ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LUẬN ĐẶNG THỊ MỸ
Tên chuyên đề:
‘‘ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƯƠNG SƠN
TỈNH HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên, 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LUẬN ĐẶNG THỊ MỸ
Tên chuyên đề:
‘‘ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƯƠNG SƠN
TỈNH HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 – TY - N01
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Hải Thanh đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Bệnh động vật đã giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bà Ngô Thị Hồng Gấm cùng toàn thể cán bộ
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Luận Đặng Thị Mỹ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2017. ................................. 7
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 37
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn .......................................... 39
Bảng 3.3.Lịch tiêm phòng vaccine của trại ................................................... 40
Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm Hòa Bình qua 4 năm 2014 – T11/ 2017 ...................................... 44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ....................................................................................... 45
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con còn sống đến cai sữa từ tháng 6 đến tháng 10 năm
2017. .......................................................................................... 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 47
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con tại cơ sở..... 49
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con .................................. 50
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ................................. 51
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ....................... 52
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi của hai trại ......... 53
Bảng 4.10. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi qua các tháng trong năm 2017 ..................................... 56
Bảng 4.11. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ........................... 57
Bảng 4.12. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc ... 58
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cl.:
Clostridium
Cs :
Cộng sự
E.coli :
Escherichia coli
HCTC:
Hội chứng tiêu chảy
KL :
Khối lượng
LCPT:
Lợn con phân trắng
Nxb :
Nhà xuất bản
STT :
Số thứ tự
TT :
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề........................................................................ 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................ 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập ................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học và kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội
dung của chuyên đề......................................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề .............................................................. 8
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước. ..................................................... 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........ 35
3.1. Đối tượng................................................................................................................ 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................. 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................................. 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................................. 36
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện.......................................................................................... 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện. ...................................................................................... 36
v
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 44
4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm – Hòa Bình từ
năm 2014 – T11/2017. ................................................................................................ 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở........ 45
4.2.1. Kết quả về chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái ............................................... 45
4.2.2. Kết quả về chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con .............................................. 46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............................ 47
4.3.1. Kết quả vệ sinh sát trùng tại cơ sở ...................................................... 47
4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng tại cơ sở. ............................................... 49
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở...................... 49
4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở. ........................................... 50
4.6. Kết quả theo dõi tình hình hội chứng tiêu chảy .................................................... 51
4.6.1. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ....... 51
4.6.2. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể.... 52
4.6.3. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi . 52
4.6.4. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng trong năm 2017.................................... 56
4.6.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy .......................................... 57
4.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................................. 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 60
5.1. Kết luận................................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ rất lâu đời và giữ vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 7080% tổng số thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi
lợn của nước ta phát triển rất mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nhu cầu
giống lợn có chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều
cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi
lợn nái đẻ tăng về số lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn
thịt. Tuy nhiên, việc sản xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do tình
hình dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều, làm giảm chất lượng con giống.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con rất phổ biến trong chăn nuôi lợn giống ở
nước ta. Nếu không được phòng trị kịp thời, hội chứng tiêu chảy ở lợn con có
thể gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm
giảm nghiêm trọng chất lượng con giống và là nguyên nhân làm giảm năng
suất của lợn trong giai đoạn nuôi thịt.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Một
trong những nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn con là do các vi
khuẩn như: E.coli, Samonella...
Thực tế qua nhiều năm cho thấy đàn lợn con mắc hội chứng tiêu chảy là
rất phổ biến và gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy, việc điều tra
tình hình bệnh là rất cần thiết để kịp thời đưa ra biện pháp phòng trị nhằm hạn
chế thấp nhất thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Trước tình hình thực tế và được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y và
cô giáo hướng dẫn, trong phạm vi chuyên đề này, tôi tiến hành chuyên
đề:“Áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình”
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Theo dõi tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và
biện pháp phòng trị.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh
Hòa Bình
- Chuẩn đoán và đưa ra một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên
đàn lợn con nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp
Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Trại được xây dựng xa khu dân
cư, cách quốc lộ 21 khoảng 3km,trại luôn đảm bảo độ thông thoáng, không
ảnh hưởng tới môi trường.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được
cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá
sơ bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm
nông, khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại
khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Vị trí địa lý:
Hợp Thanh là một xã thuộc huyện Lương Sơn, thành phố Hòa Bình. Xã
nằm ở phía Nam của huyện Lương Sơn, cách trung tâm huyện Lương Sơn
40km. Xã có tổng diện tích tự nhiên 17,76 km²; dân số năm 1999 là 3.372
người, mật dộ dân số đạt 197 người/km².
Trại có vị trí tương đối thuận lợi cách quốc lộ 21 khoảng 3km về phía
Đông, xa trường, xa chợ, nhưng thuận tiện giao thông.
- Lãnh thổ của trại chạy dọc dài theo hướng Đông Tây
- Phía Bắc giáp xã: Long Sơn.
- Phía Nam giáp xã: Thanh Nông.
- Phía Đông giáp xã: Thanh Lương.
- Phía Tây giáp xã: Nam Thượng
4
Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1 ha dùng để chăn
nuôi; 2,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh
trang trại.
- Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một năm
có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa Đông và
mùa Hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24 0C.
Mùa Đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-18 0C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,3 0C.
Mùa Hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40 0C (tháng 6), tháng
có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34,6 0C. Tổng số
giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80-82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng.
+ Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
- Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua trại được đổ hết đường bê tông, lòng
đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn,
vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
5
Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế
chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài đồng ruộng ảnh hưởng đến người dân
và môi trường xung quanh.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Quá trình thành lập
Trại lợn giống bố mẹ Ngô Thị Hồng Gấm là trại lợn gia công của Công
ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và
được cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều
công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Cơ cấu lao động của
trại gồm: 27 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 2 người
Kế toán: 1 người
Phục vụ: 1 người
Thợ điện: 1 người
Công nhân: 10 người
Sinh viên thực tập: 10 người
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
6
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào
riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái,
lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng
ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi
dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp
xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
7
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm
tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường
đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu
nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
2.1.2.1. Đối tượng:
Trại lợn của công ty nuôi giống lợn như: Lai giữa - Landrace x Yorshire.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2017.
Loại lợn
Năm
2014
1.069
2015
1.265
2016
1.298
T11/2017
1.321
Lợn hậu bị
120
150
165
180
Lợn đực
17
20
23
22
Lợn con
27.180
27.590
27.750
22.911
28.386
29.025
29.236
24.434
Lợn nái
Tổng
(Nguồn Phòng kế toán trại Hòa Bình)
Qua bảng trên ta thấy:
Cơ cấu đàn lợn của công ty tính đến tháng 11 năm 2017 gồm có 24.434
con trong đó có: 1.321 lợn nái, 180 lợn hậu bị, 22 đực giống, 22.911 lợn con.
8
Từ năm 2014 đến năm 2017 số đầu lợn tăng lên, cho thấy quy mô chăn
nuôi lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định. Số nái sinh sản
của trại không có sự thay đổi không nhiều qua các năm do quy mô sản xuất
của trại là 1200 nái đẻ. Hàng tháng vẫn có loại thải những con nái sinh sản
kém và thay vào đó là nái hậu bị được chuyển từ khu cách ly về.
2.2. Cơ sở khoa học và kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan
đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38-40 0C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,
1996) [8].
9
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3-4 tuần, rồi đến tuần thứ 5-6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột-vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa
dạng. Theo Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít
10
nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3
loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F,
yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2].
Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào
hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…
Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây
thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu
hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch
(Phạm Ngọc Thạch, 1996) [27]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay
đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không
phải là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [34].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
11
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác
động của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
12
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là
vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2-3x0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 0C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6x2-3µm. Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ
Salmonella typhi lên men glucose không sinh hơi) không lên men lactose,
13
indol âm tính, đỏ methyl dương tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S
dương tính(trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5-45 0C, thích hợp ở 37 0C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 0C trong 1 giờ,
ở 70 0C trong 15 phút và 100 0C trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [25]. Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do
vi khuẩn chủ yếu sau:
- Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.
coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết,độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn (Trương Quang và cs, 2007) [21].
- Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
14
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
* Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm
sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987... (Niconxki, 1986 [36], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virus TGE
gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất
truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng.
Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở
lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi
đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
15
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra
. - Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [9].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986)[36].
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
16
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [15], đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [16].
* Một số nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác
động đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn
rất yếu. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
17
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu
chảy. Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan
tâm nhất hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ-globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh .
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa.
Laval A. (1997) [38] cho biết, thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin
cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ
18
làm giảm sức đề kháng của gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội
chứng tiêu chảy. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá
nhiều đều là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [14], hệ thống tiêu hóa của lợn
mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện chán
ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải
khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy, trong xây dựng
chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa
điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng
khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7], chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng
thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.