Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

So sánh sự khác biệt giữa phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.61 KB, 26 trang )

Chương

1:Một

số

nội

dung



bản

về

thuế

GTGT……………………………….02
1.1 Văn bản pháp luật……………………………………………………………
02
1.2 Khái niệm……………………………………………………………………02
1.2.1 Thuế

GTGT……………………………………………………….....

03
1.2.2 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ………….
03
1.2.3 Phương


pháp

nộp

thuế

GTGT

theo

phương

pháp

trực

tiếp…………..05
1.3 Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế………………………………….…07
1.4 Thuế suất thuế GTGT……………………………………………………….10
Chương 2: So sánh sự khác biệt giữa phương pháp nộp thuế GTGT theo
phương

pháp

khấu

trừ




trực

tiếp………………………………………………………..11
2.1 Đối

tượng

áp

dụng…………………………………………………………...11
2.2 Phương pháp tính thuế GTGT…………………………………………….…
12
2.3 Hóa đơn sử dụng…………………………………………………………….16
2.4 Khai thuế GTGT………………………………………………………….…18
2.5 Phương pháp hạch toán……………………………………………………...19
Chương 3: Thuận lợi và khó khăn của phương pháp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và trực tiếp……………………………………..…..….…
20


3.1 Thuận lợi…………………………………………………………………….21
3.2

Khó

khăn………………………………………………………………….....23
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT
1.1 .Văn bản pháp luật:
Luật thuế GTGT được hướng dẫn chi tiết qua Thông tư 219/2013/TT-BTC và
Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực từ

01/01/2014, thay thế Thông tư 06/2012/TT-BTC, Thông tư 65/2013/TT-BTC.
Thông tư hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp
thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế GTGT.
Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi
hành từ ngày 20/12/2013 và thay thế cho Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Thông tư
hướng dẫn cách kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp
trên GTGT, hồ sơ thủ tục khai thuế và cách xách định đối tượng kê khai.
Thông tư 119/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 sửa đổi bổ sung
một số điều của thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế. Theo đó, doanh nghiệp mới thành lập có đầu tư
mua sắm tài sản cố định thì được áp dụng phương pháp tính thuế khấu trừ, không
phân biệt mức đầu tư trên hay dưới 01 tỷ đồng như trước. Đối với doanh nghiệp mới
thành lập đạt mức doanh thu dưới 01 tỷ đồng trong năm đầu nhưng vẫn thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được đăng
ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ. Doanh nghiệp được áp dụng
ổn định phương pháp tính thuế này trong 2 năm liên tục tiếp theo tính từ năm dương
lịch đầu tiên từ khi thành lập.
1.2.1. Thuế GTGT (VAT):


Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng
theo tiếng Anh gọi là Value Added Tax (VAT), tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước
một (1990) ban hành thành luật và được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá
9 ngày 10/5/97 để chính thức áp dụng từ 01/01/99.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một
loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà

nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT đánh vào các gia đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập
kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm
vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
1.2.2 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1.2.2.1 Đối tượng nộp thuế:
- Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và doanh thu bán hàng hóa, cưng
ứng dịch vụ chịu thuế GTGT: từ 1 tỷ đồng trở lên.
* Lưu ý: thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
- Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:


+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.
* Lưu ý: Khi tự nguyện đăng ký phương pháp khấu trừ phải gửi thông báo
06/GTGT cho Cơ Quan Thuế trước ngày 20/12 hằng năm.
1.2.2.2 Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số

thuế


GTGT

phải nộp

=

Số

thuế

GTGT đầu ra

Số
- đầu

thuế

GTGT

vào

được

khấu trừ

Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra x
thuế suất thuế GTGT

b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ.
c) Trường hợp đặc biệt:
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì
giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán tem, vé…)
Giá chưa thuế =

______________________________
1 + thuế suất (%)


Thuế GTGT phải nộp = giá thanh toán (tiền bán tem, vé...) - giá chưa thuế
* Lưu ý:
- Nếu số thuế GTGT phải nộp > 0 tức là số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số
thuế GTGT đầu vào nhưng doanh nghiệp chưa chắc đã phải nộp thuế vì điều này
còn phụ thuộc vào số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang.
- Nếu số thuế GTGT phải nộp < 0 thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
1.2.3. Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
1.2.3.1 Đối tượng nộp thuế:
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (Luật số 31/2013/QH13);
 Hộ, cá nhân kinh doanh;
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng

hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai
thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ
nộp thay;
 Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (số 31/2013/QH13).
1.2.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
 Cách tính trực tiếp trên doanh thu:


Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % theo nhà nước quy định x Doanh thu
 Tỷ lệ để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động:
Lĩnh vực hoạt động
Tỷ lệ %
Phân phối, cung cấp hàng hoá
1%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
5%
nguyên vật liệu
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với
hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên 3%
vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác
 Doanh thu tính thuế GTGT:

2%

Là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc

đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì
không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng vàng, bạc, đá quý:
 Số thuế phải nộp = Giá trị gia tăng (x) thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
 Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = giá thanh toán vàng, bạc, đá quý
bán ra - giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào.
 Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá
trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
 Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho
mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra.


 Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
 Thuế khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh nhỏ. Mức thuế khoán
do cơ quan thuế quy định, dựa vào doanh thu và quy mô của hộ kinh doanh đó để
định ra mức thuế khoán phù hợp.
1.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế.
1.3.1 Đối tượng chịu thuế:
 Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
 Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
 Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức

ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ
 Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ
 Hộ, cá nhân kinh doanh;
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí.


 Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2 Đối tượng không chịu thuế
 Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, thủy sản,
hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu.
 Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.
 Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
 Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
 Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
 Chuyển quyền sử dụng đất.
 Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo
hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch
vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ
cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.

 Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
 Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.
 Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình
của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều
đến).
 Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt
nguồn kinh phí chi trả.


 Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao
gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với
các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và
nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
 Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin
học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy
các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp.
 Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
 Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và
các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
 Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu.
 Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
 Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

 Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công
xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
 Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.


 Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành
sản phẩm khác.
 Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh.
 Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ
một trăm triệu đồng trở xuống.
 Các hàng hóa, dịch vụ sau:
 Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
 Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
 Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và
lệ phí.
 Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với
các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.4 Thuế suất
a) Phương pháp khấu trừ
Gồm các mức thuế suất sau:
+ Không chịu thuế
+ Chịu thuế 0%
+ Chịu thuế 5%
+ Chịu thuế 10%

b) Phương pháp trực tiếp:
Gồm các mức thuế suất sau:
+ Về việc phân phối và cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu :5%


+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác 2%
CHƯƠNG 2: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA PHƯƠNG PHÁP NỘP THUẾ GTGT
THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ VÀ TRỰC TIẾP
2.1 Đối tượng áp dụng:
2.1.1 Phương pháp khấu trừ:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động
2.1.2 Phương pháp trực tiếp:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ
Hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư
và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát

triển và khai thác dầu khí.


Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có tài sản cố định lớn hơn 1 tỷ đồng hoặc không
phải là chi nhánh hoặc dự án mới của DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ
2.2 Phương pháp tính thuế
2.2.1 Phương pháp khấu trừ:
Thuế
phải Thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
nộp
Thuế

khấu trừ
GTGT Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra (x) Thuế

đầu ra

suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu hoặc

Thuế

GTGT chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của

đầu vào


Bộ Tài Chính áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và các cá nhân nước ngoài kinh doanh, có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:


Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ.
Thuế

GTGT

được khấu trừ



Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.


Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản

xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu
thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.





Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy

sản có tổ chức sản xuất khép kín mà có kết quả sản xuất kinh doanh tập
trung có sử dụng sản phẩm ở các khuâ sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng đánh bắt thủy hải sản làm nguyên liệu dể tiếp tục sản xuất chế
biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây
dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là
sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ
chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ theo tỷ lệ %
doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của
hàng hóa dịch vụ bán ra.
Thuế

GTGT

được khấu trừ



Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn

thất, bị hỏng do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn bất ngờ không được khấu
trừ.


Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa(hàng hóa mua ngoài hoặc


doanh nghiệp tự sản xuất) sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các
hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ.
Có 4 mức thuế suất:
 Không chịu thuế
Thuế suất

 Chịu thuế 0%
 Chịu thuế 5%
 Chịu thuế 10%

Hoàn thuế

Được hoàn thuế theo quy định của pháp luật


2.2.2 Phương pháp trực tiếp:
 Cách tính trực tiếp trên doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ phần trăm theo nhà nước quy định (x)
Doanh thu
Thuế

phải

nộp

 Cách tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra (x) Thuế
suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ đó

GTGT của hàng hóa dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra – Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng
 Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
số bán với doanh số vật tư, hàng hóa,dịch vụ mua vào dùng cho sản

Thuế GTGT

xuất, kinh doanh. Trường hợp không hạch toán được doanh số mua

đầu ra

vào tương ứng với số hàng bán ra:
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn kho đầu kì + Doanh số mua trong kì
– Doanh số tồn cuối kì
 Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu vè xây dựng,
lắp đặt công trình, hạng mục công trình (-) chi phí vật tư nguyên liệu,
động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho
hoạt động xây dựng lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
 Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữ tiền thu cước vận tải,
bốc xếp (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua
ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
 Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu


về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác (-) giá vốn
hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
 Đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ, giá trị gia
tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
Thuế GTGT


(-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
 Đối với cơ sở kinh doanh khác là số chênh lệch giữ tiền thu về hoạt

đầu ra

động kinh doanh (-) giá vốn của hàng hóa dịch vụ mua ngoài để thực
hiện hoạt động kinh doanh đó.
 Không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài
sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị
gia tăng.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chịu thuế
Thuế

GTGT GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu hoặc

đầu vào

chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài Chính áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và các cá nhân nước ngoài kinh doanh, có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Không được khấu trừ

Thuế

GTGT

được khấu trừ
Có 4 mức thuế suất:

 Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
Thuế suất

 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: 3%


 Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Hoàn thuế

Không được hoàn thuế theo quy định của pháp luật

2.3 Hóa đơn sử dụng:
2.3.1 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:


Mẫu hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
2.3.2 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp


Mẫu Hóa đơn bán hàng ban hành kèm Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014


2.4 Khai thuế GTGT
2.4.1 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
-

Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo

Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
+ Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số
01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính.
+ Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán
(nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TTBTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
+ Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công
trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
-

Thời hạn nộp:

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng
sau.
+ Thời hạn nộp hờ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30 của quý
sau.
2.4.2 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
-

Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
-


Thời hạn nộp:


 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày 20 của
tháng sau.
 Thời hạn nộp hờ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30 của
quý sau.
2.5 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
2.5.1 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.5.1.1. Tài khoản sử dụng
-

Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của
doanh nghiệp.

-

Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được
khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngận sách nhà nước.
2.5.1.2. Hạch toán
 Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
-

Khi mua hàng hóa, dịch vụ, vật tư, công cụ TSCĐ:
Nợ TK - 152, 153, 156, 211,… (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK - 133 (Thuế GTGT được khấu trừ )
Có - TK 111, 112, 331, ... (Tổng giá thanh toán).


-

Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh
doanh:
Nợ TK - 621, 623, 627, 641, ... (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK - 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có - TK 111, 112, 331, ... (Tổng giá thanh toán).

-

Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ - TK 111, 112, ....


Có TK - 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
 Hạch toán thuế GTGT phải nộp:
-

Khi xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK - 111, 112, 131.. (Tổng giá thanh toán)
Có TK – 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK - 511 (Doanh thu chưa có thuế)

-

Cuối kỳ: xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra và
số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK - 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK - 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
+ Nếu 133 > 3331: tức là đầu vào lớn hơn đầu ra nên kế toán được


chuyển số dư của 1331 sang kỳ sau để khấu trừ tiếp.
+ Nếu 133 <3331 : tức là đầu vào nhỏ hơn đầu ra nên kế toán phải nộp
số tiền thuế chênh lệch này vào NSNN.
-

Khi nộp kế toán hạch toán:
Nợ TK - 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK - 111, 112

2.5.2 Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (Không được hạch toán vài tài khoản 133).
Mà đưa vào nguyên giá của hàng hóa, dịch vụ, vật tư, công cụ TSCĐ mua vào
hoặc được đưa vào chi phí để tính thuế TNDN. Và sử dụng tài khoản 3331 –
Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
 Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
-

Khi mua hàng hóa, vật tư, CCDC, TSCĐ
Nợ TK – 152, 153, 156, 211… (Tổng tiền phải thanh toán)
Có TK – 111, 112, 331… (Tổng tiền phải thanh toán)


-

Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh
doanh:
Nợ TK – 621, 627, 641,… (Tổng tiền phải thanh toán)
Có TK – 111, 112, 331,… (Tổng tiền phải thanh toán)


 Hạch toán thuế GTGT phải nộp:
Khi xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, lập hóa đơn bán hàng. Dựa vào hóa
đơn bán hàng hạch toán theo 2 phương pháp sau:
-

Phương pháp 1: Nếu tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa
đơn.
+ Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK - 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK - 511, 515, 711 (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK - 3331 (Số tiền thuế GTGT phải nộp)
+ Khi nộp thuế GTGT:
Nợ TK – 3331 (Số tiền thuế GTGT phải nộp)
Có TK – 111, 112

-

Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán
ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng.
+ Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK – 111, 112, 131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK – 511 (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
+ Định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu,
thu nhập tương ứng:
Nợ TK – 511, 515, 711 (Số tiền thuế GTGT phải nộp)
Có TK – 3331 (Thuế GTGT phải nộp)



+ Khi nộp thuế GTGT:
Nợ TK – 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK – 111, 112
CHƯƠNG 3: THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA PHƯƠNG PHÁP NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ VÀ TRỰC TIẾP
3.1 Thuận lợi
3.1.1 Phương pháp khấu trừ
- Được khấu trừ thuế đầu vào.
- Doanh nghiệp có thể cân đối thuế GTGT phải đóng khi sử dụng phương pháp
này bằng cách mua hàng tồn kho để trữ, để xuất dùng,…Do đó doanh nghiệp
có thể tận dụng nguồn vốn hoặc linh hoạt cho việc sử dụng vốn tại doanh
nghiệp.
- Đây là phương pháp hiện hành được sử dụng phổ biến rộng rãi và hiện đại.
- Người nộp thuế chỉ phải nộp thuế nếu phát sinh giá trị gia tăng trong quá trình
mua, sản xuất, bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu việc kinh doanh không thuận lợi,
tức là hàng hóa ế ẩm, thì không phát sinh thuế GTGT phải nộp hoặc phát sinh
rất ít phản ánh đúng thực tế kinh doanh trong kỳ.
- Chỉ có những cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ mới được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Điều
này có nghĩa là nâng cao được uy tín của doanh nghiệp với các đối tác cũng
như doanh nghiệp khác.
- Không ảnh hưởng đến doanh thu thuần cuối kì.
- Chỉ đóng trên phần GTGT, không bị trùng thuế.
3.1.2 Phương pháp trực tiếp


-

Những cơ sở kinh doanh sử dụng phương pháp trực tiếp không phải thực hiện
những thủ tục tính thuế, nộp thuế, khai thuế rườm rà.


-

Không cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ,
không cần các hóa đơn GTGT ở đầu vào vì không được khấu trừ thuế.

-

Thuế GTGT được thu trực tiếp trên doanh thu, không cần tốn chi phí thuê Kế
toán thuế, mua phần mềm kê khai.

-

Không phải nộp thuế trước mà dựa trên doanh thu cuối kì để tính thuế.

-

Không có nhiều quy định liên quan đến hóa đơn, cách tính thuế GTGT, đối
tượng chịu thuế, không chịu thuế, áp dụng thuế suất cho các loại mặt hàng
khác nhau,…mang đến cho phương pháp này nhiều sự đơn giản cũng như quá
trình nghiên cứu trước khi sử dụng tại doanh nghiệp.

-

Thích hợp với những hộ kinh doanh nhỏ lẻ phù hợp với nền kinh tế chưa phát
triển của VN hiện nay.

-

Không yêu cầu chuyên môn hóa Kế toán cao và có các phần mềm chuyên

dụng tính thuế.

3.2 Khó khăn
3.2.1 Phương pháp khấu trừ
-

Khi muốn sử dụng Phương pháp khấu trừ doanh nghiệp phải đăng kí phương
pháp nộp thuế phức tạp và phải tuân thủ theo phân loại đối tượng nộp thuế của
quy định nhà nước.

-

Phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và các chứng từ có liên quan khác theo quy
định của pháp luật mới được khấu trừ thuế.

-

Nhiều quy định liên quan đến hóa đơn, cách tính thuế GTGT, đối tượng chịu
thuế, không chịu thuế, áp dụng thuế suất cho các loại mặt hàng khác nhau,…
mang đến cho phương pháp này nhiều sự phức tạp cũng như quá trình nghiên
cứu trước khi sử dụng tại doanh nghiệp.


-

Yêu cầu chuyên môn kế toán cao, am hiểu các luật về thuế kế toán khi sử
dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ.

-


Doanh thu càng cao, đóng thuế càng nhiều.

-

Phải đóng thuế trước:(VD:Nhập khẩu) bị đọng vốn, khi muốn hoàn lại phải có
đầy đủ chứng từ, hóa đơn xác thực.
3.2.2 Phương pháp trực tiếp

-

Hiện tượng đánh trùng thuế.

-

Không được khấu trừ thuế đầu vào ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản
phẩm, dịch vụ giảm khả năng cạnh tranh.

-

Ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận cuối kì.

-

Doanh thu càng cao, thuế càng cao.

-

Không được ưu tiên và uy tín như những Doanh nghiệp sử dụng phương pháp
khấu trừ vì đa số đối tác cần có hóa đơn GTGT khấu trừ để được khấu trừ

thuế.
Kết luận:
1/ Đối với những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào gần tương ứng với
số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế
GTGT mua vào không nhiều => số thuế GTGT phải nộp là nhỏ, hoặc không phải
nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2/ Đối với những doanh nghiệp không có số thuế GTGT mua vào, hoặc thuế
GTGT mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra => số thuế GTGT phải
nộp là rất lớn nếu chọn theo phương pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại
này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.


×