Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hoàn thiện công tác triển khai dự án hiện đại hóa thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận Cầu giấy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 82 trang )

i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ PHƢƠNG ANH









HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI DỰ ÁN
HIỆN ĐẠI HÓA THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








Hà Nội - Năm 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG ANH





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI DỰ ÁN
HIỆN ĐẠI HOÁ THU , NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI.



Chuyên ngành: Quản l kinh t
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN DUY LẠC







HÀ NỘI - 2014

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU NSNN và DỰ ÁN HIỆN
ĐẠI HÓA THU, NỘP NSNN 7
1.1. Tổng quan về quản lý thu NSNN 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thu NSNN 7
1.1.2. Tổ chức thu và quản lý thu NSNN ở Việt Nam 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN ở Việt Nam 10

1.2. Giới thiệu về Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN 12
1.2.1. Yêu cầu của việc triển khai Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN 12
1.2.2. Nội dung Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN 15
1.2.3. Lộ trình triển khai Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN 26
1.3. Tác động của Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN đến thu, quản lý thu
NSNN 29
1.4. Kinh nghiệm triển khai Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN tại một số
địa phƣơng 30
1.4.1. Tại thành phố Hồ Chí Minh 30
1.4.2. Tại thành phố Hải Phòng 32
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI DỰ ÁN HIỆN
ĐẠI HÓA THU, NỘP NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY,
HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 36
2.1. Quận Cầu Giấy với công tác thu và quản lý thu NSNN trên địa bàn 36
2.1.1. Giới thiệu chung về quận Cầu Giấy 36
2.1.2. Bộ máy thu và quản lý thu nộp NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy
giai đoạn 2010 – 2012 37



2.2. Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN triển khai trên địa bàn quận Cầu Giấy 39
2.2.1. Các bước triển khai Dự án 39
2.2.2. Quy trình quản lý thu NSNN theo Dự án Hiện đại hóa thu nộp NSNN
Trên địa bàn quận Cầu Giấy 40
2.3. Thực trạng công tác thu và quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy
Giai đoạn 2010 – 2012 trong điều kiện triển khai Dự án Hiện đại hóa
thu, nộp NSNN 44
2.3.1. Thống kê công tác thu và quản lý thu NSNN trên địa bàn quận
Cầu Giấy giai đoạn 2010 – 2012 44

2.3.2. Những kết quả đạt được trong công tác thu và quản lý thu NSNN qua
thời gian triển khai Dự án 48
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện Dự án 51
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TRIỂN KHAI DỰ ÁN HIỆN ĐẠI HÓA THU, NỘP NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI 55
3.1. Định hƣớng triển khai Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN 55
3.1.1. Quan điểm 55
3.3.2. Mục tiêu 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác triển khai Dự án Hiện đại hóa thu, nộp
NSNN trong thời gian tới 57
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình nghiệp vụ 57
3.2.2. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin 60
3.2.3. Mở rộng phạm vi, đối tượng, địa bàn triển khai 61
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện 62
3.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp 64
3.3.1. Hoàn thiện cơ sở chính sách trong quản lý thu NSNN 64
3.3.2. Áp dụng khoa học công nghệ váo quản lý thu NSNN 65
3.3.3. Yêu cầu thực hiện đối với các đơn vị tham gia Dự án Hiện đại hóa
thu, nộp NSNN 66



KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
.






















i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
K hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTC
Bộ Tài chính
2
CHƢƠNG TRÌNH TCS
Tax Collection System (Dự án Hiện

đại hóa thu, nộp NSNN)
3
CSDL
Cơ sở dữ liệu
4
DMDC
Danh mục dùng chung
5
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
6
MLNS
Mục lục ngân sách
7
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
8
NNT
Ngƣời nộp tiền
9
NGÂN HÀNG No&PTNT
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn
10
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
11
TCT
Tổng cục Thuế
12

TCHQ
Tổng cục Hải quan
13
TT-TĐTW
Trung tâm trao đổi dữ liệu TW
14
TABMIS
Treasury And Budget Management
Information System
(Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân
Sách và Kho bạc)
15
TW
Trung ƣơng
16
UBND
Ủy ban Nhân dân


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Số thu NSNN so với dự toán trên địa bàn quận

Cầu Giấy giai đoạn 2010 - 2012
45
2
Bảng 2.2
Số thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy bằng
hình thức chuyển khoản và tiền mặt giai đoạn
2010 -2012
46
3
Bảng 2.3
Số thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy phân
theo cấp ngân sách giai đoạn 2010 - 2012
48





iii

DANH MỤC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình trao đổi danh mục dùng chung trong
TCS

15
2
Hình 1.2
Quy trình trao đổi số thuế phải thu trong TCS
17
3
Hình 1.3
Quy trình trao đổi số thuế đã thu trong TCS
18
4
Hình 1.4
Mô hình trao đổi thông tin trong TCS – Mô hình
TCS phân tán
27
5
Hình 1.5
Mô hình trao đổi thông tin trong TCS – Mô hình
TCS tập trung
28
6
Hình 2.1
Sơ đồ hệ thống bộ máy thu và quản lý thu NSNN
trên địa bàn quận Cầu Giấy
38
7
Hình 2.2
Biểu đồ so sánh số thu NSNN bằng tiền mặt và
thu chuyển khoản qua KBNN Cầu Giấy giai
đoạn 2010 – 2012
47








1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thit của đề tài.
Theo luật Ngân sách thì: Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đƣợc hiểu là toàn bộ
các khoản thu, chi của nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.[10, tr.9]
NSNN thông qua huy động nguồn tài chính để đáp ứng: nhu cầu chi tiêu của
nhà nƣớc; thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi của Nhà nƣớc; là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân, quản lý xã hội về các mặt và quản
lý bộ máy nhà nƣớc; bảo đảm thực hiện thành công chính sách và nhiệm vụ kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, ổn định thị trƣờng, giá cả, kìm
chế lạm pháp.
Vì vậy, huy động nguồn tài chính hay thu NSNN có một vị trí, vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Việc tăng cƣờng quản lý thu NSNN đƣợc Nhà nƣớc, các Bộ, các
Ngành chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách
thu NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý thu thống nhất từ trung ƣơng
đến địa phƣơng; đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong
công tác quản lý thu NSNN.
Cải cách hành chính nhà nƣớc là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc
với mục tiêu chung là xây dựng thành công một nền hành chính dân chủ, trong

sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
theo nguyên tắc của Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa dƣới sự lãnh đạo của
Đảng.[11, tr.553]
Vừa đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính nhà nƣớc, vừa thực hiện đƣợc mục
tiêu đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý thu,
nộp NSNN, Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN đã đƣợc xây dựng và triển khai. Dự
án là quy trình quản lý thu NSNN kết hợp giữa việc ứng dụng các thành tựu công
nghệ quản lý và công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến.

2


Năm 2006 Bộ trƣởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 3414/QĐ-BTC ngày
18/10/2006 về việc triển khai Dự án hiện đại hoá quy trình quản lý thu, nộp thuế
giữa Cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nƣớc – Hải quan – Tài chính; Quyết định số
1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy
trình quản lý thu NSNN theo Dự án: Hiện đại hoá thu, nộp NSNN (còn đƣợc gọi
dƣới cái tên là Chƣơng trình TCS); Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011
của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn quy trình phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà
nƣớc (KBNN) – Tổng cục Thuế (TCT) - Tổng cục hải quan (TCHQ) và các Ngân
hàng thƣơng mại (NHTM). Theo đó, toàn bộ thông tin, dữ liệu về thu NSNN (kể cả
số phải thu, số đã thu của ngƣời nộp thuế) đã đƣợc trao đổi một cách tập trung, kịp
thời giữa KBNN, cơ quan thu (Thuế, Hải quan), cơ quan Tài chính thông qua Trung
tâm trao đổi dữ liệu trung ƣơng (TT- TĐTW) . Việc triển khai Dự án Hiện đại hóa
thu, nộp NSNN, đặc biệt là việc xây dựng và hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về
ngƣời nộp thuế tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ƣơng đã tạo ra cơ sở vật chất
cũng nhƣ điều kiện kỹ thuật cần thiết; đồng thời, thúc đẩy xu hƣớng tổ chức phối
hợp thu NSNN giữa các cơ quan trong ngành tài chính (KBNN, Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan) với hệ thống các NHTM nhằm phục vụ tốt hơn và tạo thêm
nhiều lựa chọn cho ngƣời nộp thuế.

Tại địa bàn quận Cầu Giấy, các cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy, cơ quan
Thuế Cầu Giấy, cơ quan Hải quan đang đóng trên địa bàn (Chi cục Hải quan Hà Nội
và Chi cục Kiểm tra sau thông quan) cùng với Phòng Tài chính quận đã thực hiện
đổi mới và cải tiến cơ chế thu, kết hợp cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Cầu Giấy (Ngân hàng No&PTNT CN Cầu Giấy – nơi
Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy mở tài khoản giao dịch) phối hợp thu theo đúng quy
trình của Dự án.
Bên cạnh những hiệu quả đạt đƣợc, công tác triển khai Dự án Hiện đại hóa thu,
nộp NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập chƣa đáp
ứng đƣợc với định hƣớng đề ra nhƣ: cơ chế và quy trình nghiệp vụ thu NSNN còn
chƣa phù hợp với thực tế; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin còn chƣa theo kịp

3


với yêu cầu của chƣơng trình; nội dung và phạm vi triển khai còn bị bó hẹp; công
tác tổ chức phối hợp còn chƣa tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
công tác triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
quận Cầu Giấy, Hà Nội”. Đề tài là những trải nghiệm của tôi thông qua thời gian
làm việc thực tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy kết hợp với những kiến thức đƣợc
học tại lớp thạc sỹ Quản lý Kinh tế thuộc Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Đề tài đặt ra hai vấn đề:
Một là: Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy đƣợc
triển khai nhƣ thế nào? Và kết quả đánh giá sau 3 năm thực hiện (từ năm 2010 đến
năm 2012), Dự án đã bộc lộ có những ƣu, nhƣợc điểm gì trong quá trình thực hiện
thu và quản lý thu NSNN? Nguyên nhân của những nhƣợc điểm đó?
Hai là: Làm gì và làm nhƣ thế nào để Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN thực
sự là giải pháp tăng cƣờng thu và quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy,

Hà Nội?
2. Tình hình nghiên cứu.
Cho đến nay ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về vấn đề NSNN và thu
NSNN nhƣ:
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn
Mạnh Hùng (2012) – Học viện Tài chính. Tác giả Luận văn tập trung đi sâu vào các
giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Thanh Trì” của tác giả Phạm Thu Dung (2012) – Học
viện Tài Chính. Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu,
quản lý thu NSNN qua KBNN Thanh Trì trong thời gian 2009-2011, đồng thời nêu

4


lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng giải pháp nhằm tăng quản lý
thu NSNN qua KBNN Thanh Trì trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện quản lý thu Ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Thị Hải
Yến (2008) - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội . Tác giả luận văn tập trung
nghiên cứu vấn đề cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để quản lý và khai thác có
hiệu quả các nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố trên cơ sở các cơ chế chính
sách hiện hành, đồng thời bƣớc đầu có kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế chính sách thu NSNN.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập trung,
quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác
giả Đậu Thị Thuỳ Hƣơng (2008) – Học viện Hành chính. Tác giả Luận văn nêu lên
thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn thành phố Hà Nội

các năm 2006 đến 2008 và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác tập trung quản lý
thu NSNN qua KBNN tại đây.
Mặc dù có nhiều luận án nghiên cứu về vấn đề thu và quản lý thu NSNN nhƣng
chƣa có một nghiên cứu toàn diện nào đi sâu về quản lý thu NSNN trong điều kiện
triển khai thực hiện Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN (theo Quyết định số
1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính). Do vậy, “ Hoàn
thiện công tác triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp ngân sách Nhà nƣớc trên địa
bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội” là công trình nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
nhƣng không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, trong khuôn khổ một luận văn
Thạc sỹ Kinh tế, tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề về những thành công và những
tồn tại trong quá trình triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN trên một địa
bàn cụ thể, đồng thời có kiến nghị một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác triển
khai Dự án.

5


Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, thu và quản lý thu
NSNN; tìm hiểu về Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN
trên địa bàn Quận trong các năm từ 2010 đến 2012, chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác triển khai
Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tiếp
theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác thu và quản lý thu NSNN trong điều kiện triển
khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn quận Cầu Giấy.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng.
+ Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp
thống kê.
Nguồn số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là các báo cáo quyết toán và dự
toán thu NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2010 đến năm 2012, các báo
cáo tổng kết nhiệm vụ công tác thuế trong các năm 2010, 2011 và 2012.
6. Những đóng góp của Luận văn.
Xuất phát từ việc khảo sát, tổng hợp, phân tích thực tiễn hoạt động thu NSNN
và quản lý thu NSNN trong điều kiện triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN
trên một địa bàn cụ thể, đối chiếu với cơ chế, chính sách thu và các quy định pháp
luật về quản lý thu ngân sách từ đó Luận văn đóng góp đề xuất các quan điểm và
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN
góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận
Cầu Giấy nói riêng và trên phạm vi cả nƣớc nói chung.

6


7. Bố cục Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu
và hình, phụ lục, Luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thu NSNN và Dự án Hiện đại hoá thu, nộp
NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN
trên địa bàn quận Cầu Giấy giai đoạn 2010-2012

Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác triển khai Dự án Hiện
đại hoá thu, nộp NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy.





















7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU NSNN
và DỰ ÁN HIỆN ĐẠI HOÁ THU, NỘP NSNN.
1.1. Tổng quan về quản l thu NSNN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thu NSNN
* Khái niệm:
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của Nhà nƣớc.[8, tr.84]
* Thu NSNN có đặc điểm riêng có của nó:
Một là, thu NSNN dƣới bất kỳ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Nói một cách cụ
thể, quyền lực của nhà nƣớc và các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc là những
nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật định
nhƣ luật NSNN, các luật thuế, các chế độ, chính sách do Nhà nƣớc ban hành. Các
hoạt động thu NSNN bắt buộc phải dựa trên cơ sở pháp luật vì thu NSNN có phạm
vi rộng, tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và
có liên quan tới lợi ích của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế. Thực chất của thu
NSNN là lấy về cho Nhà nƣớc một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong
xã hội. Do đó, các tổ chức, cá nhân có thu nhập đều là đối tƣợng của hoạt động thu
NSNN.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN là từ giá trị
sản phẩm thặng dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối
lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. Thu NSNN gồm nhiều khoản thu với
nhiều hình thức khác nhau và có tính chất khác nhau nhƣ: tự nguyện – bắt buộc;
ngang giá – không ngang giá; có đối khoản – không có đối khoản trực tiếp; kinh tế -
phi kinh tế.

8


Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế
và sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhau nhƣ giá cả, thu nhập, lãi suất,

Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt
ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN. Kết quả quá trình
hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù
giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với NSNN. Ngƣợc lại, chính sách thu NSNN
khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết
quả quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng nhƣ sự vận động của các phạm trù giá
trị khác.
* Thu NSNN bao gồm:
- Thuế , lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc nhƣ:
+ Thu nhập từ vốn góp của Nhà nƣớc vào các cơ sở kinh tế;
+ Tiền thu hồi vốn của Nhà nƣớc tại các cơ sở kinh tế;
+ Thu hồi tiền cho vay của Nhà nƣớc (cả gốc lẫn lãi).
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc.
- Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài, từ đóng góp tự nguyên của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc.
- Thu khác: nhƣ thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản,…
[8, tr.85-86[
1.1.2. Tổ chức thu và quản l thu NSNN ở Việt Nam
Hiểu một cách đầy đủ, tổ chức thu NSNN bao gồm toàn bộ các hoạt động
liên quan đến việc lập dự toán thu, chấp hành dự toán thu và quyết toán thu NSNN,
tất cả đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng đƣợc xác định
cho từng năm. Ở nƣớc ta, năm ngân sách trùng với năm dƣơng lịch; thời điểm bắt
đầu là ngày mồng 1 tháng 1 và thời điểm kết thúc là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

9



Khâu lập dự toán thu NSNN đƣợc thực hiện trƣớc khi năm ngân sách bắt đầu (lập
dự toán từ cơ sở tháng 6, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trong tháng 10 và
Quốc hội quyết định dự toán thu ngân sách trƣớc 15 tháng 11 năm trƣớc). Khâu
chấp hành dự toán thu trùng với năm ngân sách. Sau khi năm ngân sách kết thúc
phải đánh giá tình hình chấp hành ngân sách và đó là khâu quyết toán thu NSNN.
Quản lý thu NSNN đƣợc quy định bằng pháp luật và theo dự toán. Ở Việt
Nam, quản lý thu NSNN bằng Hiến pháp năm 1992 (sửa đối năm 2001) và Luật
NSNN năm 1996 (sửa đổi năm 2002). Luật NSNN hiện nay là đạo luật cơ bản của
Việt Nam điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực NSNN nói chung và quản lý
thu NSNN nói riêng.
Hệ thống các cơ quan thu NSNN hiện nay ở nƣớc ta là cơ quan Thuế (thực
hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với các khoản thu nội địa), cơ quan Hải quan
(thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với các khoản thu liên quan đến hàng
hoá dịch vụ xuất, nhập khẩu) và các cơ quan khác đƣợc Chính phủ, Bộ Tài chính
giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN (gọi chung là cơ quan thu). Các cơ quan này
có trách nhiệm phối hợp với KBNN tổ chức thu và quản lý các khoản thu
NSNN, thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ nộp
NSNN đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN đƣợc nộp qua
ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN và đƣợc hạch toán đầy đủ, kịp thời,
chính xác vào tài khoản thu NSNN tại KBNN.
Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế và các cơ quan có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Thực hiện cải cách hành
chính thuế, cải cách thủ tục hải quan theo hƣớng đơn giản hoá, công khai, minh
bạch các thủ tục thu nộp NSNN, mở rộng áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến,
hiện đại vào quy trình thu, quản lý thu tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp
NSNN, cho doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thu, nộp NSNN.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đn quản l thu NSNN ở Việt Nam.
Một là, cơ chế chính sách chung về quản lý thu NSNN:


10


Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình thu NSNN. Mọi hoạt động
nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực thu NSNN đều đƣợc tiến hành dựa trên căn cứ pháp
lý là các văn bản, chế độ quản lý thu NSNN do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành. Vì vậy, cơ chế, chính sách quản lý thu NSNN có ảnh hƣởng cực kỳ quan
trọng đến hoạt động quản lý thu NSNN. Có thể thấy rõ điều này qua một số nội
dung cụ thể sau:
- Hệ thống chứng từ thu NSNN: Một hệ thống chứng từ thu NSNN hoàn
thiện sẽ giúp đối tƣợng nộp kê khai dễ dàng, đầy đủ và chính xác, nhờ đó vừa giảm
đƣợc thời gian tiêu hao cho việc thu nộp, góp phần tập trung nhanh các khoản thu
vào NSNN, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin sát thực, có hiệu quả cho các cơ
quan quản lý.
- Phƣơng thức và quy trình thu NSNN: Phƣơng thức thu đa dạng sẽ góp phần
tăng tính chủ động cho đối tƣợng nộp. Nếu quy trình thu đơn giản, hợp lý sẽ giúp
tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí dành cho việc thực hiện mỗi khoản thu đối với cả
ngƣời nộp và cơ quan thu. Mạng lƣới các điểm thu ảnh hƣởng đến việc thực hiện
công tác thu.
- Phân định nhiệm vụ giữa các cơ quan trong công tác quản lý thu NSNN:
Công tác quản lý thu NSNN có đặc điểm là liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành
nên rất cần có sự phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan nhằm tránh sự chồng
chéo, ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong quản lý thu NSNN. Việc phân định trách nhiệm
này phải đƣợc tôn trọng và thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Phân cấp trong quản lý thu NSNN: Trong điều kiện hiện nay, phân cấp
quản lý thu NSNN là việc chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý
Nhà nƣớc cấp trên xuống cơ quan Nhà nƣớc cấp dƣới nhằm đạt đƣợc mục tiêu nâng
cao hiệu quả quản lý. Phân cấp quản lý thu NSNN một cách hợp lý, rõ ràng sẽ tạo
sự chủ động cho các cấp ngân sách trong việc tổ chức và tận thu đƣợc các khoản thu

cho NSNN.
Hai là, trình độ cán bộ và cơ cấu bộ máy của cơ quan thu
Trình độ cán bộ có tác động lớn đến hiệu quả công việc. Trong bộ máy quản

11


lý, con ngƣời là nhân tố trung tâm, có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử
lý thông tin để ra các quyết định quản lý phù hợp. Trình độ cán bộ ảnh hƣởng trực
tiếp đến tính kịp thời, chính xác, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Công tác quản lý thu NSNN là một công việc khó khăn, nhạy cảm, phức tạp
vì có liên quan đến lợi ích của nhiều đối tƣợng. Do đó, để có thể thực hiện tốt công
việc này đòi hỏi một đội ngũ cán bộ thu giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có khả
năng tiếp cận với khoa học công nghệ mới và đặc biệt là phải có tinh thần trách
nhiệm và tƣ cách đạo đức tốt. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ làm công tác thu còn là
ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc tuyên truyền, hƣớng dẫn chế độ chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc đến từng đối tƣợng nộp thuế và các tầng lớp dân cƣ.
Bên cạnh đó, một bộ máy làm việc đƣợc tổ chức hợp lý, khoa học sẽ phát
huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ, thúc đẩy chu trình thu NSNN đi vào hoạt
động trôi chảy.
Ba là, phương pháp quản lý, công tác phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có
liên quan
Công tác quản lý các khoản thu NSNN liên quan đến rất nhiều cấp, cơ quan,
ban ngành. Chính quyền các cấp có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thu tổ chức đôn
đốc việc thu nộp, trực tiếp tham gia thu đối với những khoản thu đƣợc ủy nhiệm
thu. Cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế lập dự toán thu, xác định số phải thu của từng
đối tƣợng nộp, quản lý trực tiếp đối tƣợng nộp, cung cấp mã số thuế, mã mục lục
NSNN của khoản nộp, Cơ quan Tài chính duyệt dự toán, quyết toán thu NSNN,
kiểm tra việc hạch toán theo MLNS và việc phân chia tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách

các cấp. KBNN trực tiếp tổ chức thu, hạch toán thu, cung cấp số liệu thu NSNN cho
các cơ quan hữu quan, Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan sẽ tối ƣu hóa đƣợc
hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Sự phân định trách nhiệm và quyền hạn rõ
ràng, đƣợc thể chế hóa thành luật cho các cơ quan, cá nhân trong việc quản lý thu
NSNN trên cơ sở đảm bảo tính minh bạch sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng
quản lý thu NSNN; với tình hình cải cách hành chính của Nhà nƣớc: thực hiện triệt

12


để công tác cải cách hành chính.
Ý thức trách nhiệm của tổ chức kinh tế, cá nhân có nghĩa vụ đối với NSNN
có tác động quan trọng đến hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Đối tƣợng phải
thực hiện nghĩa vụ với NSNN là đông đảo các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Để
công tác tập trung, quản lý các khoản thu đƣợc kịp thời, đầy đủ thì đòi hỏi mỗi
ngƣời dân phải nhận thức đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với việc nộp
thuế cho Nhà nƣớc, đồng thời phải đƣợc trang bị kiến thức pháp luật về thuế nhƣ
phƣơng pháp kê khai, thời gian nộp, địa điểm nộp, để họ chủ động trong việc thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Bốn là, điều kiện về khoa học công nghệ, công cụ thanh toán
Để đạt đƣợc yêu cầu thu nhanh, thu đúng, thu đủ và thu kịp thời, đảm bảo
tuyệt đối an toàn, các cơ quan thu đều phải đƣợc trang bị đầy đủ các công cụ hiện
đại, có sự kết nối giữa các cơ quan thu để trao đổi thông tin, một chƣơng trình thu
thống nhất đảm bảo các yêu cầu thu đƣợc chính xác.
Các công cụ thanh toán có tác động trực tiếp tới hiệu quả tập trung các khoản
thu NSNN. Khi nền kinh tế có hệ thống các công cụ thanh toán hoàn hảo sẽ giúp
các chủ thể tham gia thanh toán nâng cao tính chủ động của mình. Đặc điểm thu
nộp NSNN là bị ràng buộc bởi tính thời hạn. Việc chậm nộp NSNN sẽ bị xử lý theo
pháp luật, do đó các đối tƣợng nộp luôn quan tâm đặc biệt tới hình thức thanh toán
nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và an toàn. Công nghệ thanh toán hiện đại sẽ góp

phần giảm khối lƣợng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, từ đó giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả quản lý thu NSNN.
1.2. Giới thiệu về Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN
1.2.1. Yêu cầu của việc triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN
* Về khách quan:
Thu NSNN trải qua hai giai đoạn: giai đoạn ấn định số tiền phải nộp và giai
đoạn nộp tiền. Hai giai đoạn này do hai ngạch nhân viên khác nhau đảm nhận. Việc
ấn định số tiền phải nộp mà thuật ngữ chuyên môn gọi là “nghiệp vụ thu”, do nhân
viên thu thuộc cơ quan thu đảm nhận; việc thu tiền mà thuật ngữ chuyên môn gọi là

13


“nghiệp vụ hành thu”, do kế toán viên công ngân thuộc cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc
đảm nhận.
Trong nền kinh tế hiện đại, Ngân hàng thƣơng mại với chức năng thanh toán,
chức năng quản lý quỹ tiền mặt nên hầu hết các khoản thanh toán thu, chi tiền mặt
giữa các chủ thể (kinh tế, hành chính, dân sự) đều thông qua Ngân hàng. Điều đó
ngụ ý rằng, hầu hết các khoản thu ngân sách trên thực tế đều thông qua công việc
của ba cơ quan. Cơ quan thu với chức trách xác định chính xác số tiền phải nộp; cơ
quan Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền (thanh toán); cơ quan Kho bạc ghi
nhận số tiền thực thu và quản lý quỹ ngân sách.
Xem xét về mặt lý thuyết, ta cần nhắc lại ở đây những nguyên tắc kỹ thuật
mà ông A.Smith, ngƣời khởi xƣớng ra môn phái kinh tế tự do cổ điển đã nêu ra mà
ngày nay vẫn còn nguyên giá trị. Các nguyên tắc đó quy tụ vào hai điểm chính:
Việc thu thuế phải thuận tiện cho ngƣời nộp thuế. Sự thuận tiện đó phải hiểu
là sự thích hợp trong không gian cũng nhƣ trong thời gian. Chính quyền khi soạn
thảo chế độ thuế cần ấn định thời gian nào thuận tiện nhất để thu từng sắc thuế và
nơi nào thuận tiện nhất để hành thu, tránh cho ngƣời nộp thuế khỏi bị phiền nhiễu.
Thu thuế phải tốn ít tiền cho công quỹ. Ở đây quan niệm về năng suất của

các cơ quan phụ trách thuế phải đƣợc đề cao rõ rệt. Khi tổ chức hành thu thuế, hoặc
ấn định cơ bản thuế, phải tính thế nào để các chi phí về thu thuế không thu hút một
phần lớn lợi tức do thuế phải cung cấp cho ngân sách.
* Về chủ quan:
Từ năm 2009 trở về trƣớc, công tác tổ chức thu NSNN mặc dầu liên tục đƣợc
cải tiến, song vẫn còn một số điểm bất cập. Theo đó ngƣời nộp thuế phải tự lập
Giấy nộp tiền bằng cách viết tay những thông tin, quy định có liên quan vào Giấy
nộp tiền, điều này dễ dẫn đến sai sót cũng nhƣ gây phiền hà, mất nhiều thời gian của
ngƣời nộp thuế; đồng thời, việc trao đổi thông tin về số đã thu giữa các cơ quan
đƣợc thực hiện bằng cách cuối ngày KBNN chuyển chứng từ giấy cho cơ quan thu
để đối chiếu, theo dõi thủ công đã ảnh hƣởng đến việc lập bộ thuế kỳ tiếp theo của
cơ quan Thuế và chậm việc thông quan đối với cơ quan Hải quan, cũng nhƣ sai lệch

14


giữa các bên về số đã thu NSNN do không dùng chung một cơ sở dữ liệu. Bên cạnh
đó, trong quá trình thực hiện hạch toán thu NSNN, KBNN chỉ căn cứ vào Giấy nộp
tiền của ngƣời nộp thuế, mà không có cơ sở đối chiếu nhanh số tiền thuế, mục lục
NSNN trên Giấy nộp tiền với thông báo của cơ quan thu và không đủ điều kiện để
mở rộng đƣợc hình thức thu.
Nhƣ vậy, nằm trong chiến lƣợc tổng thể của cải cách thủ tục, hành chính,
việc hình thành cơ chế phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan: Kho bạc Nhà nƣớc –
Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thƣơng mại cùng với
những ứng dụng công nghệ tin học hiện đại nên có tên gọi: “Dự án Hiện đại hoá
thu, nộp NSNN” hay đƣợc gọi tắt là chƣơng trình TSC (Tax collection system)
phù hợp với những lý thuyết và thực tiễn đang diễn ra hiện nay.
Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN đã đƣợc Bộ Tài chính triển khai bằng
Quyết định số 3414/QĐ-BTC ngày 18/10/2006. Theo đó, trên cơ sở thông tƣ số
128/TT-BTC ngày 24/12/2008 hƣớng dẫn quản lý thu NSNN qua KBNN, Bộ tài

chính cũng đã ban hành Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009 về quy trình
quản lý thu NSNN theo Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN và đƣợc triển khai từ
giữa năm 2009. Dựa trên cơ sở kết qủa triển khai Dự án Hiện đại hoá thu NSNN,
để mở rộng diện cung ứng dịch vụ hành chính công, Bộ Tài chính đã ban hành
thông tƣ số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 hƣỡng dẫn quy trình tổ chức phối
hợp thu NSNN giữa KBNN – Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các Ngân
hàng thƣơng mại Nhà nƣớc nơi đơn vị KBNN mở tài khoản tiền gửi và một số Ngân
hàng thƣơng mại, KBNN không mở tài khoản tiền gửi nhƣng đáp ứng đƣợc yêu cầu
tiêu chuẩn quy định (đã tiến hành cải cách, hiện đại hoá và triển khai hệ thống Core
Banking; có phần mềm thu NSNN tích hợp với Core Banking, có khả năng kết nối
và trao đổi thông tin với Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN của Bộ Tài chính; có
mạng lƣới chi nhánh phòng giao dịch rộng, có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất
kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức phối hợp thu NSNN; cam kết
tuân thủ nghiêm túc Dự án).
1.2.2. Nội dung Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN

15


1.2.2.1 - Quy trình trao đổi thông tin trong TCS:
Việc trao đổi thông tin đƣợc thực hiện tự động bằng hệ thống trao đổi thông
tin thu NSNN của Bộ Tài chính, đƣợc gọi là: Trung tâm TĐTW (TT-TĐTW) do
Cục Tin học và Thống kê Tài chính - Bộ Tài chính quản lý. Đây là nơi tập trung,
truyền và nhận dữ liệu từ hệ thống Thuế, KBNN, Hải quan, Tài chính.

Tài chính
Trung ương
Trung tâm TĐTWKBNN
Tỉnh
Thuế

Huyện
1.2 Nhận và
truyền danh mục
dùng chung
Hải quan
1.4. Nhận danh
mục dùng chung
1.5. Nhận và
truyền danh mục
dùng chung
2.1. Nhận và
truyền danh mục
dùng chung
3.1. Nhận danh
mục dùng chung
2.2. Nhận và
truyền danh mục
dùng chung
3.2. Nhận danh
mục dùng chung
1.3. Nhận danh
mục dùng chung
1.1 Kết xuất danh
mục dùng chung
2.3. Nhận và
truyền danh mục
dùng chung
3.3. Nhận danh
mục dùng chung
2.4. Nhận và

truyền danh mục
dùng chung
3.4. Nhận danh
mục dùng chung

Hình 1.1: Quy trình trao đổi danh mục dùng chung trong TCS
(Nguồn: Quyết định số 1027/QĐ-BTC)

1.1: Bộ Tài chính cung cấp các danh mục dùng chung (DMDC) cho Cục Tin học và
Thống kê tài chính-Bộ Tài chính. DMDC bao gồm:Danh mục cấp chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục (theo MLNS), danh mục địa bàn hành chính, danh mục các cơ
quan Thuế, Kho bạc, Hải quan, Tài chính.
1.2: Cục tin học và thống kê tài chính tổng hợp và đưa toàn bộ DMDC lên Trung
tâm trao đổi trung ương (TT-TĐTW). TT-TĐTW sẽ tự động đồng bộ hoá dữ liệu và

16


truyền cho các đơn vị trong ngành Tài chính cấp TW (Tổng cục Thuế; KBNN; Tổng
cục Hải quan), cấp tỉnh (Sở Tài chính; KBNN tỉnh; Cục Thuế).
1.3: KBNN nhận hệ thống DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại KBNN.
1.4: Tổng cục Thuế nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Tổng cục thuế.
1.5: Tổng cục Hải quan nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Tổng cục Hải
quan, sau đó truyền cho Cục Hải quan và Chi cục Hải quan.
2.1: Sở Tài chính nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Sở Tài chính, sau đó
truyền cho các đơn vị cấp huyện.
2.2:KBNN nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại KBNN tỉnh, sau đó truyền cho
các đơn vị cấp huyện.
2.3: Cục Thuế nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Cục Thuế, sau đó truyền
cho các đơn vị cấp huyện.

2.4: Cục Hải quan nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Cục Hải quan do Tổng
cục Hải quan truyền về, sau đó truyền cho các Chi cục Hải quan.
3.1: Phòng tài chính nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Phòng tài chính.
3.2: KBNN huyện nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại KBNN huyện.
3.3: Chi cục Thuế nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Chi cục Thuế.
3.4: Chi cục Hải quan nhận DMDC vào hệ thống tác nghiệp tại Chi cục Hải quan.








17


Thuế
Trung ương
Trung tâm TĐTW KBNN
Tỉnh
Huyện
3. Tổng hợp dữ
liệu sổ thuế
4. Nhận và truyền
dữ liệu sổ thuế
5.1. Nhận và
truyền dữ liệu sổ
thuế
6.1. Nhận và

truyền dữ liệu sổ
thuế
Điểm thu
5.2. Nhận dữ liệu
sổ thuế
6.2. Nhận dữ liệu
sổ thuế
1. Kết xuất dữ liệu
sổ thuế
2. Kết xuất dữ liệu
sổ thuế tại cấp

Hình 1.2: Quy trình trao đổi số thu phải thu trong TCS
(Nguồn: Quyết định số 1027/QĐ-BTC)

1: Định kỳ vào ngày 11 và ngày 21 hàng tháng hoặc khi có phát sinh, thay đổi, Chi
cục Thuế tổng hợp toàn bộ danh sách số thuế phải nộp của NNT chi tiết theo từng
kỳ thuế, MLNS, số tiền gửi lên Cục Thuế.
2: Định kỳ vào ngày 11 và ngày 21 hàng tháng hoặc khi có phát sinh, thay đổi,Cục
Thuế tổng hợp danh sách số thuế phải nộp của NNT do Cục Thuế quản lý chi tiết
theo từng kỳ thuế, MLNS, số tiền.
3: Cục Thuế nhận số thuế phải nộp của NNT do các Chi cục Thuế gửi lên và số thuế
phải nộp của NNT do Cục Thuế trực tiếp quản lý, tập hợp truyền lên TT-TĐTW.
4: TT-TĐTW nhận dữ liệu số thuế phải nộp do Cục Thuế truyền lên, tự động tách
dữ liệu số thuế phải nộp theo từng địa bàn tỉnh và truyền cho KBNN tỉnh.

×