Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá sự vận dụng các chính sách kế toán tại công ty cổ phần lương thực và dịch vụ quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 108 trang )

( Word Converter - Unregistered )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Trần Đình Khôi Nguyên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Chi


( Word Converter - Unregistered )


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

6. Kết cấu của luận văn

3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

4
4

1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán

4

1.1.2. Đặc trưng chính sách kế toán


5

1.1.3. Vai trò của chính sách kế toán trong công tác kế toán ở doanh
nghiệp

6

1.2. CÁC MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP

7

1.2.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp

7

1.2.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp

7

1.3. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỤ THỂ Ở DOANH NGHIỆP
1.3.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
1.3.2. Chính sách kế toán tài sản cố định

8
8
13



( Word Converter - Unregistered )


1.3.3. Chính sách kế toán đối với giao dịch bằng ngoại tệ

16

1.3.4. Chính sách kế toán về chi phí đi vay

18

1.3.5. Chính sách kế toán liên quan đến ghi nhận doanh thu

19

1.3.6. Chính sách kế toán liên quan đến nợ phải trả

20

1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VỚI CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

21

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

23

1.5.1. Thông tin trên thị trường


23

1.5.2. Đặc thù của doanh nghiệp

24

1.5.3. Khả năng của kế toán

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

28

CHƯƠNG 2: CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN

29

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ
YÊN

29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh


32

2.1.3. Nhiệm vụ kinh doanh

40

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán

41

2.2. THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN

43

2.2.1. Các chính sách kế toán chung

43

2.2.2. Thực tế vận dụng các chính sách kế toán cụ thể

46

2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN.

62



( Word Converter - Unregistered )


2.3.1. Ưu điểm

62

2.3.2. Nhược điểm

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

65

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ

66

TỔNG HỢP PHÚ YÊN

66

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN

66

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN

67

3.2.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho

67

3.2.2. Chính sách kế toán tài sản cố định

68

3.2.3. Chính sách về chi phí đi vay

71

3.2.4. Các chính sách kế toán khác có liên quan

71

3.3. HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN.

72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

80

KẾT LUẬN


81

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………83
PHỤ LỤC


( Word Converter - Unregistered )


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Số liệu về thời gian trích khấu hao tài sản cố định
hữu hình tại công ty
Số liệu về sửa chữa tài sản cố định tại công ty

Trang

52
55


( Word Converter - Unregistered )



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty

31

2.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

40

2.3

Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty

44


( Word Converter - Unregistered )



DANH MỤC SỔ
Số hiệu

Tên sổ

Trang

1

Sổ cái tài khoản 152

47

2

Sổ chi tiết tài khoản 154

48


( Word Converter - Unregistered )


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp trong tỉnh Phú
Yên nói riêng và trong cả nước nói chung đang bước vào một cuộc chiến thật
sự khốc liệt, có nhiều cơ hội kinh doanh mở ra nhưng cũng đầy ắp những rủi

ro. Các doanh nghiệp luôn tìm cho mình cách hạch toán đơn giản, ít tốn thời
gian và thông tin công bố ra bên ngoài làm sao cho đẹp báo cáo tài chính chưa
chú tâm nhiều đến việc thực hiện như thế nào cho đúng theo các chuẩn mực,
nguyên tắc kế toán để thông tin được cung cấp ra bên ngoài được chính xác
hơn.
Mặt khác, một số doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay các thông tin được
trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính hết sức ngắn gọn, lấp lửng nhằm
mục đích che dấu các thông tin quan trọng của doanh nghiệp họ. Bởi mỗi
phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn khác nhau sẽ dẫn đến cung
cấp thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác nhau. Do vậy,
nghiên cứu và vận dụng chính sách kế toán hợp lý, phù hợp với qui định của
luật và chuẩn mực kế toán không chỉ đảm bảo thông tin kế toán công bố tin cậy
cho người sử dụng, mà còn là cơ sở để kế toán có thể vận dụng linh hoạt chuẩn
mực kế toán vào thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực học thuật, chính sách kế toán và những nghiên cứu có
liên quan vẫn còn khiêm tốn. Đề tài “Lựa chọn chính sách kế toán trong bối
cảnh thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị
Minh Trang (2010) đã nghiên cứu trên góc độ lý luận một số chính sách kế
toán nhằm giảm thiểu thuế thu nhập doanh nghiệp và đưa ra một số giả thiết và
mô hình để nghiên cứu nhưng chưa đi sâu thực tế cụ thể từng chính sách ảnh


( Word Converter - Unregistered )


hưởng như thế nào. Đề tài “Đánh giá sự vận dụng các chính sách kế toán tại
công ty Cổ phần Lương thực và Dịch vụ Quảng Nam” – Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh Năm 2012). Trong đề tài này tác giả đã đi vào phân tích được các chính sách
kế toán tại doanh nghiệp và đưa ra được một số nhân tố ảnh hưởng và các giải
pháp để hoàn thiện được các chính sách kế toán tại doanh nghiệp. Tuy đã có

một vài nghiên cứu ban đầu về vận dụng chính sách kế toán, nhưng các bài viết
trên vẫn chưa khảo sát toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn các kỹ
thuật, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phú Yên là một trong những doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu và chế biến hạt điều xuất khẩu lớn trên toàn quốc.
Với hoạt động kinh doanh đa dạng, với nhiều cơ sở chế biến ở nhiều nơi nên
nghiên cứu vận dụng chính sách kế toán cần phải xem xét. Mặc dù đơn vị này
đã hoạt động và đã có chính sách kế toán được công bố trên thuyết minh
BCTC nhưng có một số mục chưa được rõ ràng như các khoản hàng tồn kho,
trích khấu hao tài sản cố định, .... Chính vì lí do đó tôi quyết định chọn đề tài
“Hoàn thiện chính sách kế toán tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phú
Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cách thức vận dụng các chính sách kế toán tại Công ty cổ phần
vật tư tổng hợp Phú Yên; qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
chính sách kế toán tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phú Yên.


( Word Converter - Unregistered )


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về
lý luận, thực trạng chính sách kế toán tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phú
Yên và các giải pháp để hoàn thiện chính sách kế toán tại đơn vị này.
- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách kế toán tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Phú Yên trong giai đoạn 2010 -2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Chọn cách tiếp cận nghiên cứu tình huống tại Công ty Cổ phần Vật tư
Tổng hợp Phú Yên.

- Kết hợp sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống
kê, so sánh để nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực tiễn trong từng tình
huống. Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng và các giải pháp phù hợp để giải
quyết vấn đề
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm góp phần làm rõ lý luận về chính sách kế toán trong các
doanh nghiệp. Qua đó giúp cho Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Phú Yên
xây dựng một chính sách kế toán hợp lý trên một khung lý thuyết đã được xây
dựng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách kế toán trong các doanh
nghiệp


( Word Converter - Unregistered )


Chương 2: Thực tế vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Vật
tư Tổng hợp Phú Yên
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại Công
ty Cổ phần vật tư Tổng hợp Phú Yên

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán
Theo chuẩn mực kế toán số 29 ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì
thuật ngữ “Chính sách kế toán” được hiểu như sau:

Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ
thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình xử lý và công bố thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính.
Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài
chính, điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá
được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện
được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở này là nền tảng để lập
báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá khác nhau
để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại theo


( Word Converter - Unregistered )


quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng mỗi
cơ sở đánh giá đó.
Khi quyết định việc lựa chọn và sử dụng chính sách kế toán cụ thể trong
báo cáo tài chính Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét
xem việc diễn giải này có giúp cho người sử dụng hiểu được cách thức phản
ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả hoạt động và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán doanh nghiệp thường
đưa ra gồm: Ghi nhận doanh thu; Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty
con và công ty liên kết; Hợp nhất kinh doanh; Các liên doanh; Ghi nhận và
phân bổ khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước và lợi thế thương
mại; vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác; hàng tồn kho;
các khoản dự phòng;.... Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ
thể việc trình bày chính sách kế toán trong các lĩnh vực trên.
Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động và các chính
sách của mình mà người sử dụng muốn được trình bày đối với loại hình doanh
nghiệp đó. Khi một doanh nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở

nước ngoài hoặc có những giao dịch quan trọng bằng ngoại tệ, thì những người
sử dụng sẽ mong đợi có phần diễn giải về các chính sách kế toán đối với việc
ghi nhận các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và việc dự phòng rủi ro
hối đoái. Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày chính sách kế toán
được sử dụng để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông thiểu số.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể linh hoạt lựa chọn cho mình các
chính sách kế toán phù hợp. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan
trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày trong các niên độ hiện tại và
trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính sách không


( Word Converter - Unregistered )


được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn
và áp dụng phù hợp phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc trưng chính sách kế toán
Chính sách kế toán là những nguyên tắc: Kế toán phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán khi lập báo cáo. Đây là những nguyên tắc chung mà tất cả
mọi doanh nghiệp phải áp dụng, như nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc phù
hợp, nguyên tắc giá gốc, cơ sở dồn tích. Tuân thủ các nguyên tắc trong hạch
toán ít có khả năng thay đổi thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hay khó
đáp ứng được mục tiêu của đơn vị trong việc cung cấp thông tin. Tuy nhiên,
việc áp dụng các nguyên tắc kế toán cũng có một vài nguyên tắc có thể thay
đổi thông tin cung cấp ra bên ngoài, ví dụ: tùy thuộc thời điểm ghi nhận chi phí
vào niên độ phát sinh hay phân bổ cho một số kỳ theo nguyên tắc phù hợp mà
chi phí phát sinh trong kỳ sẽ khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong
kỳ.
Chính sách kế toán là những lựa chọn: Chuẩn mực kế toán cho phép
doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp kế toán khác nhau cho phù hợp

với đặc điểm và mục tiêu của doanh nghiệp. Việc lựa chọn và áp dụng các
phương pháp khác nhau trong một chính sách kế toán sẽ làm thay đổi thông tin
trình bày trên các báo cáo tài chính hay thông tin cung cấp ra bên ngoài. Các
lựa chọn kế toán bao gồm lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho, lựa
chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định, lựa chọn phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang, lựa chọn phương pháp tính giá thành…
Chính sách kế toán là ước tính kế toán: Ước tính kế toán là các nguyên
tắc đo lường đối tượng kế toán mà công ty tự xây dựng do chuẩn mực không
thể bao quát hóa mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị cơ sở. Các khoản ước tính
kế toán gồm có ước tính liên quan đến khấu hao tài sản cố định, cách xác định


( Word Converter - Unregistered )


dự phòng giảm giá, ước tính giá trị sản phẩm dở dang, các ước tính kế toán
khác liên quan đến phân bổ hay trích trước chi phí, các ước tính liên quan đến
các khoản dự phòng phải trả ở công ty.
1.1.3. Vai trò của chính sách kế toán trong công tác kế toán ở doanh
nghiệp
Chính sách kế toán đóng vai trò rất lớn trong công các kế toán ở doanh
nghiệp cụ thể:
Chính sách kế toán đảm bảo được tính linh hoạt của kế toán viên trong
công tác kế toán, gắn với đặc điểm từng loại hình doanh nghiệp và chiến lược
hoạt động của từng công ty.
Chính sách kế toán là cơ sở để đo lường tài sản, công nợ, doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách kế toán đảm bảo thông tin công bố trên báo cáo tài chính là
trung thực và hợp lý.
1.2. CÁC MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN

VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
Quản trị lợi nhuận là hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà
quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế
toán.
Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.[12, tr.203]
Nếu nhà quản trị coi trọng vai trò của kế toán đối với công tác quản lý thì có


( Word Converter - Unregistered )


thể yêu cầu kế toán sử dụng các chính sách kế toán phù hợp để đạt được mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào mục tiêu điều chỉnh tăng hay giảm lợi nhuận mà kế toán
sẽ vận dụng các chính sách kế toán phù hợp để điều chỉnh lợi nhuận theo yêu
cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
Mặt khác, khi nhà quản trị cần những thông tin của kế toán để cung cấp
ra bên ngoài cho các đối tác của doanh nghiệp thì cũng có thể yêu cầu kế toán
vận dụng các chính sách kế toán sao cho thông tin cung cấp có lợi nhất cho
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu mức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi thì các
doanh nghiệp có xu hướng vận dụng các chính sách kế toán sao cho mức thuế
suất phải nộp là ít nhất, hoặc nếu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
không thay đổi thì các doanh nghiệp cũng sẽ vận dụng các chính sách kế toán
sao cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hiện tại ít hơn so với tương lai
để sử dụng khoản thuế chậm nộp đầu tư vào các nhu cầu khác của doanh
nghiệp.

Theo các tài liệu nghiên cứu thì thuế luôn là yếu tố quyết định đến việc
vận dụng các chính sách kế toán. Đây là nhân tố mạnh mẽ nhất.
Các nghiên cứu của Wolfson (1993), Cloyd (1996) và Bosnyák (2003)
tại Hungary về lựa chọn chính sách kế toán của các tập đoàn lớn và doanh
nghiệp nhỏ đã xác nhận phát hiện của mình về tác động của thuế đến kế toán,
thuế luôn là yếu tố mạnh mẽ nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế
toán.
Các doanh nghiệp luôn có xu hướng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp ở mức có thể. Tuy nhiên nhiều kế toán ở nước ta lại chưa nghĩ đến


( Word Converter - Unregistered )


việc vận dụng các chính sách kế toán khác nhau để điều chỉnh tăng giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỤ THỂ Ở DOANH NGHIỆP
Chính sách kế toán của doanh nghiệp là những nguyên tắc, cơ sở và các
phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và
trình bày báo cáo tài chính. Lựa chọn chính sách kế toán là việc chọn lựa có
cân nhắc nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ
sở và các phương pháp kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong các
trường hợp khác nhau nhằm phục vụ cho mục đích chủ quan của nhà quản trị.
Các chính sách kế toán của doanh nghiệp phân thành các loại sau:
1.3.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
1.3.1.1. Xác định giá vốn của hàng xuất kho
Theo chuẩn mực số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính việc tính trị
giá xuất kho được áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau: phương pháp nhập
trước – xuất trước, phương pháp nhập sau – xuất trước, phương pháp thực tế

đích danh, phương pháp bình quân gia quyền. Với mỗi phương pháp mà đơn vị
áp dụng sẽ ảnh hưởng khác nhau tới các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
Phương pháp thực tế đích danh: là phương án tốt nhất trong các phương
pháp tính giá xuất kho, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
trên báo cáo tài chính đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng
phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp
kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và


( Word Converter - Unregistered )


loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp
này.
Phương pháp bình quân gia quyền: có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán
nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ
hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh
doanh không sát với giá thực tế.
Phương pháp nhập trước xuất trước cho kết quả số liệu trong bảng cân
đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính giá hàng
tồn kho khác. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa
thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu
hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Phương pháp nhập sau xuất trước: sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên
tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có
thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế. Khi giá cả tăng lên, phương
pháp nhập sau xuất trước cho số liệu trên bảng cân đối kế toán thường thấp
hơn so với giá phí hiện tại.

Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho sẽ có ảnh hưởng đến
tính trung thực và hợp lý trong việc trình bày giá trị hàng tồn kho trên báo cáo
tài chính và kết quả lãi, lỗ của các hoạt động của một doanh nghiệp.
Thông tin về hàng tồn kho và kết quả lãi, lỗ theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp là cơ sở để phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định quản lý
hàng tồn kho và các quyết định kinh doanh. Thông tin này sẽ có những thiếu
sót, sai lầm trong các định hướng sản xuất kinh doanh một khi các thông tin kế
toán cung cấp không đảm bảo kịp thời, trung thực và hợp lý.
Với ý nghĩa đó, trên cơ sở ưu nhược điểm của từng phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho, đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp,


( Word Converter - Unregistered )


kế toán mỗi doanh nghiệp xác định phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp
cho mục tiêu của doanh nghiệp mình.
1.3.1.2. Vấn đề về đánh giá sản phẩm dở dang trong tính giá thành sản
phẩm
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất, để xác định được giá thành của một sản
phẩm doanh nghiệp phải tiến hành ước tính giá trị sản phẩm dở dang. Để ước
tính được giá trị sản phẩm dở dang doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vật
liệu chính) tiêu hao.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Cho dù chọn lựa theo cách thức nào, nhưng cách thức tính toán thể hiện

một chính sách đo lường của doanh nghiệp, đảm bảo tính trung thực của thông
tin về sản phẩm dở dang.
Việc lựa chọn các phương pháp khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến gía
thành của sản phẩm khác nhau vì:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

Giá trị sản
=

phẩm dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí phát
sinh trong kỳ

Giá trị sản
-

phẩm dở dang
cuối kỳ


( Word Converter - Unregistered )


Với mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau thì giá trị

sản phẩm dở dang sẽ khác nhau. Cụ thể như doanh nghiệp đánh giá sản phẩm
dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ
tính trên giá trị nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí chế biến khác xem như
không ảnh hưởng không tính, ngược lại nếu doanh nghiệp đánh giá sản phẩm
dở dang theo phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương thì
giá trị sản phẩm dở dang đều được đánh giá trên ba loại chi phí: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Như
vậy trong cùng một lượng sản phẩm dở dang nếu đánh giá theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ nhỏ hơn so với phương pháp
khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Điều này cho thấy khi giá trị
sản phẩm dở dang bé thì giá thành sản phẩm cao và giá vốn của hàng bán cao
dẫn đến lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.
Như vậy, nếu doanh nghiệp xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về sản phẩm dở dang, thành
phẩm, chi phí giá vốn trên báo cáo tài chính. Từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, doanh
nghiệp được trích lập dự phòng khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho. Theo thông tư số
13/2006/TT-BTC thì:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:


( Word Converter - Unregistered )


Mức dự
phòng giảm

giá vật tư
hàng hóa

Lượng vật tư hàng
=

hóa thực tế tồn kho
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính

Giá gốc
x

hàng tồn
kho theo
sổ kế toán

Giá trị thuần có
-

thể thực hiện
được của hàng
tồn kho

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ tăng lên từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Mức lập dự phòng giảm giá hàng

tồn kho doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt tùy thuộc vào mức ước tính giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán năm tiếp
theo, phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo
tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được). Việc hoàn nhập hay trích lập thêm dự phòng
trong năm tiếp theo cũng tùy thuộc vào mức lựa chọn theo ý muốn chủ quan
của các nhà quản trị. Do vậy, đối với vấn đề trích lập và hoàn nhập dự phòng,
chuẩn mực kế toán luôn tạo ra khoảng không tự do cho các doanh nghiệp lựa
chọn. Mỗi sự lựa chọn này đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc ghi nhận chi phí


( Word Converter - Unregistered )


và dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ từ đó ảnh hưởng khoản mục tài
sản và lợi nhuận trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2. Chính sách kế toán tài sản cố định
1.3.2.1. Chính sách khấu hao TSCĐ
- Theo chuẩn mực số 03 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đối với khấu
hao TSCĐ hữu hình: Giá trị khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp
khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.
Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong

kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ
phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn
mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình
tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác. Có 3 phương pháp trích khấu hao
TSCĐ bao gồm:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp trên để tính và
trích khấu hao TSCĐ. Tùy thuộc vào đặc điểm của TSCĐ, hoạt động sản xuất
kinh doanh và mục đích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp khấu hao thích hợp. Bởi lẽ việc trích khấu hao TSCĐ sẽ được
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Do đó, lựa chọn phương pháp
khấu hao sẽ cho phép dịch chuyển lợi nhuận giữa các niên độ. Cụ thể như


( Word Converter - Unregistered )


doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần sẽ làm gia
tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong những năm đầu, hoặc áp dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng sẽ làm cho phần khấu hao được ghi nhận vào chi phí
liền đều qua các năm sử dụng,…
- Theo chuẩn mực số 04 ban hành và công bố theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư
số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 – Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định. Đối với khấu hao TSCĐ vô hình: Giá trị phải
khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của

TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc tính khấu hao được bắt đầu từ khi đưa
TSCĐ vô hình vào sử dụng. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có
thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy. Việc trích khấu hao
TSCĐ vô hình được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Do
vậy, lựa chọn phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến giá trị khấu hao cần trích lập từ đó ảnh hưởng đến chi
phí trong kỳ báo cáo. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp khấu hao và
thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản, nếu trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ vô hình, doanh nghiệp xét thấy có thể thay đổi cách thức
ước tính về lợi ích kinh tế trong tương lai mà doanh nghiệp dự tính thu được.
Do đó, có thể thay đổi phương pháp khấu hao. Ví dụ: Phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần phù hợp hơn phương pháp khấu hao đường thẳng. Ngoài
ra, nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các
ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng hoặc
thời gian sử dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tư thêm chi phí làm tăng năng
lực của tài sản so với năng lực hoạt động được đánh giá ban đầu. Tùy thuộc


( Word Converter - Unregistered )


vào từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn thay đổi phương pháp
khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, việc lựa chọn này nằm trong
giới hạn cho phép. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí ghi nhận
trong kỳ để xác định lợi nhuận kỳ báo cáo.
Tóm lại, việc lựa chọn phương pháp trích khấu hao của tài sản cố định
hữu hình và vô hình của doanh nghiệp đều làm ảnh hưởng trực tiếp đến khoản
mục tài sản trong tổng tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán và lợi
nhuận của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chính sách kế toán liên quan đến công tác sửa chữa TSCĐ

Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng,
doanh nghiệp cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Có hai loại sửa chữa
TSCĐ mà doanh nghiệp thường sử dụng đó là: Sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn,
với mỗi loại sửa chữa đều phát sinh chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, chi phí sửa
chữa này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau ứng với
công dụng tài sản khác nhau. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ báo
cáo.
- Đối với sửa chữa nhỏ TSCĐ: là loại sửa chữa có mức độ hư hỏng nhẹ,
thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít. Do vậy, toàn bộ chi phí
sửa chữa doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Đối với sửa chữa lớn: là loại sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng, thời
gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Vì thế nếu doanh nghiệp
chưa có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì toàn bộ chi phí
này được tập hợp vào chi phí trả trước và phân bổ nhiều kỳ. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn số kỳ phân bổ tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị.
Song mức phân bổ chi phí sửa chữa trong từng kỳ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến


( Word Converter - Unregistered )


lợi nhuận của kỳ đó. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể ước tính trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (chi phí trích
trước) tại thời điểm chưa phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và mức chi phí
ước tính trích trước này, sẽ làm gia tăng chi phí trong kỳ từ đó làm giảm lợi
nhuận của kỳ báo cáo. Đây cũng là một trong số các lựa chọn, mà nhà quản trị
doanh nghiệp có thể sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của
họ.
Như vậy, chính sách phân bổ (trích trước) chi phí sửa chữa TSCĐ sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Chính sách kế toán đối với giao dịch bằng ngoại tệ
Thông thường khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ doanh nghiệp đồng
thời với việc theo dõi số nguyên tệ còn phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá thực tế bình quân liên ngân hàng. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam tất yếu sẽ
phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch này được chia ra các giai
đoạn:
- Giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định
(giai đoạn trước hoạt động)
Theo chuẩn mực kế toán số 10 ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính khi phát sinh
giao dịch bằng ngoại tệ, phần chênh lệch tỷ giá hối đoái được xử lý như sau:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của
doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán


( Word Converter - Unregistered )


các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối
kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ
dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5
năm.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh

giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi
nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.
Theo thông tư 210/2009/TT-BTC ban hành ngày 15/10/2009 “Hướng
dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp” có những qui định
khác biệt với chuẩn mực kế toán:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm
là tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ
tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu
nhập, mà để số dư trên BCTC, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số
dư.
Chênh lệch phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản phải trả dài hạn
được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Trong trường hợp bị
lỗ, DN có thể phân bổ một phần khoản lỗ chênh lệch tỷ giá trong 5 năm tiếp


×