ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ NGỌC HÂN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH LỢN CON PHÂN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY
PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ NGỌC HÂN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỦA
CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Thú y
: K45 - TY - N01
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017
: PGS.TS.Nguyễn Quang Tính
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm đƣợc những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Nguyễn Văn Tuấn, đã giúp em ngày càng
hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng nhƣ đức tính cần có của cán bộ nông
nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bƣớc trong cuộc sống cũng nhƣ
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiệu trƣờng đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong Bộ môn chăn nuôi thú y,
những ngƣời đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng nhƣ trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp Thú y K45 N01 Trƣờng đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Các bác, các cô chú và các anh chị công nhân trong trại chăn nuôi lợn
Nguyễn Văn Tuấn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để
giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quang Tính.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo mọi
điều kiện vật chất cũng nhƣ tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng 12 năm 2017
Ngƣời viết Khóa luận
Hoàng Thị Ngọc Hân
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 36
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh của trại ................................................................ 39
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của công ty Phát Đạt, thị xã Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm 2015 – 11/2017 ............................................ 46
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập .. 48
Bảng 4.4. Kết quả điều trị cho đàn lợn tại trại ................................................ 49
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn...................................... 51
Bảng 4.6. Kết quả áp dụng chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn ............................ 52
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng theo dõi ........... 53
Bảng 4.8. Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng ..................................... 54
Bảng 4.9. Bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng ......................................... 55
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại .......................... 56
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
ĐVT:
Đơn vị tính
LMLM:
Lở mồm long móng
n:
Dung lƣợng mẫu
Nxb:
Nhà xuất bản
SS:
Sơ sinh
TN:
Thí nghiệm
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ...................... 3
2.2. Đánh giá chung .......................................................................................... 7
2.2.1. Thuận lợi ................................................................................................. 7
2.2.2. Khó khăn ................................................................................................. 7
2.3. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.3.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa .................................................................. 7
2.3.2. Đặc điểm cơ năng điều tiết.................................................................... 12
2.3.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch .......................................................... 12
2.3.4. Một số hiểu biết về E. coli .................................................................... 13
2.3.5. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 16
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 26
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 27
2.5. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang
trại.................................................................................................................... 29
2.5.1.Thuốc hamcoli-s ..................................................................................... 30
2.5.2.Thuốc sodibio ......................................................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 33
3.1. Đối tƣợng theo dõi ................................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
v
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ THỰC HIỆN ........................................ 46
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 46
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 47
4.2.1. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 47
4.2.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine ..... 48
4.3. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn tại trại ................... 50
4.4. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại .............................................................................................................. 51
4.5. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con ........................ 52
4.5.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm. ..... 52
4.5.2. Kết quả triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn
con ................................................................................................................... 54
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại cơ sở thực tập ................. 56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nƣớc ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn
nuôi, với nhiều phƣơng thức phong phú và đa dạng đã góp phần giải quyết
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, tạo
ra các nguồn thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nƣớc ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO và các hiệp định tự do thƣơng mại khác thì sản phẩm chăn nuôi
thuộc ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng,
khi làm ra phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn an toàn toàn vệ sinh, không ảnh hƣởng
tới sức khỏe con ngƣời mới xuất khẩu ra thị trƣờng quốc tế và thu ngoại tệ về
cho đất nƣớc.
Tuy nhiên, trong nhiều năm trở lại đây, khi ngành chăn nuôi phát triển
mạnh trong đó có ngành chăn nuôi lợn, thì dịch bệnh cũng hoành hành nhiều,
nhất là các bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch
tả…và những bệnh thông thƣờng nhƣ bệnh phân trắng lợn con, hội chứng tiêu
chảy của lợn… làm tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi
khá thấp. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, ở Việt Nam bệnh xảy ra quanh
năm (đặt biệt khi thời tiết thay đổi: lạnh, ẩm, gió lùa…). Kết hợp với việc
chăm sóc không hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố stress, lợn con
sinh ra không đƣợc bú sữa kịp thời hoặc sữa đầu của mẹ thiếu không đảm bảo
chất lƣợng dinh dƣỡng. Khi lợn con bị bệnh điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi
cọc chậm lớn ảnh hƣởng đến giống cũng nhƣ khả năng tăng trọng của chúng,
gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng bệnh phân trắng cho lợn con góp
phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo đủ con giống và chất
2
lƣợng tốt. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc về bệnh phân trắng ở
lợn con và đƣa ra các biện pháp phòng trị bệnh, góp phần không nhỏ trong
việc hạn chế những thiệt hại do tiêu chảy gây ra ở lợn con theo mẹ. Tuy
nhiên, do sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các
nguyên nhân, đặc điểm cơ thể gia súc non… đã ảnh hƣởng không nhỏ đến
việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đƣa ra chƣa thực
sự đem lại kết quả mong muốn. Bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ vẫn là
nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi lợn.
Từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh phân trắng lợn con tại
trại của công ty Phát Đạt, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
-Xác định đƣợc quy trình phòng, trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại.
- Xác định đƣợc quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn nái nuôi tại trại
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh sản khoa trên đàn lợn con nuôi
tại cơ sở
- Nắm vững quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc đàn lợn con tại cơ sở.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lí
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông
Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 km. Thị xã Phúc Yên có
chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phƣờng Hùng Vƣơng đến đèo Nhe,
xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thị xã Phúc Yên: phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên,
phía Tây giáp huyện Bình Xuyên và phía Nam, Đông giáp với Thủ đô Hà
Nội, Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng: đƣờng bộ có các tuyến Quốc
lộ 2, Quốc lộ 23, đƣờng xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua, có đƣờng sắt Hà
Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho Phúc
Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trƣờng, thu hút đầu tƣ, giao lƣu kinh tế,
văn hoá.Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông
Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 km. Thị xã Phúc Yên có
chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phƣờng Hùng Vƣơng đến đèo Nhe,
xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
- Khí hậu
Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
bình quân năm là 23°C, có nét đặc trƣng nóng ẩm, mƣa nhiều về mùa hè,
hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tƣơng đối thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đa dạng.
4
Nhiệt độ không khí có các đặc trƣng sau: cực đại trung bình năm là
20,5°C, cực đại tuyệt đối 41,6 °C, cực tiểu tuyệt đối 3,1 °C. Độ ẩm không khí
tƣơng đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hƣớng gió
chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam, vận tốc gió
trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời
gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,3 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 48 ô kích thƣớc
2,4 m × 1,6 m/ô, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 150 ô kích thƣớc 2,4 m × 0,65
m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 3 chuồng thịt cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng thịt đều có 3 quạt
thông gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối với chuồng đực. Hai
bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: máy
lọc nƣớc, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
5
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 2. Nƣớc tắm,
nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc và đƣợc bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
10 công nhân và 9 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống, cung cấp thực
phẩm sạch sản xuất theo mô hình VietGAP và chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 13,2 con/đàn, số con cai sữa: 11,23 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty thức ăn chăn nuôi Greenfeed.
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa chuyển sang các chuồng nuôi thịt và xuất bán.
Trong trại có 10 con lợn đực giống, các lợn đực giống này đƣợc nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác chủ yếu là giống Duroc. Lợn nái đƣợc phối
2 lần và đƣợc luân chuyển giống.
6
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng
cao, đƣợc công ty thức ăn chăn nuôi GreenFeed cấp cho từng đối tƣợng
lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
thức ăn chăn nuôi Greenfeed.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, thu gom cống rãnh, đƣờng đi trong trại
đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
7
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn lợn.
2.2. Đánh giá chung
2.2.1. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện
đƣờng giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý nƣớc
thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.3. Cơ sở khoa học
2.3.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa
2.3.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hƣởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trƣởng với tốc độ cao.
8
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], so với khối lƣợng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi, khối lƣợng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp
4 - 5 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần
và sau 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần so với các gia súc khác, trong giai
đoạn này tốc độ sinh trƣởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối
lƣợng bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trƣởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ, lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 - 14g
protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi lợn trƣởng thành chỉ tích luỹ đƣợc
0,3 - 0,4g protein/1kg khối lƣợng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể, lợn con cần ít năng lƣợng
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trƣởng thành.Vì vậy, tăng chủ yếu của lợn
con là nạc, mà để sản xuất ra 1kg nạc cần ít năng lƣợng hơn để tạo ra 1 kg.
Ở lợn con, các cơ quan chƣa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ
thần kinh. Do đó lợn con phản ứng chậm với các yếu tố tác động từ bên ngoài.
Ở giai đoạn này, chức năng của cơ quan tiêu hóa cũng chƣa ổn định nên rất dễ
mắc bệnh về đƣờng tiêu hóa.
Dịch vị tiêu hóa ở lợn con cũng khác so với lợn trƣởng thành. Ở lợn
trƣởng thành, dịch vị tiết vào ban ngày tới 62%, còn ban đêm chỉ còn 38%
trong khi đó ở lợn con tiết dịch vị ban ngày là 31%, ban đêm là 69%. Lợn con
bú sữa mẹ nhiều vào ban đêm bởi sự yên tĩnh. Vì vậy giữ yên tĩnh cho lợn con
trong thời kì này là rất cần thiết.
Lƣu ý, lợn con ở thời điểm trƣớc 20 ngày tuổi trong dịch vị dạ dày
không có HCl tự do. Do đó lợn con không có khả năng tiêu hóa protein thức
ăn ở giai đoạn này. Giai đoạn này đƣợc coi nhƣ một tính trạng thích ứng tự
nhiên giúp thẩm thấu các kháng thể trong sữa đầu và sữa thƣờng. Còn
9
albumin và globulin đƣợc chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Việc tập
ăn cho lợn con sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát
triển nhanh và hoàn thiệt hơn.
Khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết của lợn con chƣa hoàn
chỉnh. Cho nên việc điều tiết thân nhiệt kém, năng lực phản xạ yếu dễ bị ảnh
hƣởng xấu từ sự thay đổi bất thƣờng của thời tiết, khí hậu.Hơn nữa lớp mỡ
dƣới da lợn khi mới sinh rất mỏng, lƣợng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn còn thấp, trên thân lợn con lông còn thƣa. Khi nhiệt độ môi trƣờng thay
đổi làm lợn con mất cân bằng giữ hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt. Điều
này cũng giải thích vì sao lợn phân trắng lợn con lại xảy ra hàng loạt khi khí
hậu, thời tiết thay đổi thất thƣờng.
Các thành phần trong cơ thể lợn con có sự biến đổi theo lứa tuổi. Trong
cơ thể hàm lƣợng nƣớc giảm theo độ tuổi. Đặc biệt lợn càng non, lƣợng nƣớc
giảm càng nhiều và nhanh. Hàm lƣợng protein lại tăng theo độ tuổi với tỷ lệ
nhất định và có vai trò quan trọng nó là nguyên liệu cấu thành chủ yếu của cơ
thể. Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh so với các lứa tuổi khác. Lợn con
cũng tiêu hóa lipit cao hơn lợn trƣởng thành, lipit cung cấp cho lợn con chủ
yếu ở dạng nhũ hóa sữa. Ngoài ra, từ lúc sinh đến 20 ngày tuổi, hàm lƣợng
khoáng giảm đáng kể, từ 21 đến 30 ngày tuổi trở đi giảm ít dần, do sự phát
triển của bộ xƣơng so với sự phát triển của tổ chức khác chậm hơn.
2.3.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
- Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày
Dung tích dạ dày lợn con lúc sơ sinh là 25-30cm3, ở lợn trƣởng thành
tăng khoảng 120-140 lần và đạt khoảng 3.500cm3. Ở lợn con dịch vị tiết ra
sau khi ăn do đó cần cho lợn con tập ăn sớm, ăn các loại hạt rang nghiền nhỏ,
thức ăn tinh sẽ giúp cho đƣờng tiêu hóa của chúng phát triển nhanh hơn.
10
Ở thời điểm 2-3 tuần tuổi sau khi sinh, trong dịch vị dạ dày lợn con
chƣa có axit HCl tự do để hoạt hóa các men tiêu hóa trong dạ dày và để ngăn
cản tác động của vi khuẩn gây hại trong đƣờng ruột, nên lợn con dễ bị nhiễm
bệnh do chƣa có khả năng kháng khuẩn.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [7], lợn con từ sơ sinh đến 30 ngày
tuổi trong dịch vị không có axit HCl vì lúc này lƣợng axit tiết ra rất ít và nó
nhanh chóng liên kết với dịch nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày.Hiện tƣợng
này gọi là hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa dạ dày ở
lợn con. Vì thiếu axit HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây
bệnh về đƣờng tiêu hóa ở lợn con.
Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men pepsin không
hoạt động đƣợc hoặc có hoạt động cũng rất kém. Lúc này, tác dụng tiêu hóa
thuộc về men lipaza và chymosin, 2 men này tăng dần từ lúc sơ sinh đến 5
tuần tuổi sau đó giảm dần và bù vào đó là men pepsin lúc này mới có khả
năng hoạt động và đƣợc tiết ra tăng dần.
- Cấu tạo và dung tích của đƣờng tiêu hoá:
Khi nghiên cứu sự phát triển đƣờng tiêu hoá của lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan
khác. Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ
nhƣng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể chứa
25 - 40g sữa, ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 - 110g
sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lƣợng và thể tích), 20
ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng tăng
mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
- Đặc điểm tiêu hoá ở ruột:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cơ quan tiêu hóa của lợn con
đã hình thành đầy đủ trong quá trình bào thai và phát triển nhanh ở thời kì sau
11
khi sinh ra, nhƣng dịch vị dạ dày-ruột lại rất nhỏ. So với lúc sơ sinh thì dung
tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, sau 20 ngày tuổi gấp 8 lần, dung tích
ruột non ở lợn con (lúc sơ sinh khoảng 1,11 lít) lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và dung tích ruột già lợn con (lúc sơ sinh khoảng 0,04
lít) lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần sau 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và 60 ngày tuổi
gấp 50 lần.
Sự phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản nhƣ sữa, đậu nành. Các men tiêu hóa chất
đạm nhƣ pepsin, tripsin, chymotrypsin chỉ đủ để tiêu hóa protein của sữa hoặc
protein đậu nành và không thể tiêu hoá đƣợc protein của gạo, bột cá,
bắp…trong tuần lễ đầu sau khi sinh. Men maltaza chỉ đƣợc phân tiết đầy đủ
sau 4 tuần tuổi.
Lợn con sơ sinh đến 20 ngày tuổi lƣợng dịch vị phân tiết trong 1 ngày
là rất ít, còn 21 - 30 ngày tuổi lƣợng dịch tụy phân tiết trong một ngày là 150 350ml. Sự phân tiết dịch tụy tăng theo tuổi, ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3 tháng
tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt tính của
dịch tụy rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày. Các tài liệu thu đƣợc
cho thấy khả năng tiêu hóa của dịch vị lợn con rất cao đối với các chất
lactoza, cafein, mỡ và sữa.
Nhiều thực nghiệm cho thấy rằng, vi khuẩn đƣờng ruột sinh ra các
kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh nhƣ: vi khuẩn
Salmonella, vi khuẩn thối rữa… ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đƣờng ruột
chƣa phát triển, chƣa đủ các loại vi khuẩn có lợi, chƣa đủ khả năng kháng
bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh đƣờng tiêu hóa.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tƣơng đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cƣờng nhu động ruột.
12
2.3.2. Đặc điểm cơ năng điều tiết
Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trƣờng sống là rất kém. Đặc
biệt ở giai đoạn lợn con chuyển từ môi trƣờng sống trong bụng mẹ ra môi
trƣờng bên ngoài, từ nuôi dƣỡng qua sữa mẹ đến chế độ tập ăn sớm. Hơn nữa,
sự thành thục và thiếu hoàn chỉnh về chức năng của các cơ quan nội tạng,
nhất là bộ máy tiêu hoá, liên quan mật thiết đến sự phát triển của hệ vi sinh
vật có lợi hoặc có hại trong ruột và sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh.
Quá trình tuần hoàn chuyển từ tuần hoàn máu qua nhau thai sang tuần hoàn
nhờ tim phổi, toàn bộ máu ở mạch máu rốn qua gan. Sự cân bằng nhiệt của
lợn con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với môi trƣờng bên ngoài, không
thể nhờ vào cân bằng nhiệt lƣợng của cơ thể mẹ nhƣ trong giai đoạn bào thai.
Quá trình chuyển hoá, cân bằng năng lƣợng từ giai đoạn bào thai sang giai
đoạn sau khi sinh rất chậm, chƣa thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi
trƣờng. Nhờ quá trình oxy hoá mô mỡ nên lợn con điều chỉnh đƣợc thân
nhiệt. Khả năng điều chỉnh thân nhiệt khác nhau ở lợn con là do mức độ phát
triển khác nhau của mô mỡ ở từng cá thể, từng loại gia súc (Đào Trọng Đạt và
cs, 1986) [4].
2.3.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tƣơng đối dễ do các cơ quan bảo
vệ cơ thể phát triển chƣa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con
lƣợng enzym tiêu hoá và lƣợng HCl tiết ra chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình
tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dƣỡng kém. Do
vậy, các mầm bệnh nhƣ E. coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh. Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể,
profecdin và lysozim đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy,
13
việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều γglobulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau
khi đẻ, lợn con phải đƣợc bú sữa đầu để hấp thu đƣợc nhiều γ-globulin từ sữa
đầu vào máu trong thời gian 24- 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần
đầu tiên (Trƣơng Lăng 2007) [12]. Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa
là sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đƣờng ruột gia súc non có những đặc
thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh vật có lợi trong đƣờng ruột nhằm khắc
phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trƣởng thành của cơ
thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu
chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.3.4. Một số hiểu biết về E. coli
Trong các vi khuẩn đƣờng ruột, E. coli là loại phổ biến nhất và thƣờng
xuất hiện sớm ở đƣờng ruột ngƣời và động vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ).
Bình thƣờng E. coli cƣ trú ở phần sau của ruột, ít khi có mặt ở dạ dày và phía
trƣớc của ruột non. Chỉ khi nào cơ thể của vật chủ yếu đi, E. coli phát triển
mạnh về số lƣợng và tăng cƣờng độc lực, gây bệnh cho vật chủ.
2.3.4.1. Đặc điểm hình thái
E. coli là loại trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có lông, di động,
không hình thành nha bào, bắt màu Gram (-) thƣờng thẫm ở hai đầu, ở giữa
nhạt. Trong cơ thể, vi khuẩn có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng rẽ, đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn. E. coli là trực khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện, dễ
dàng nuôi cấy ở môi trƣờng thông thƣờng, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH
thích hợp 7,2-7,4 và có thể phát triển đƣợc từ pH 5,5-8.
2.3.4.2. Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2001) [18], trực khuẩn E. coli hiếu khí
và yếm khi tuỳ tiện có sinh trƣởng ở nhiệt độ 150C, nhiệt độ thích hợp 370C
và pH 7,4. Trong nƣớc thịt phát triển tốt, môi trƣờng rất đục, có cặn lắng
xuống đáy màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu sám nhạt. Canh trùng mùi
14
hôi thối. Trên mặt thạch ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc hình
tròn ƣớt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đƣờng kính 2-3mm.
- Trên môi trƣờng galactin: vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo
thành một lớp bụi xám.
- Trên môi trƣờng E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc mầu tím đen.
- Trên môi trƣờng Endo: E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trƣờng Wilson Blair: E. coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Môi trƣờng Istrati: E. coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Môi trƣờng nƣớc thịt: E. coli phát triển tốt, môi trƣờng rất đục có cặn
lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi trƣờng, môi trƣờng có
màu phân thối.
- Môi trƣờng thạch thƣờng: nuôi cấy ở nhiệt độ 370C trong 24 giờ hình
thành những khuẩn lạc tròn, ƣớt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi,
đƣờng kính 2 - 3mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần nhƣ màu nâu nhạt và
mọc rộng ra.
- Môi trƣờng MacConkey: E. coli hình thành những khuẩn lạc dạng S,
màu hồng cánh sen.
- Môi trƣờng Bririlliant Green Agar: khuẩn lạc E. coli dạng S, màu
vàng chanh.
- Môi trƣờng thạch máu: Vi khuẩn E. coli có thể gây dung huyết. Các
chủng E. coli đều lên men sinh hơi mạnh các loại đƣờng fructose, glucose,
galactose, lactose.Tuy nhiên, cũng có một vài chủng E. coli không lên men
đƣờng lactose. Các phản ứng sinh hoá: Indol (+), MR (+), VP (), H2S (-).
Khử nitrat thành nitrit, vi khuẩn E. coli có những yếu tố kháng nguyên rất
phức tạp, bao gồm kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H, kháng
nguyên K và kháng nguyên bám dính F. Kháng nguyên F (fimbriae hay
pilus). Chức năng của kháng nguyên này giúp vi khuẩn bám giữ vào giá thể
15
(màng nhầy của đƣờng tiêu hoá) hay gọi là bám dính. Vi khuẩn E. coli gây
bệnh bởi nhiều yếu tố, có yếu tố là độc tố có yếu tố không phải là độc tố.
2.3.4.3. Khả năng bám dính
Đây là yếu tố gây bệnh đặc biệt quan trọng, giúp vi khuẩn thực hiện
bƣớc đầu tiên của quá trình gây bệnh. E. coli gây bệnh, bám dính lên niêm
mạc ruột non nhờ một hay nhiều yếu tố bám dính. Có 4 loại yếu tố bám dính
đặc biệt quan trọng là: F4 (K88), F5 (K99), F6 (K987p), F41.
2.3.4.4. Khả năng tạo colicin V
Colicin V là một chất kháng khuẩn có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt
các loại vi khuẩn khác. E. coli sản sinh Colicin V thông qua plasmid col. Hầu
hết các chủng E. coli gây bệnh đều có một loại plasmid có chứa gen sản xuất
colicin V. Khả năng sản sinh độc tố, E. coli có 2 loại độc là ngoại độc tố và
nội độc tố. Cũng giống nhƣ khả năng bám dính, khả năng sinh sản độc tố là
một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli.
2.3.4.5. Cấu trúc kháng nguyên
E.coli có cấu trúc kháng nguyên khá phức tạp, cấu trúc kháng nguyên
của E.coli bao gồm kháng nguyên O (somatic antigen), K (capsulas hay
microcapsular), H (flagellar), F (fimbriae hay pilus). Hiện nay ngƣời ta tìm
thấy ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H và
một số lƣợng kháng nguyên F đang đƣợc phát hiện nhanh chóng.
2.3.4.6. Độc tố
Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
Ngoại độc tố: là chất không chịu đƣợc nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dƣới tác động của formol và nhiệt, ngoại độc tố trở
thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hƣớng thần kinh và gây ra hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây bệnh chủ yếu của trực trùng đƣờng ruột,
chúng có trong tế bào vi khuẩn và gắn vào trong tế bào vi khuẩn rất chặn chẽ.
16
Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phƣơng pháp: phá vỡ vỏ tế bào bằng
cơ học, chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dƣới tác dụng của enzym.
Về cấu trúc nội độc tố là phức chất polysaccharide - protein - lipit vì
vậy nó thuộc kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các
chủng của serotype.
Độc tố chịu nhiệt (ST = heat - stable - toxin): chịu đƣợc nhiệt độ 1000C
trong vòng 15 phút. Độc tố chịu nhiệt kém (LT = heat - lability - toxin): Vô
hoạt ở 600C trong vòng 15 phút.
Độc tố ST chia thành 2 nhóm là STa và STb: dựa trên đặc tính hòa tan
trong methanol và hoạt tính sinh học.
Độc tố LT có trọng lƣợng phân tử cao, nó gồm 5 nhóm B có khả năng
bám dính trên bề mặt biểu bì của bề mặt ruột và 1 nhóm A có hoạt tính sinh
học cao. Ngoài ra còn có veryocytotoxin (VT) cũng tham gia vào quá trình
sinh bệnh của E.coli.
2.3.4.7. Sức đề kháng của mầm bệnh
E. coli bị chết ở nhiệt độ từ 600C trở lên, bị tiêu diệt bởi các thuốc sát
trùng nhƣ 1% formol, 2 - 2,5% kresil, nƣớc vôi 10 - 20%, 1/40 paccoma, 1/200
dinalon, 2% vinadin và 10% B.K.Vet. Chúng cực kì nhạy cảm và dễ bị tiêu diệt
dƣới tác động của nhiều loại kháng sinh khác nhau. Song nếu chúng ta sử dụng
bừa bãi hoặc không đúng liệu trình thì E. coli cũng dễ thích nghi với điều kiện
mới dẫn đến nhờn thuốc, giảm hiệu quả phòng trị bệnh do E. coli.
2.3.5. Bệnh phân trắng lợn con
2.3.5.1. Dịch tễ của bệnh
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng một trong hai lâm sàng đa
dạng, đặc điểm là viêm dạ dày, ruột, đi ỉa dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác
nhân gây bệnh chủ yếu là lợn con là E. coli nhiều loại Salmonella và đóng vai
17
trò quan trọng là Proteus, Streptococcus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu
sau khi sinh (do E. coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất cuối đông sang xuân, cuối xuân sang
hè điều kiện mắc bệnh thƣờng thấy.
- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng nái ẩm ƣớt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
2.3.5.2. Đường nhiễm bệnh
Nhiễm bệnh qua lợn con bú sữa mẹ. Thức ăn, nƣớc uống, điều kiện vệ sinh.
Nguyên nhân có thể làm cho lợn con tăng mức độ nhiễm E. coli là:
Lƣợng sữa mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, trong đó có
nƣớc, rơm, chất độn chuồng, chất thải bị nhiễm E. coli
Chuồng bẩn, lợn con luôn bú lợn mẹ có bầu vú bị nhiễm E. coli.
Lợn mẹ bị viêm vú, đặc biệt là do E. coli gây ra. Khi bú sữa của lợn mẹ
bị viêm vú, lợn con sẽ bị tiêu chảy ngay sau đó.
Lợn con không đƣợc bú sữa đầu, trong khi đó khả năng miễn dịch của
lợn con phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng kháng thể hấp thụ đƣợc từ sữa của lợn
mẹ. Do đó, sức đề kháng của cơ thể lợn con yếu, dễ mắc bệnh.
Chăm sóc nuôi dƣỡng cho lợn nái chửa không đảm bảo kỹ thuật, thức
ăn của lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, thành phần dinh dƣỡng trong khẩu
phần ăn không cung cấp đủ nhu cầu của lợn nái chửa. Do đó, lợn con sinh ra
đã bị nhiễm E. coli từ lợn mẹ hoặc sinh ra còi cọc, sức sống yếu, khả năng
chống đỡ các yếu tố bất lợi của môi trƣờng bị giảm nên lợn dễ bị mắc bệnh.
Do trữ lƣợng sắt của lợn con từ bào thai chƣa đủ, khi sinh ra không
đƣợc sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu, thiếu cả coban, B12, nên dẫn đến sinh bần
18
huyết, cơ thể suy yếu không hấp thụ đƣợc đầy đủ các chất dinh dƣỡng sinh ra
không tiêu, ỉa chảy.
Thời tiết lạnh, mƣa phùn, ẩm độ cao, gió mùa đông bắc, chuồng nuôi
ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Lợn con từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, pH dịch vị trung tính, không có
axit HCl tự do nên dạ dày không có khả năng sát trùng và tiêu hoá protit.
Nhƣợc điểm này cũng là nguyên nhân phát sinh bệnh phân trắng lợn con. Lợn
con 1 tháng tuổi trở lên hàm lƣợng HCl và men pepsin dịch vị tăng, nên tỷ lệ
cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt.
2.3.5.3. Quá trình sinh bệnh
Vi khuẩn xâm nhập bằng cách trực tiếp hay gián tiếp vào đƣờng ruột
của lợn. Trong ruột, khi đủ các điều kiện thuận lợi vi khuẩn nhân lên với số
lƣợng lớn, sản sinh ra các yếu tố kháng khuẩn. Yếu tố này tiêu diệt hoặc hạn
chế sự phát triển của các vi khuẩn đƣờng ruột khác, đặc biệt là các vi khuẩn
có lợi (bacillus suptylis, các vi khuẩn lactic). Khi đó, vi khuẩn E. coli trở
thành vi khuẩn có số lƣợng lớn trong đƣờng ruột. Khi có số lƣợng lớn chiếm
ƣu thế vi khuẩn tràn lên ruột non.
Ở ruột non, nhờ kháng nguyên bán dính vào lớp tế bào biểu mô nhung
mao ruột, nhờ yếu tố xâm nhập vi khuẩn xâm nhập vào trong lớp tế bào biểu
mô. Từ đó vi khuẩn phát triển và nhân lên làm phá huỷ lớp tế bào gây ra viêm
ruột. Độc tố đƣờng ruột tác động vào quá trình trao đổi muối - nƣớc làm cho
nƣớc và chất điện giải không hấp thu đƣợc từ ruột vào cơ thể. Nƣớc đƣợc tập
trung nhiều ở ruột cùng với khí do vi khuẩn trong ruột lên men làm cho ruột
căng ra. Sức căng của ruột và quá trình viêm ruột kích thích vào hệ thần kinh
thực vật ở ruột tạo lên những cơn nhu động ruột đẩy phân ra ngoài, gây nên
tiêu chảy.