Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp dân doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương bến thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN BÁ VĂN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


ĐÀ NẴNG – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN BÁ VĂN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN




ĐÀ NẴNG – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP DÂN DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......4
1.1.1. Khái niệm về cho vay........................................................................4
1.1.2. Nguyên tắc cho vay...........................................................................4
1.1.3. Phân loại cho vay của NHTM..........................................................5
1.1.4. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại.................................7
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP DÂN DOANH CỦA NHTM
.......................................................................................................................9
1.2.1. Đặc điểm doanh nghiệp dân doanh và vai trò của cho vay ngân
hàng đối với doanh nghiệp dân doanh.......................................................9
1.2.1.1. Doanh nghiệp dân doanh..........................................................9
1.2.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp dân doanh........................................12

1.2.1.3. Vai trò của cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp dân
doanh....................................................................................................14
1.2.2. Quan niệm về mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp dân doanh.......................................................16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại
đối với DNDD...........................................................................................18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay của ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp dân doanh...........................................21
1.2.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng....................................................21
1.2.4.2. Nhân tố từ bên ngoài ngân hàng.............................................23


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
DÂN DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY.......25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................25
2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam....................25
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công
thương Bến Thủy...................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng công thương Bến Thủy......26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua
..................................................................................................................29
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP DÂN DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN
THỦY..........................................................................................................31
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tín dụng và thị phần của ngân hàng
công thương Bến Thủy..............................................................................31
2.2.2. Phân tích tình hình tăng trưởng dư nợ DNDD tại NHCTBT.........33
2.2.3. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay DNDD.........................................35
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp 36

2.2.3.2. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế................38
2.2.3.3. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm...........39
2.2.3.4. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn.............................42
2.2.4. Phân tích mức tăng trưởng khách hàng DNDD.............................43
2.2.5. Phân tích mức tăng dư nợ bình quân khách hàng DNDD.............44
2.2.6. Phân tích tình hình kiểm soát rủi ro...............................................46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHO VAY CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY TRONG
NHỮNG NĂM QUA..................................................................................49


2.3.1. Những thành quả đạt được.............................................................49
2.3.2. Những mặt hạn chế.........................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế hoạt động cho vay của ngân hàng Công
thương Bến Thủy đối với doanh nghiệp dân doanh.................................52
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng..............................................52
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng............................................53
2.3.3.3. Nguyên nhân từ môi trường.....................................................54
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY

CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP DÂN DOANH................................................................56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ........................................56
3.1.1. Định hướng phát triển nền kinh tế Nghệ An...................................56
3.1.1.1. Phương hướng và quan điểm phát triển......................................56
3.1.1.2. Mục tiêu tổng quát.....................................................................56
3.1.1.3. Các chi tiêu chủ yếu...................................................................56
3.1.2. Định hướng của ngân hàng Công thương Bến Thủy đối với sự phát

triển kinh tế của các doanh nghiệp dân doanh........................................58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP DÂN DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG BẾN THỦY..............................................................................60
3.2.1. Rà soát và hoàn thiện chính sách khách hàng nhằm gia tăng, củng
cố thị phần cho vay doanh nghiệp dân doanh..........................................60
3.2.2 Nghiên cứu cải tiến và cung cấp thêm những sản phẩm phù hợp nhu
cầu thị trường...........................................................................................63
3.2.3. Điều chỉnh quy chế cho vay, cải tiến cách cho vay bảo đảm thuận
lợi cho khách hàng, kiểm soát được rủi ro...............................................66
3.2.4. Tăng cường công tác huy động vốn................................................68


3.2.5. Tăng cường nhận thức và ứng dụng có hiệu quả công nghệ và công
nghệ thông tin trong chiến lược phát triển nghiệp vụ của ngân hàng.....70
3.2.6. Bảo đảm các yêu cầu về đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức...........71
3.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.......................................72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................75
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................75
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CBTD
DN
DNDD

DNNN
DNVVN
NH
NHCT
NHCT BT
NHNN
NHTM
SXKD
TCKT
TCTD
TG
TMCP
TNHH

Nội dung
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp dân doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng
Ngân hàng Công thương
Ngân hàng Công thương Bến Thủy
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Thương mại cổ phần

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ
HIỆU

TÊN BẢNG

BẢNG
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

TÌNH HÌNH KINH DOANH CƠ BẢN THỜI KỲ
2006-2010
TÌNH HÌNH CHUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ
TÌNH HÌNH TỶ TRỌNG VÀ THỊ PHẦN CHO VAY
CỦA NHCTBT
CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH

DOANH NGHIỆP
CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO NGÀNH KINH
TẾ
CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO HÌNH THỨC
BẢO ĐẢM
CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO THEO KỲ HẠN
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KHÁCH HÀNG
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ BÌNH QUÂN
KHÁCH HÀNG
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU

TRA
NG
29
32
33
34
36
38
39
42
43
45
47


DANH MỤC CÁC HÌNH

SỐ
HIỆU

HÌNH

TÊN HÌNH

TRA
NG

2.1

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

28

2.2

TÌNH HÌNH KINH DOANH CƠ BẢN THỜI KỲ
2006-2010

29

2.3

TÌNH HÌNH CHUNG

32

2.4

DƯ NỢ DNDD


33

2.5

TỶ TRỌNG DƯ NỢ CHO VAY DNDD

34

2.6

DƯ NỢ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH DOANH
NGHIỆP

37

2.7

DƯ NỢ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ

38

2.8

DƯ NỢ CHO VAY THEO HÌNH THỨC BẢO
ĐẢM

40

2.9


DƯ NỢ CHO VAY THEO KỲ HẠN

42

2.10

TĂNG TRƯỞNG KHÁCH HÀNG

44

2.11

TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ BÌNH QUÂN KHÁCH
HÀNG

45

2.12

TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU

47


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình đồi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và
vai trò của các ngân hàng thương mại, với những nghiệp vụ không ngừng
được cải thiện và mở rộng cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung

cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các
ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất,
đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô… Tuy nhiên theo
điều tra có tới 81% doanh nghiệp được hỏi cho biết đang gặp phải một số hạn
chế hoặc trở ngại khi thực hiện chiến lược nâng cấp doanh nghiệp, trong đó
phần lớn là các doanh nghiệp dân doanh và thiếu vốn hay khó khăn trong tiếp
cận tài chính được coi là vấn đề nghiêm trọng nhất.
Chính vì khu vực kinh tế dân doanh do xuất phát điểm ra đời từ những
cá thể, nguồn lực tài chính yếu ớt, tài sản thế chấp không nhiều, thiếu hiểu
biết về thủ tục vay vốn, không biết cách lập dự án nên nếu được ngân hàng
chấp thuận, họ cũng sẽ vay được những món tiền nhỏ không “thấm tháp” vào
đâu so với nhu cầu. Hiện nay, có 4 kênh cho doanh nghiệp dân doanh vay:
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thị trường chứng khoán, huy động xã
hội (chủ yếu là vay nóng lẫn nhau) và tự tích lũy nhưng hầu hết cộng đồng
doanh nghiệp dân doanh đều cho rằng cửa nào cũng quá hẹp đối với họ.
Những thủ tục ngân hàng thường đặt ra khi vay vốn như thế chấp tài sản, dự
án vay có tính khả thi, kinh doanh liên tục có lãi… đã trở thành rào cản trong
việc tiếp cận vốn vay đối với doanh nghiệp dân doanh. Vì vậy, một trong
những giải pháp có thể sử dụng nhằm giải quyết vấn đề này đó là sự tham gia
của các ngân hàng thương mại tài trợ vốn thông qua việc mở rộng hoạt động
cho vay đối với các doanh nghiệp dân doanh. Đó chính là lý do để tác giả


2
chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp dân doanh tại
chi nhánh ngân hàng Công Thương Bến Thủy” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay
doanh nghiệp dân doanh của ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp dân doanh của
ngân hàng Công thương Bến Thủy.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho
vay của ngân hàng Công thương Bến Thủy đối với doanh nghiệp dân doanh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đối tượng chủ yếu là những vấn đề cơ bản về lý
luận và thực tiễn của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp dân doanh, những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của
ngân hàng của doanh nghiệp dân doanh.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay của ngân hàng
Công thương Bến Thủy đối với doanh nghiệp dân doanh, bao gồm các công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng những phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, thống kê kinh tế, phân tích các dữ liệu để nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc phân tích những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp
dân doanh trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng và những trở ngại của ngân
hàng khi quyết định cấp vốn vay cho các doanh nghiệp này, đề tài đã phản


3
ánh được sự gắn bó mật thiết giữa hoạt động cho vay của ngân hàng và sự
phát triển của doanh nghiệp dân doanh. Bên cạnh đó, đề tài được hình thành
từ hoạt động của ngân hàng chứa nhiều thông tin là những căn cứ để các nhà
lãnh đạo ngân hàng đưa ra các quyết định mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp dân doanh.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp
dân doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp dân doanh của
ngân hàng Công thương Bến Thủy
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng
Công thương Bến Thủy đối với doanh nghiệp dân doanh


4
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một lượng tài sản (thường là tiền) để sử dụng vào một mục đích và
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi.
Một quan hệ cho vay bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Các chủ thể tham gia: bên vay và bên cho vay;
- Đối tượng cho vay: tài sản (thường là tiền);
- Thời hạn và lãi suất cho vay;
- Phương thức bảo đảm tiền vay;
Đối với ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động cấp tín dụng [2, tr. 30]. Ngoài lợi
ích cho bản thân ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực
hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.

1.1.2. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng: Đây là nguyên tắc cơ bản vì nếu sử dụng vốn vay đúng mục đích thì
khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh
theo lợi ích dự kiến và do vậy ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn như kế
hoạch. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng
khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.


5
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm
bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay
của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của
các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả của ngân hàng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính
phủ: Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của NHTM đối với nền kinh
tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế,
làm tăng áp lực đối với hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận
động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện
nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những khoản tín
dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra
do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
1.1.3. Phân loại cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại

hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào
đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn nhằm sử dụng và quản lý vốn tín
dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác
nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
 Theo thời hạn vay:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng;


6
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm;
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm.
 Theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng lập thủ tục và ký hợp
đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho những khách hàng vay
vốn ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, hoạt động kinh doanh ổn
định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: áp dụng cho những khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ,
thông thường áp dụng trong cho vay trung và dài hạn.
- Thấu chi: hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản thanh
toán của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng quá số dư trong một hạn mức
cho phép, với một thời hạn và phí do ngân hàng quy định.
 Theo hình thức bảo đảm:
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) có
thể là tài sản của người đi vay, người bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn
vay. Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ phát mại tài sản này để thu hồi nợ.

- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại hình cho vay trong đó
các khoản nợ vay không được bảo đảm bằng tài sản mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
* Theo mục đích:
- Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh.Ví dụ : Cho vay
công nghiệp và thương mại, cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp…


7
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, sửa chữa
nhà cửa, chi mua sắm tài sản…
1.1.4. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều bước theo một trật tự nhất
định, có thể khái quát như sau [7, tr. 620-623]:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ tín dụng.
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ
sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.
Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ theo những nội dung sau:
(1). Đánh giá về khách hàng: năng lực pháp lý, mô hình tổ chức, bố trí
lao động, quản trị điều hành doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, các rủi ro
chủ yếu…
(2). Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
(3). Thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh; hiệu quả của
phương án, dự án; khả năng trả nợ gốc và lãi của phương án, dự án.
(4). Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, thẩm định năng lực tài chính
của bên bảo lãnh (nếu có).

(5). Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh.
(6). Đề xuất của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và ý kiến đề
xuất. Sau đó, báo cáo Trưởng phòng tín dụng, Trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm
tra xem xét cần thiết thực hiện tái thẩm định. Qua đó, đưa ra ý kiến đánh giá,
đề xuất của mình.


8
Bước 3: Quyết định cho vay, ký hợp đồng tín dụng.
Sau khi có ý kiến đề xuất của Trưởng phòng tín dụng, hồ sơ được
chuyển lên Giám đốc để xem xét và ra quyết định.
Nếu như lãnh đạo đồng ý và sau khi hoàn thành các thủ tục khác theo
quy định thì sẽ tiến hành ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã được
cam kết trong hợp đồng.
Đây là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn
góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục
đích cam kết hay không.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn những
hình thức thu nợ khác nhau.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc chuyển sang
nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý
hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ.


9
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP DÂN DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Đặc điểm doanh nghiệp dân doanh và vai trò của cho vay ngân
hàng đối với doanh nghiệp dân doanh
1.2.1.1. Doanh nghiệp dân doanh
Như chúng ta đều biết, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp dân doanh là một khái niệm được sử dụng phổ biến trong
thực tiễn quản lý kinh tế Việt Nam. Theo đó, doanh nghiệp dân doanh là tên
gọi chung của các doanh nghiệp có yếu tố tư hữu trong việc sở hữu các tư liệu
sản xuất. Các doanh nghiệp này hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Trong nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu ở nước ta, khu vực kinh
tế dân doanh bao gồm: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công
ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được
thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Tại thời điểm
đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần
là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông
phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ
phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp [1]. Các cá nhân hay tổ chức sở
hữu cổ phần được gọi là cổ đông.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Công ty trách nhiệm hữu hạn là
loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và
công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.


10
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty. Như vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách
nhiệm vô hạn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Trong xu thế hội nhập kinh tế, DNDD ngày càng trở thành một thành
phần không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Điều đó xuất phát từ các vai trò quan trọng sau:
* Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo tiến trình hội nhập, số lượng doanh nghiệp dân doanh ngày càng
gia tăng, kinh doanh mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực nên nó đóng góp rất lớn
vào GDP và tăng trưởng kinh tế. Trong số các loại hình DNDD thì loại hình
Công ty TNHH và Công ty tư nhân vẫn chiếm đa số. Sự phát triển của doanh
nghiệp dân doanh trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, đặc biệt ở khu vực chế
biến, bán lẻ và dịch vụ thời gian qua đã góp phần không nhỏ vào GDP của
cả nước.

* Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động
Ở mọi nền kinh tế chuyển đổi, khu vực kinh tế nhà nước đang trong
quá trình tái cơ cấu nên cũng không thể phần lớn giải quyết được việc làm mà
thậm chí còn làm tăng thêm tỷ lệ thất nghiệp do sự đào thải, giảm biên chế
trong quá trình chuyển đổi. Sự xuất hiện và phát triển của các DNDD đã làm


11
tăng thêm cơ hội có việc làm cho tất cả mọi người, đặc biệt là lao động trong
khu vực nông thôn cũng như lao động dư thừa từ các doanh nghiệp nhà nước
giải thể, cổ phần hóa. Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNDD đòi hỏi
Đảng và Nhà nước cần quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ hơn nữa để các DNDD
phát triển tạo nên những bước đi vững chắc trong tương lai.
* Góp phần thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế
Với chính sách đổi mới kinh tế, nhà nước đã tạo môi trường thuận lợi
để khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư nguồn vốn của mình vào sản xuất
kinh doanh. Trong ba khu vực kinh tế (nhà nước, dân doanh, đầu tư nước
ngoài) thì nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế của khu vực kinh tế dân doanh
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Đầu tư của khu vực kinh tế dân doanh đã và
đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, khi nước ta
chính thức gia nhập WTO thì việc đầu tư vốn vào nền kinh tế là rất cần thiết.
Sự lớn mạnh của kinh tế dân doanh đã góp phần bổ sung kịp thời nguồn vốn
thiếu hụt và giữ vững đà phát triển của đất nước, chống lại được sự suy thoái
của nền kinh tế toàn cầu.
* Nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Tăng cường cạnh tranh là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường. Tính cạnh tranh cao trên thị trường thể hiện ở chỗ là cạnh
tranh giữa các DNDD với các doanh nghiệp nhà nước, giữa các DNDD với
nhau. Đây thực sự là một động lực giúp cho nền kinh tế phát triển và góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế. Thông qua
cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất vì giảm
chi phí sản xuất đồng nghĩa với giảm giá thành, đồng thời cũng thúc đẩy các
doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới thiết bị, công nghệ. Cạnh tranh không
những giúp các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về tiêu dùng cho


12
sản xuất hay tiêu dùng cho cá nhân trong xã hội, mà thông qua đó nó còn giúp
đào thải và bình tuyển tự nhiên các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào làm ăn
không có hiệu quả sẽ nhanh chóng bị loại ra khỏi thị trường, trên thị trường
chỉ tồn tại các doanh nghiệp có hiệu quả thực sự.
* Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
Như mọi người đều biết, nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là
thuế. Về mặt pháp luật các DNDD cũng như các doanh nghiệp nhà nước có
nghĩa vụ như nhau trong việc nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp nhà nước,
để đóng góp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thì nhà nước cũng phải có đầu
tư, trợ cấp nhất định cho các doanh nghiệp này. Ngân sách nhà nước vì vậy
phụ thuộc vào các nguồn thu khác ngày càng nhiều, đặc biệt là từ sự đóng góp
thuế của khối doanh nghiệp dân doanh. Do đó sự phát triển của các DNDD
cũng như sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ sẽ góp
phần đáng kể làm tăng nguồn thu cho ngân sách. Như vậy, phát triển khu vực
kinh tế dân doanh một cách bền vững là biện pháp quan trọng nhất để đảm
bảo ngân sách quốc gia.
1.2.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp dân doanh
Qua khái niệm và nội dung nêu trên, doanh nghiệp dân doanh là loại hình
doanh nghiệp doanh nghiệp gắn với một khu vực kinh tế rộng lớn, đó là khu vực
kinh tế tư nhân_một khu vực có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong quá trình
toàn cầu hóa kinh tế. Tuy nhiên, tự trong bản thân các doanh nghiệp loại hình
này cũng chứa đựng những đặc điểm khác nhau tạo nên những thuận lợi và bất

lợi trong quá trình phát triển. Đó chính là các ưu nhược điểm cơ bản sau:
Ưu điểm:
- Doanh nghiệp dân doanh là thành phần kinh tế năng động, có tính tự
chủ cao nên dễ thích ứng với những biến động của thị trường, cơ chế chính
sách của nhà nước;


13
- Do có yếu tố tư hữu trong việc sở hữu về vốn và các tư liệu sản xuất
nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quyền
lợi, lợi ích cá nhân của người sản xuất cũng như chủ doanh nghiệp. Chính vì
vậy, mà các Doanh nghiệp dân doanh luôn tập trung phát huy tối đa năng lực
kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh trong thị trường;
- Bộ máy quản lý, tổ chức, kinh doanh của các doanh nghiệp dân doanh
thường có gọn nhẹ, đơn giản. Từ đó các quyết định được thực hiện nhanh;
công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Điều này góp phần đáng kể trong việc
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp dân doanh tận dụng triệt để được lợi thế về nguồn lao
động dồi dào ở địa phương.
Nhược điểm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần phải có một lượng vốn chủ sở hữu nhất
định. Các Doanh nghiệp dân doanh khi mới được thành lập thường có quy mô
vốn đầu tư nhỏ, đây cũng là hạn chế lớn cho doanh nghiệp khi muốn đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân
hàng đã khó, song để có được nguồn vốn đủ cho việc mở rộng sản xuất kinh
doanh thì nguồn vốn tự có, nguồn vốn khác của doanh nghiệp đôi khi là rào
cản bởi nó không đáp ứng được các tỷ lệ an toàn theo yêu cầu của ngân hàng;
- Trình độ công nghệ ứng dụng trong sản xuất kinh doanh có giới hạn,
nhiều khi còn yếu kém, tạo nên sự yếu kém trong cạnh tranh, hạn chế năng

suất lao động, chất lượng sản phẩm, không tiết giảm chi phí.
- Chất lượng lao động thấp, trình độ tay nghề chưa cao, đặc biệt là trình
độ quản lý nói chung còn hạn chế, người lao động ít được đào tạo cơ bản và
chưa đáp ứng được so với yêu cầu phát triển. Trong thực tế, một số doanh
nghiệp khi hoạt động ở quy mô nhỏ thì có hiệu quả, nhưng khi mở rộng quy


14
mô sản xuất kinh doanh thì trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp không đáp
ứng một cách tương xứng nên đã dẫn đến thua lỗ.
- Các Doanh nghiệp dân doanh thường có tài chính không minh bạch,
việc nắm bắt các thông tin về ngân hàng còn hạn chế, họ thường e ngại khi
tiếp xúc với ngân hàng. Họ không có đội ngũ kế toán chuyên nghiệp nên việc
cập nhật số liệu thường không phản ánh trung thực.
1.2.1.3. Vai trò của cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh
a. Đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp dân doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục
Như phần trên đã phân tích, nhược điểm lớn đối với DNDD chính là
nguồn vốn bị hạn chế. Nguồn vốn điều lệ của doanh nghiệp phần lớn đã tập
trung cho việc đầu tư ban đầu vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng và đất đai.
Do đó, phần vốn dành cho vốn lưu động để luân chuyển trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tái sản xuất mở rộng là rất hạn chế. Trong khi đó
hoạt động chiếm dụng vốn của nhau thông qua hình thức mua bán trả chậm
của các doanh nghiệp là một việc rất phổ biến. Và điều này đã gây khó khăn
cho hoạt động của các doanh nghiệp có vốn lưu động nhỏ bé như các DNDD.
Mặt khác khi thiếu vốn, DNDD cũng không thể thực hiện được hoạt động tái
sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng chính là tiền đề cho sự tăng trưởng và
phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các DNDD nói riêng. Một
doanh nghiệp chỉ có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
thông qua hoạt động tái sản xuất mở rộng của mình. Bên cạnh đó, nguồn vốn

để đầu tư chiều rộng cũng như chiều sâu vào các máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất hiện đại là không nhỏ. Tín dụng ngân hàng đã giúp đỡ cho
DNDD trong việc hỗ trợ vốn lưu động và đầu tư mở rộng sản xuất. Với các
hình thức cho vay hỗ trợ vốn lưu động như cho vay theo hạn mức, chiết khấu
các giấy tờ có giá... DNDD mới kịp thời chớp lấy các cơ hội kinh doanh, tăng


×