Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.45 KB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Bá Tiến


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Bố cục đề tài..............................................................................................3
6. Tổng quan nghiên cứu...............................................................................4
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP...........................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................................................................7
1.1.1. Tổng quan về quản lý thuế.................................................................7
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn FDI..........................................13
1.1.3. Đặc điểm QLT đối với doanh nghiệp có vốn FDI............................21
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DN CÓ VỐN FDI............30
1.2.1. Về tuyên truyền, hỗ trợ NNT...........................................................31


1.2.2. Về giải quyết thủ tục hành chính thuế..............................................31
1.2.3. Về công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế.........................................33
1.2.4. Về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ..........................................34
1.2.5. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế............................................35
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DN CÓ VỐN FDI..........................................................................................36
1.3.1. Những yếu tố về chính sách.............................................................36
1.3.2. Những yếu tố từ cơ quan quản lý thuế.............................................37
1.3.3. Những yếu tố từ phía doanh nghiệp.................................................38
1.3.4. Những yếu tố khác...........................................................................38


iii

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ DN CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG..............................................................................39
1.4.1. Khảo sát kinh nghiệm của một số nước...........................................39
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với DN ở một số địa phương...........43
1.4.3. Một số bài học tham khảo cho Cục Thuế TP Đà Nẵng....................45
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DN CÓ VỐN
FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG...........................................................47
2.1. TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP
ĐÀ NẴNG......................................................................................................47
2.1.1. Tình hình phát triển của DN có vốn FDI trên địa bàn......................47
2.1.2. Những đóng góp của DN có vốn FDI trên địa bàn..........................48
2.2. TÌNH HÌNH THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG...........................................................51
2.2.1. Khát quát về Cục Thuế TP Đà Nẵng................................................51
2.2.2. Kết quả thu thuế từ DN có vốn FDI.................................................55
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ

VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG.................................................60
2.3.1. Về tuyên truyền, hỗ trợ NNT...........................................................60
2.3.2. Về giải quyết thủ tục hành chính thuế..............................................62
2.3.3. Về công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế.........................................66
2.3.4. Về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ..........................................69
2.3.5. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế............................................71
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ DN CÓ
VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG.................................................72
2.4.1. Những mặt tích cực..........................................................................72
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại..............................................73


iv

CHƯƠNG 3- CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP
ĐÀ NẴNG......................................................................................................76
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT..................................................................................76
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của TP Đà Nẵng.......................76
3.1.2. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020............................76
3.1.3. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLT đối với DN có vốn
FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng trong thời gian đến......................................78
3.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRONG THỜI GIAN
ĐẾN................................................................................................................80
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện công tác QLT đối với DN có vốn FDI.........80
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác QLT doanh nghiệp có vốn FDI.........82
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................82

3.3.1. Các giải pháp cơ bản........................................................................82
3.3.2. Các giải pháp hỗ trợ.........................................................................91
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................95
3.4.1. Với Bộ Tài chính..............................................................................95
3.4.2. Với Tổng cục Thuế...........................................................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

:

Công nghệ thông tin

CQT

:

Cơ quan Thuế

CSKD

:

Cơ sở kinh doanh


DN

:

Doanh nghiệp

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm trong nước

GTGT

:

Giá trị gia tăng


HHDV

:

Hàng hóa dịch vụ

KD

:

Kinh doanh

KTXH

:

Kinh tế - xã hội

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


OECD

:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization
for Economic Cooperation and Development)

QLT

:

Quản lý thuế

SX

:

Sản xuất

SXKD

:

Sản xuất, kinh doanh

TKTN

:


Tự khai, tự nộp

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

:

Thành phố

TTĐB

:


Tiêu thụ đặc biệt

UBND

:

Ủy ban nhân dân

USD

:

Đô la Mỹ

VPPL

:

Vi phạm pháp luật

WTO

:

Tổ chức Thương mại thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
Bảng 2.1

Nội dung
Trang
Số lượng CBCC tại các bộ phận chức năng (cuối
54

Bảng 2.2

năm 2011)
Kết quả thu NSNN TP Đà Nẵng giai đoạn 2007-

56

Bảng 2.3

2011
Cơ cấu một số khu vực thu chủ yếu trên tổng thu từ

57

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

thuế và phí
Số lượng NNT thuộc khu vực DN có vốn FDI
Kết quả thu từ các DN có vồn FDI

Cơ cấu các khoản thuế của DN có vốn FDI
Mức độ hiệu quả của hình thức tuyên truyền năm

57
59
60
60

Bảng 2.8
Bảng 2.9

2011
Mức độ hiệu quả của hình thức hỗ trợ năm 2011
Tình trạng của DN có vốn FDI đã được cấp mã số

61
62

Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

thuế
Số lượng hồ sơ khai thuế GTGT và TNDN
Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế GTGT và TNDN năm 2011
Tình hình giải quyết hoàn thuế cho DN có vốn FDI
Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN có vốn

63

64
65
68

Bảng 2.14
Bảng 2.15

FDI
Thống kê số tổng số DN và số DN có vốn FDI nợ thuế
Thống kê tổng số thuế nợ; số thuế nợ của DN có vốn

71
71

FDI và tỷ trọng so với tổng số thuế nợ


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Số sơ đồ,
hình
Sơ đồ 1.1

Nội dung

Trang

Sơ đồ quy trình quản lý thuế đối với DN có vốn


30

Sơ đồ 2.1
Hình 2.1

FDI
Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng
Tình hình thu hút vốn FDI trên địa bàn thành

51
47

Hình 2.2
Hình 2.3

Đà Nẵng
Tốc độ (%) tăng trưởng số DN có vốn FDI
Tốc độ tăng trưởng GDP theo khu vực kinh tế

48
49

Hình 2.4

(giá SS 1994)
Tỷ trọng thu từ DN có vốn FDI trên GDP (giá

50

Hình 2.5


hiện hành) và trên tổng thu từ thuế và phí
Tỷ trọng thu từ DN có vốn FDI trên GDP (giá

50

Hình 2.6

hiện hành) và trên tổng thu từ thuế và phí
Tỷ trọng tổng thu nội địa TP Đà Nẵng so với cả

55

Hình 2.7

nước
Tốc độ tăng trưởng một số khoản thu của DN có

58

Hình 2.8

vốn FDI
Tổng số thuế nợ và tỷ trọng số nợ của DN FDI

50

so với tổng nợ



viii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một phần thu nhập của xã hội được tập trung vào quỹ NSNN để
phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong
NSNN và là công cụ quan trọng quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước; góp
phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khuyến khích
đầu tư trong và ngoài nước, điều tiết toàn bộ nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu
kinh tế có hiệu quả. Để đảm bảo được yêu cầu trên thì Nhà nước phải xây dựng
một hệ thống thuế hiệu lực và hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ phát triển của
Nhà nước, của nền kinh tế và đây cũng mục tiêu của mọi quốc gia. Hệ thống
thuế hiệu lực và hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào hệ thống chính sách thuế
hợp lý mà còn phụ thuộc vào hoạt động QLT của Nhà nước.
Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam đã trải qua ba giai đoạn (1986-1995,
1996-2005, 2006-2010) cải cách hệ thống thuế, qua đó, hệ thống chính sách
thuế ngày càng được hoàn thiện và áp dụng thống nhất đối với các thành phần
kinh tế; công tác QLT thường xuyên được đổi mới và từng bước hiện đại hoá.
Hệ thống thuế mới đã đánh dấu một bước tiến bộ trong công tác quản lý vĩ mô
nền kinh tế và tăng thu NSNN. Tuy nhiên, trong thực tế hệ thống thuế vẫn chưa
theo kịp với sự phát triển của xã hội, còn thể hiện nhiều hạn chế và có những
điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế trong nước, cần phải tiếp tục sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện.
Trong bối cảnh hiện nay, quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá diễn ra
ngày càng rộng rãi đặt ra nhiều thách thức mà chúng ta phải nỗ lực thì mới đạt
được những mục tiêu về phát triển đất nước. Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải có
những cải cách mới, làm cho hệ thống thuế vừa đáp ứng được nhu cầu quản lý

kinh tế trong nước, vừa phù hợp với những luật lệ và thông lệ quốc tế.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 01/2007), nguồn vốn FDI vào Việt
Nam đã tăng đột biến. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, trong 5


2

năm (2007 - 2011), cả nước đã thu hút được 6.251 dự án FDI với vốn đăng ký
mới đạt 137,3 tỷ USD, trong đó, TP Đà Nẵng cấp 112 dự án với vốn đăng ký
2,2 tỷ USD. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh chóng. Tuy nhiên, xét trên phương diện QLT, một vấn đề lớn CQT
đang phải đối mặt là tình hình kê khai thua lỗ của các DN có vốn FDI ngày
càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng. Một số ít DN có vốn FDI kê khai có lãi,
nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DN này cũng rất thấp (từ năm
2009 đến năm 2011 trên địa bàn TP Đà Nẵng, số DN có vốn FDI có lãi chỉ
chiếm từ 17,6% - 21,2% trên tổng số DN có vốn FDI phải kê khai quyết toán
thuế). Hiện tượng “lỗ giả” của các DN đã được Chính phủ nhận định, đánh giá
và chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm soát và ngăn chặn
[17].
Nguồn thu từ khu vực DN có vốn FDI chiếm tỷ trọng tương đối khá so
với các lĩnh vực khác (chỉ sau khu vực DN nhà nước), đồng thời loại hình DN
này có trình độ quản lý cao, tiên tiến, ngành nghề đa dạng, phạm vi hoạt động
rộng, luôn phát sinh những giao dịch kinh tế mới. Do đó, công tác QLT đối với
khu vực DN này đòi hỏi phải được quan tâm, cán bộ quản lý cần có sự nhạy
bén, trình độ cao và phương pháp quản lý phải phù hợp.
Từ những vấn đề mang tính thực tiễn, cấp thiết nêu trên, cùng với yêu cầu
cải cách hệ thống thuế, trong đó chương trình cải cách hiện đại hoá công tác
QLT được coi là nội dung trọng tâm, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về QLT, về hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài, từ đó vận dùng để phân tích thực trạng công tác QLT đối
với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất những


3

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn
TP Đà Nẵng hướng đến mục tiêu chung đó là tăng mức độ tuân thủ pháp luật
của DN và nâng cao chất lượng QLT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLT đối
với DN có vốn FDI, bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Tổ chức bộ máy QLT,
tuyên truyền, hỗ trợ NNT, quy trình và giải quyết thủ tục hành chính thuế,
thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý thu nợ thuế đối với DN có vốn FDI.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu vấn đề QLT nội địa, không
bao gồm QLT xuất khẩu, thuế nhập khẩu (do cơ quan Hải quan quản lý thu) và
không đi sâu phân tích, đánh giá vấn đề QLT TNCN do DN có vốn FDI khấu
trừ khi chi trả thu nhập cho người lao động và nộp vào NSNN. Luận văn tập
trung phân tích việc QLT đối với một số sắc thuế chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu từ DN có vốn FDI.
- Về không gian: Địa bàn thành phố Đà Nẵng, có tham khảo kinh nghiệm
một số nước và địa phương trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, tác giả đã vận
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, kết hợp với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phỏng vấn
chuyên gia, khảo sát, phân tích thực tế... luận văn tiếp thu và kế thừa có chọn

lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư


4

trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan nghiên cứu
Gill, J.B.S dựa vào mô hình phù hợp xem QLT như là một hệ thống mở
với sự tác động qua lại của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường.
Ông cho rằng tính hiệu lực của QLT đạt được khi có sự phù hợp của chiến lược
đổi mới QLT với các yếu tố môi trường [26]. Những cách tiếp cận nêu ở trên,
theo ông là xuất phát từ sự thiếu hụt nào đó của hệ thống QLT.
Xuất phát từ mô hình phù hợp nói trên, những nghiên cứu hiện nay tập
trung vào hướng mới là sự phù hợp và sự thích nghi của QLT đối với sự thay
đổi của NNT. Các nghiên cứu theo hướng này tập trung làm rõ tại sao và làm
thế nào để NNT tuân thủ pháp luật thuế, với hai cách tiếp cận khác nhau.
Hướng thứ nhất, một số nghiên cứu tập trung vào làm rõ tại sao NNT lại trốn
thuế và xác định những yếu tố tạo ra sự trốn thuế [26]. Hướng nghiên cứu thứ
hai, một số tác giả cho rằng theo chuẩn mực truyền thống thì NNT nên tuân thủ
hơn là không tuân thủ và vì vậy một hệ thống thuế có hiệu lực phải đạt được sự
vui lòng hợp tác của đa số những NNT. Cơ quan thuế sẽ có lợi hơn khi giúp đỡ
NNT tuân thủ, đáp ứng những nhu cầu của họ, tạo điều kiện cho họ tuân thủ

nghĩa vụ thuế hơn là tiêu tốn quá nhiều nguồn lực vào thiểu số những đối tượng
trốn thuế. Do đó, hệ thống TKTN là sự ngụ ý cho việc đảm bảo và tăng cường
sự tuân thủ [27], [28].
Nghiên cứu QLT ở Việt nam trong thời gian qua khá đa dạng. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu về QLT DN có vốn FDI còn rất hạn chế hoặc mới
chỉ đề cập một số khía cạnh hẹp.
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay” (2003) là một đề tài cấp Bộ có chất lượng của tập thể tác giả, gồm
PGS.TS. Nguyễn Thị Bất là chủ nhiệm đề tài và các cộng sự. Đề tài đã hệ


5

thống hóa những lý thuyết cơ bản về QLT và phân tích thực trạng QLT ở Việt
Nam. Đồng thời, đề tài đã đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với
tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
mốc thời gian 2003.
“Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Mai Phương (2003) là một đề tài cấp Viện của Viện Khoa học Tài
chính. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác QLT ở
Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác QLT trên 2 góc độ: thực trạng công
tác tổ chức bộ máy QLT và thực trạng công tác hành thu. Từ phân tích kinh
nghiệm QLT của một số nước trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài
rút ra một số bài học kinh nghiệm và nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt
Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập được một số vấn đề lý thuyết cơ bản như
khái niệm QLT, nội dung và phương thức QLT. Một số vấn đề về nhận xét cải
cách quản lý hành chính thuế ở một số nước trên thế giới được tác giả nêu ra là
phong phú nhưng các bài học cho Việt Nam chưa rõ. Các giải pháp chưa có
tính đột phá để cải thiện về cơ bản công tác QLT ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra
phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài cũng chỉ đến năm 2003.

"Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới",
luận văn thạc sĩ Kinh tế của tác giả Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004.
“Quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An-Thực trạng và giải pháp đổi mới”, luận văn thạc sĩ Kinh doanh và
quản lý của tác giả Lê Doãn Danh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, 2005.
“Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”,
luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của tác giả Vũ Thị Mai, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
“Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
(2011) là luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương, trường Đại học


6

Kinh tế Quốc dân, đề tài đã nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên điều
tra khảo sát đối với thực trạng QLT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập, trong
đó chú trọng tới khu vực FDI, kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản trị
chiến lược trong QLT chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, pháp luật thuế đôi khi
chưa được tuân thủ nghiêm minh, việc QLT còn nhiều bất cập trong quy trình
và thời gian xử lý khiếu kiện của NNT, đặc biệt là các DN có vốn FDI, thiếu sự
quan tâm, tiếp thu góp ý từ NNT trong việc thay đổi trong chính sách và thủ tục
QLT. Đề tài đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả QLT ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hướng đến các nội dung: (1) Giải quyết tốt
mối quan hệ với NNT như giảm thấp chi phí tuân thủ cho NNT, tăng cường
giao tiếp thông tin với NNT; (2) Xây dựng mô hình phân tích để dự báo và ứng
dụng vào công tác quản trị thuế; tăng cường công tác lập thống kê, báo cáo,
tổng hợp trong quản trị thuế; (3) Thành lập bộ phận chức năng tại Tổng cục
Thuế chuyên trách quản lý sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài
có tác động đến hoạt động QLT, đồng thời thành lập bộ phận chuyên quản lý,

theo dõi, giám sát hoạt động của các Đại lý thuế; (4) Bổ sung thêm các quy
định về giao dịch điện tử trong Luật Quản lý thuế.
Các công trình nghiên cứu trên có mục đích chung là nghiên cứu nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLT nhưng đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống và trực tiếp về QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP
Đà Nẵng.


7

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Tổng quan về quản lý thuế
a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
 Khái niệm về thuế:
Đến nay, vẫn chưa có khái niệm thống nhất về thuế, tùy vào góc độ
nghiên cứu mà người ta có những quan niệm khác nhau về thuế, phù hợp với
lĩnh vực mà họ nghiên cứu.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm là: "Để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của
Nhà nước đó là thuế khoá..." [8, tr. 522]. Với quan điểm này, thuế chỉ là sự
đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước.
Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, người ta định nghĩa:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước [21].


ới góc độ nghiên cứu pháp luật, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật [21].
Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực
từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng KTXH của
Nhà nước [21].


8

Ở Việt Nam, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Các nhà kinh tế đều cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định
nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
+ Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực
tiếp; được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc
chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
+ Việc nộp thuế được pháp luật quy định.
+ Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Từ các góc độ nghiên cứu và các yêu cầu nêu trên, có thể hiểu thuế theo
khái niệm như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và sử dụng cho mục đích công cộng [13,
tr. 5].
 Đặc điểm của thuế
Thuế là một trong những công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng

để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là một
khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình thức
thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ hàng
hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ
của ĐTNT được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế thị trường [13, tr. 6].


9

- Thứ hai, thuế là khoản đóng góp bắt buộc gắn với quyền lực của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp luật thuế. Do đó, ĐTNT không có quyền trốn
thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình
mà chỉ có quyền chấp thuận. Những ĐTNT VPPL sẽ bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế
với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện [13, tr. 6].
- Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định. Thuế là khoản thu xác
định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa
phương [13, tr. 7].
- Thứ tư, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập không mang tính hoàn
trả trực tiếp, một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua các
khoản phúc lợi xã hội, dịch vụ công của cơ quan Nhà nước cung cấp cho xã
hội. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế.
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho
NNT. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho
NNT [13, tr. 8].
 Vai trò của thuế

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện KTXH nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thuế đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển KTXH. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, thuế tạo nguồn thu cho NSNN: Với chức năng phân phối lại
thu nhập quốc dân, thuế hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục
vụ cho chi tiêu công cộng, đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn
thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.
Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt


10

trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong
một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của
người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng NNT, những người
thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực
tiếp và gián tiếp [13, tr. 9].
- Thứ hai, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển của một đất nước là thành quả
của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những
đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi
thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa
các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vây, Nhà nước cần phải
can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ
quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này [13, tr.

10].
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế TTĐB. Loại thuế này có
đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt
tiền. Các HHDV này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao trong
xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần
thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất
luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Thứ ba, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
SXKD: Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật


11

thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định
của các luật thuế đã ban hành, CQT và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở SXKD, ngành nghề và lĩnh
vực KD, mặt hàng họ được phép KD cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và
các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà CQT sẽ phát hiện
ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Đồng
thời, cũng qua công tác thu thuế, CQT cập nhật được kiến thức quản lý kinh tế
để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác
QLT mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cơ
sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống
KTXH [13, tr. 10].
- Thứ tư, thuế góp phần thúc đẩy SXKD phát triển: Thuế trong cơ chế thị
trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là một
công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy SXKD phát triển. Theo quan điểm công bằng,

bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định
và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động SXKD của mình. Bên cạnh đó, tùy
thuộc vào chủ trương phát triển kinh tế, Nhà nước có thể dùng thuế để tác
động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động KD ở một số ngành, vùng để khuyến
khích SXKD phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn [13, tr. 10].
b. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý thuế
 Quản lý thuế
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản
lý là tập thể con người để khơi nguồn các động lực sáng tạo, phối hợp và hướng
hoạt động của họ vào thực hiện mục tiêu đã xác định.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của CQT nhằm
đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp
luật về thuế [13].


12

Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống KTXH. Chính sách thuế thường được
thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế
vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm
bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các
mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu QLT thực hiện điều hành, giám sát tốt
để ai là NNT thì phải nộp thuế và NNT phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn
số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định QLT có vai trò Quyết
định cho sự thành công của từng chính sách thuế.
 Mục tiêu quản lý thuế
Quản lý thuế nhằm đảm bảo các mục tiêu chung đó là:
- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa

vào khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm
năng.
- Phát huy tốt vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như vai
trò ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, điều
hòa các hoạt động SXKD.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của DN một cách đầy đủ, kịp thời và tự
nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các loại hình DN
khác nhau, giữa các DN lớn và DN nhỏ,…
 Nguyên tắc quản lý thuế
Quản lý thuế phải bảo đảm nguyên tắc cơ bản sau: [20, tr. 10]
- Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm
tham gia QLT.
- Việc QLT được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.


13

- Việc QLT phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn FDI
a. Một số khái niệm
 Khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) xảy ra khi công
dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh
tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này,
thật sự không có sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng
giữa các quốc gia mà đơn thuần chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này
sang quốc gia khác. Các công ty nắm quyền kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc

gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia hay các
công ty toàn cầu. Sự phát triển hoạt động của các công ty này chính là động lực
thúc đầy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực
tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở SXKD. Cá nhân hay
công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở SXKD này, là sự đầu tư
thông qua SX, cung cấp dịch vụ, buôn bán tại nước nhận đầu tư. Hình thức đầu
tư này thường dẫn đến sự thành lập một pháp nhân riêng như công ty liên
doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài. Góp phần
làm tăng tổng sản phẩm quốc nội, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và


14

phương thức quản lý, KD tiên tiến, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề việc
làm tại nước nhận đầu tư.
DN có vốn FDI vào Việt Nam là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
và tham gia quản lý DN để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
 Công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia - Multinational Corporations (MNC) hoặc
Multinational Enterprises (MNE) là công ty có hoạt động SXKD hoặc cung cấp
dịch vụ không chỉ nằm gói gọn trong lãnh thổ của một quốc gia mà hoạt động
SXKD và cung cấp dịch vụ trải dài ít nhất ở hai quốc gia và có công ty có mặt
lên đến hơn trăm quốc gia khác nhau [28].

Công ty đa quốc gia bao gồm công ty mẹ ở một nước và thực hiện đầu tư
FDI ra nước ngoài để hình thành các công ty con. Các công ty mẹ - con này ảnh
hưởng lẫn nhau và cùng chia sẻ kiến thức, nguồn lực và trách nhiệm lẫn nhau.
Các công ty quốc gia thành lập các chi nhánh và các công ty con tại các
quốc gia khác sẽ trở thành công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia này với
hoạt động SXKD ngày càng phát triển, chúng SX ra ngày càng nhiều hàng hóa
và của cải, khai thác các thị trường hiện tại một cách hiệu quả và tìm kiếm các
thị trường mới. Mục tiêu của các MNC này còn bao hàm cả việc tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu, nhân công với giá cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về
thuế, ưu đãi về kinh tế nhằm phục vụ cho mục tiêu to lớn nhất của các công ty
là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản công ty.
Các MNC có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện SX như
sau: [29]
Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia mà có
hoạt động SXKD các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự tại các quốc gia mà
công ty này có mặt.
Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay
các chi nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các


15

sản phẩm này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay
các chi nhánh tại các quốc gia khác.
Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay công
ty con tại nhiều quốc gia khác nhau mà các công ty này phát triển và hợp tác
với nhau cả chiều ngang lẫn chiều dọc.
 Chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn FDI [17]
Xác định giá chuyển nhượng (transfer pricing) là một thuật ngữ quốc tế
chung phản ánh về cách tính giá trong các giao dịch kinh tế nội bộ giữa các bên

trong một tập đoàn công ty đa quốc gia (thuật ngữ này trước đây thường được
gọi tại Việt Nam là "chuyển giá quốc tế"). Do tính chất là giao dịch nội bộ nên
việc tính giá của bên bán và bên mua mặc dù được thể hiện bằng hóa đơn hợp
pháp nhưng cơ sở tính giá thường không phản ánh đúng tính kinh tế như các
giao dịch giữa các bên độc lập theo nguyên tắc giao dịch độc lập hay giá thị
trường cạnh tranh (là mức giá giữa người mua và người bán tự nguyện trên cơ
sở người mua muốn mua rẻ, người bán muốn bán đắt). Xuất phát từ quan hệ
phụ thuộc về kinh tế giữa các thành viên trong một tập đoàn, mức giá tính cho
các giao dịch liên kết thường làm sao cho có lợi nhất về kinh tế, tức là giảm tối
thiểu chi phí phải bỏ ra để tối đa hóa lợi nhuận, trong đó thuế là một yếu tố chi
phí quan trọng. Chính vì vậy, các công ty đa quốc gia thường có xu hướng dồn
thu nhập về nơi có thuế thấp (hoặc không có thuế) và đẩy chi phí về nơi có thuế
cao mà một công cụ hữu hiệu để hợp pháp hóa là sử dụng giá chuyển nhượng.
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, tự do hóa thương mại và đầu tư, nếu không có
quy định pháp lý về cách tính giá trong giao dịch giữa các bên liên kết, các bên
có chung lợi ích kinh tế thì giá chuyển nhượng sẽ là công cụ hữu hiệu để các
công ty đa quốc gia trốn thuế và tránh thuế một cách hợp pháp - khi đó ngân
sách quốc gia sẽ chỉ còn biết "nhìn và tiếc" - hoạt động trên gọi chung là
chuyển giá.


16

Theo thông lệ quốc tế, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách
giá đối với HHDV được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua
biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các
công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Để làm được điều này, công ty đa quốc gia
thường nắm bắt và vận dụng những quy định khác biệt về thuế giữa các quốc
gia, các ưu đãi trong quy định thuế để xây dựng và áp dụng một chính sách về
giá giao dịch nội bộ trong tập đoàn. Theo đó, giá chuyển giao giữa các thành

viên trong nội bộ tập đoàn có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích
đạt được từ những giao dịch này. Sở dĩ giá cả có thể bị tác động trong những
giao dịch liên kết là do: [17, tr. 3-4]
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ
thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó, họ hoàn
toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên
kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh
doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong
nhóm liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi
tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển
từ nơi bị điều tiết cao sang nơi điều tiết thấp hơn và ngược lại. Sự khác nhau về
chính sách thuế của các quốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách KTXH
mỗi nước khác nhau, đồng thời, sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là
điều tất yếu, nên chênh lệch mức độ điều tiết thuế hoàn toàn có thể xảy ra.
Chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể trong nhóm liên kết. Cơ sở để xác định mối quan hệ liên kết giữa các
chủ thể là yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn. Xét theo cơ sở này thì các
DN liên kết có thể được hình thành trong cùng một quốc gia hoặc có thể ở
nhiều quốc gia khác nhau. Do đó, về nguyên tắc, chuyển giá không chỉ diễn ra


17

trong các giao dịch quốc tế mà có thể cả trong những giao dịch trong nước. Tuy
nhiên, trên thực tế chuyển giá thường được tập trung vào các giao dịch quốc tế
hơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn.
Đối với các quốc gia có chế độ ưu đãi thuế, các bên liên kết trong nước có thể
hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế bằng cách chuyển thu nhập từ DN

liên kết không được hưởng ưu đãi hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang DN liên
kết được hưởng ưu đãi cao hơn.
Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng chuyển giá:
Một số dấu hiệu cho thấy có thể tồn tại hiện tượng chuyển giá trong một
DN có quan hệ liên kết là: [17]
 Các DN bị lỗ trong 2 năm liên tiếp trở lên, sau giai đoạn mới thành lập;
 Có các nghiệp vụ chuyển giao từ các DN liên kết ở những quốc gia có
thuế suất thấp;
 Các DN có tình hình lãi và lỗ luân phiên hoặc tình hình lãi lỗ phát sinh
không bình thường;
 Các DN mà tỷ suất lợi nhuận của chúng nhỏ hơn nhiều (chênh lệch khá
lớn) so với các DN khác trong cùng ngành;
 Các DN mà tỷ suất lợi nhuận của chúng thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của
các DN khác trong cùng một tập đoàn.
 Các DN mà có chi phí sản xuất thực tế khá thấp.
Khi một trong những dấu hiệu trên xuất hiện tại một DN kèm theo những
trường hợp như: thiết bị sản xuất của DN đó được mua từ công ty mẹ ở nước
ngoài; nguyên liệu hoặc các bộ phận của sản phẩm được cung cấp bởi các công
ty mẹ hoặc các công ty liên kết trong cùng một tập đoàn hay sản phẩm của DN
được bán cho công ty mẹ hoặc những DN liên kết khác, thì khả năng xảy ra
hiện tượng chuyển giá là rất cao.


×