốc tế ở khu vực, tận dụng sự đa dạng về
trình độ phát triển mở rộng hợp tác; Mặt khác, sẽ giúp Nga bảo đảm được an
ninh sườn Đông Nam của mình - một vùng đất giàu tài nguyên nhưng chưa
được khai thác.
Liên Bang Nga đã chủ động tìm cách nâng cao vai trò của mình ở khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương, tích cực tham gia vào hoạt động của Diễn
đàn hợp tác an ninh khu vực Đông Nam Á (ARF), chính thức xin gia nhập tổ
chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và đưa sáng kiến
thành thành lập cơ cấu an ninh tập thể vùng Đông - Bắc Á. Song song với
những hoạt động trên, Liên Bang Nga đã tập trung nhiều nỗ lực nhằm đạt tới
những tiến bộ trong việc cải thiện quan hệ với Nhật Bản, Hàn Quốc; Củng cố
và mở rộng quan hệ với các nước bạn hàng truyền thống như Trung Quốc,
Việt Nam; Bước đầu phát triển quan hệ với các nước ASEAN.
1.3.2 Vị trí của Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga
Trong tính toán chiến lược của Nga trên con đường thực thi chính sách

Châu Á - Thái Bình Dương đã được điều chỉnh, Việt Nam có một số thế
mạnh mà thông qua đó Nga có thể sử dụng để tăng cường vị thế của mình ở
Đông Nam Á.

13


Thứ nhất, xét về địa - kinh tế, Việt Nam nằm trong khu vực có sự phát
triển năng động và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới hiện nay. Mặt
khác, sau những nỗ lực vượt bậc, Việt Nam đã và đang hội nhập nhanh vào
quá trình hợp tác - liên kết khu vực, năm 1992 trở thành quan sát viên
ASEAN, năm 1995 chính thức gia nhập tổ chức này. Sự phát triển của Việt
Nam sau hơn 10 năm đổi mới đã nâng cao uy tín quốc tế của Việt Nam, Việt
Nam có thể đóng vai trò là chiếc cầu nối giúp Nga mở rộng quan hệ và dần
dần tham gia tích cực vào công việc của khu vực. Cho nên, sự phát triển và
mở rộng quan hệ với Việt Nam sẽ tạo điều kiện tăng cường quan hệ của Nga
với các nước Đông Nam Á.
Thứ hai, Việt Nam là nơi Nga đã đầu tư gần 10 tỷ rúp chuyển đổi,
tương đương với 10 tỉ USD vào những ngành kinh tế then chốt như: dầu khí,
năng lượng, xi măng, cơ khí,…[15; tr77] Việt Nam cũng là nước được Nga
đào tạo giúp một đội ngũ rất đông đảo các chuyên gia, kĩ thuật viên tay nghề
cao và các nhà quản lý nhà nước, kinh tế,...Đây là những điều kiện thuận lợi
để Nga có thể tiếp tục phát triển quan hệ với Việt Nam trên tất cả các lĩnh
vực. Mặt khác, hợp tác kinh tế Nga - Việt đang ngày càng mang lại lợi ích
thiết thực cho cả hai phía; Đồng thời, quan hệ kinh tế Nga - Việt cũng là mối
quan hệ khá toàn diện và đang phát triển theo hướng hiệu quả. Thị trường
Việt từ lâu đã trở nên quen thuộc và tương đối thích dụng với hàng hóa, kĩ
thuật của Nga.
Thứ ba, Nga hiện được thừa kế khoản nợ 10 tỉ rúp chuyển đổi của Liên
Xô cho Việt Nam vay trước đây [15; tr77]. Với số nợ này không chỉ hàng

năm Nga được Việt Nam thanh toán dần dần, mà xét trên phương diện nào đó
là một trong những điều kiện thuận lợi để Nga có thể giành một số ưu đãi nhất
định trong quan hệ kinh tế - thương mại ở Việt Nam.

14


Thứ tư, xét về địa chiến lược, Việt Nam có vị trí quan trọng ở khu vực
Đông Nam Á, từ địa bàn Việt Nam có thể kiểm soát những tuyến giao thông
hàng hải, hàng không quan trọng (từ Đông - Bắc Á, Tây - Bắc Mỹ qua Ấn Độ
Dương sang Đại Tây Dương, Châu Âu,...) Nga hiện vẫn là cường quốc quân
sự; mặt khác, như tuyên bố của Ngoại trưởng A.Côdurep trước đây, Nga phải
tăng cường sự có mặt trên các đại dương để các nước phải tôn trọng Nga.
Thứ năm, khu vực Viễn Đông của Nga là một khu vực rộng lớn, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nhưng trình độ phát triển kinh tế, xã hội còn
thấp so với khu vực thuộc lãnh thổ Châu Âu của Nga. Mức sống ở Viễn Đông
thấp, cho nên vào những năm đầu thập kỉ 90 vừa qua xuất hiện dòng người di
chuyển từ đây sang phần lãnh thổ Châu Âu. Sự chuyển dịch dân cư này cao
nhất vào năm 1992 với tổng số 200 ngàn người (hai năm 1994 - 1995 có
giảm) đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Viễn Đông, góp phần là cho sản
xuất công nghiệp giảm tới 50%, nông nghiệp giảm 30% [15; tr77]. Tình hình
đó buộc Nga phải tập trung phát triển khu vực rộng lớn và chậm phát triển
này. Muốn phát triển thì một trong những vấn đề đặt ra là phải mở rộng quan
hệ với các nước Châu Á - Thái Bình Dương để thu hút công nghệ, vốn đầu tư,
khai thông các thị trường khu vực. Sự tương đồng về một số mặt của Viễn
Đông với Việt Nam tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác giữa hai bên phát triển có
hiệu quả hơn.
Do vậy, từ những phân tích trên có thể thấy vị thế chiến lược của Việt
Nam đối với nước Nga. Là một cầu nối quan trọng để Nga có thể tiến vào khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương một cách dễ dàng hơn.

1.4 Chính sách đối ngoại của Việt Nam và vị trí của Liên Bang Nga
Với tư duy sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén về chính trị, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng
quan hệ quốc tế, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị

15


thế của đất nước trên trường quốc tế. Bên cạnh chính sách đối ngoại với các
nước nói chung Việt Nam cũng có chính sách giành riêng trong quan hệ với
Liên Bang Nga.
Từ lịch sử quan hệ Việt - Xô trước đây và quan hệ Việt - Nga trong
những năm trước, với quan điểm, chủ trương, chính sách đối ngoại đổi mới
của hai nước Việt - Nga, chúng ta có thể khái quát những định hướng lớn
trong việc giải quyết quan hệ Việt - Nga giai đoạn 2000 - 2010 như sau:
1. Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam và
Liên Bang Nga nhằm khai thác tốt nhất nhân tố Nga trong phát triển kinh tế
của Việt Nam và đóng góp bảo vệ hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á
(Nga là nước có sự điều chỉnh chính sách đối với khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, mong muốn có vai trò, ảnh hưởng ngày một tăng ở khu vực Đông
Nam Á).
2. Cần khai thác triệt để thị trường nước Nga để kích thích phát triển
kinh tế trong nước, tăng cường buôn bán hai chiều (thị trường Nga mở rộng,
quen thuộc và dễ chấp nhận đối với hàng hóa Việt Nam).
3. Cần lựa chọn những nội dung kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ
có hiệu quả để hợp tác, khai thác những yếu tố tích cực trong đội ngũ những
người lao động Việt Nam ở Nga, những thành tựu tiên tiến về khoa học - công
nghệ và các cơ sở kinh tế của người Việt Nam ở Liên Bang Nga.
Sử dụng triệt để những điều kiện lợi ích do lịch sử quan hệ Việt Nam Liên Xô trước đây để lại, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau về phong tục tập
quán của nhau, kinh nghiệm, tình cảm gần gũi, thị trường quen thuộc,...để

phát triển quan hệ Việt - Nga hiện nay.
4. Khai thác tốt những cơ sở kinh tế đầu tư của Nga ở Việt Nam, tiếp
tục kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để cộng hòa Liên Bang Nga đầu tư, buôn
bán, hợp tác kinh tế với Việt Nam.

16


5. Về phần mình, Việt Nam nỗ lực cố gắng triển khai kế hoạch trả nợ
Liên Bang Nga theo tinh thần bình đẳng và cùng có lợi (không để trở thành
gánh nặng lớn của Việt Nam),
6. Củng cố và nâng cao chất lượng hơn nữa về hoạt động của các tổ
chức có nhiệm vụ thực hiện quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác giữa Việt
Nam và Liên Bang Nga. Thí dụ, Hội nghị Việt - Xô trước kia, và Việt - Nga
ngày nay; Hội doanh nghiệp Việt Nam tại Liên Bang Nga; Đại sứ quán Việt
Nam tại Liên Bang Nga,...[15;tr70-71].
Kể từ khi thiết lập quan hệ với Liên Xô (1950) Việt Nam luôn coi việc
phát triển quan hệ với Liên Xô là trọng tâm hàng đầu trong chính sách đối
ngoại của mình. Việt Nam khẳng định “trước sau như một tăng cường đoàn
kết và hợp tác với Liên Xô, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hợp
tác Việt - Xô nhằm đáp ứng lợi ích của mỗi nước”[33]. Sau khi Liên Xô sụp
đổ, Liên Bang Nga là đất nước kế thừa dù có những thay đổi về thể chế chính
trị nhưng Việt Nam vẫn đánh giá cao vai trò của Liên Bang Nga trên thế giới
và ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đồng thời có những bước đi chủ
động để khôi phục quan hệ, phải nhanh chóng đổi mới quan hệ hợp tác với
Liên Bang Nga và các nước anh em, nâng cao hiệu quả hợp tác trên cơ sở
cùng có lợi, cùng có trách nhiệm vì hòa bình và cách mạng thế giới.
Trong tổng thể quan hệ Việt Nam với các nước truyền thống SNG thì
quan hệ Việt - Nga là quan trọng nhất. Đây thực sự là quan hệ chiến lược
không chỉ đối với Việt Nam mà đối với cả Liên Bang Nga.

Củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị truyền thống với Liên Bang
Nga là định hướng chiến lược lâu dài trong đường lối đối ngoại của nước ta.
Việt Nam coi Liên Bang Nga có tầm quan trọng hàng đầu trong mối quan hệ
giữa Việt Nam với các nước bạn truyền thống. Một trong những định hướng
ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam là tiếp tục củng cố và phát

17


triển hơn nữa quan hệ hữu nghị truyền thống và sự hợp tác nhiều mặt trên cơ
sở ổn định lâu dài và cùng có lợi với Liên Bang Nga.
Trong quan hệ với Liên Bang Nga, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng,
dành ưu tiên cho việc mở rộng kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hóa thị
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Quan hệ với Liên Bang Nga giúp cho Việt Nam tranh thủ
được nguồn lực đáng kể cho đất nước. Tăng cường quan hệ chính trị, trao đổi
các đoàn cấp cao nhằm nâng cao và cải thiện khuôn khổ pháp lý cho các mối
quan hệ hợp tác khác, đặc biệt là quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư chuyển giao công nghệ, văn hóa - giáo dục.
Đối với Việt Nam, việc phát triển quan hệ với Liên Bang Nga cũng
được ghi nhận trong định hướng đối ngoại trong nhiều năm qua của Đảng ta.
Đường lối đa dạng hóa quan hệ đối ngoại với phương châm vừa tăng cường
mở rộng quan hệ hợp tác khu vực, trước hết là với các nước lớn, đã và đang
đưa lại những thành tựu quan trọng trên mặt trận ngoại giao thời kì đổi mới
của Việt Nam.
Là một đối tác có bề dày truyền thống của Việt Nam, nước Nga từ lâu
đã trở thành thị trường quen thuộc và thích hợp với nhiều loại hàng hóa của
Việt Nam, nhất là các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới và thủ công nghiệp.
Thêm vào đó, tại Nga đang có một đội ngũ không nhỏ các doanh nghiệp của
Việt Nam hoạt động có hiệu quả. Đây là những cơ sở quan trọng góp phần
năng động hóa các quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước.

Đồng thời, hợp tác chặt chẽ với Liên Bang Nga trong việc giải quyết
các vấn đề khu vực và quốc tế bao gồm vả chống khủng bố cũng là một cũng
là một trọng tâm trong chính sách ngoại giao của Việt Nam. Trên cơ sở mối
quan hệ truyền thống tốt đẹp, tin cậy xuất phát từ quan điểm gần gũi trong
nhiều vấn đề quốc tế và khu vực, Việt Nam và Liên Bang Nga đã và đang chủ

18


×