Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại BIDV quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VŨ THỊ HẰNG NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Hằng Nga



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Bố cục của đề tài................................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................ 8
1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................... 8
1.1.1. Cho vay doanh nghiệp của NHTM ........................................................... 8
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN của NHTM ................................ 12
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 17
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM ................... 17
1.2.2. Mục tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM ....................... 19
1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM ................. 21
1.2.4. Các phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng nội bộ ............. 22
1.3. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 23
1.3.1. Nội dung của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM 23
1.3.2. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM ....................... 26
1.3.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả XHTDNB KHDN ................................. 32
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTDNB KHDN của NHTM. 34


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV QUẢNG BÌNH....... 39
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIDV QUẢNG BÌNH .......................................... 39
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của BIDV Quảng Bình ..................... 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................. 40
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình......................... 46
2.1.4. Tình hình cho vay KHDN tại BIDV Quảng Bình ................................. 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHDN TẠI
BIDV QUẢNG BÌNH ................................................................................................. 51
2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của BIDV ......................... 51
2.2.2. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của BIDV Quảng Bình.... 61
2.2.3. Kết quả công tác XHTDNB KHDN tại BIDV Quảng Bình ................ 77
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV QUẢNG BÌNH ......................... 81
2.3.1. Những thành công..................................................................................... 81
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 88
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV
QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 89
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................................. 89
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Bình trong thời
gian tới .................................................................................................................. 89
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ trong điều
kiện mới................................................................................................................ 91


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV QUẢNG BÌNH ......................... 92
3.2.1. Cải tiến công tác tổ chức quản lý, chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội
bộ KHDN ............................................................................................................. 92
3.2.2. Đổi mới công tác thu thập, phân tích và lưu trữ thông tin phục vụ công
tác xếp hạng.......................................................................................................... 97
3.2.3. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng kết quả XHTDNB KHDN .............. 99
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ công tác XHTDNB KHDN102
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................104
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 104
3.3.1. Đối với Hội sở chính BIDV ...................................................................104
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................108
3.3.3. Đối với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan ................................108
KẾT LUẬN ...............................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Quảng Bình

: (Bank for Investment and Development of
Vietnam) Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

BIDV

: (Bank for Investment and Development of
Vietnam) Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam.


DN

: Doanh nghiệp

DPRR

: Dự phòng rủi ro

HSC

: Hội sở chính

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QLKH

: Quản lý khách hàng

QTTD


: Quản trị tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDNB

: Tín dụng nội bộ

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

: Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả kinh doanh của BIDV Quảng Bình năm 2011-2013


47

2.2

Tình hình cho vay KHDN tại chi nhánh 2011-2013

49

2.3

Kết quả phân loại nợ KHDN tại BIDV Quảng Bình để trích

bảng

DPRR

70

2.4

Kết quả trích DPRR KHDN tại BIDV Quảng Bình

70

2.5

Số DN được XHTDNB tại BIDV Quảng Bình

77


2.6

Tình hình nợ cơ cấu đối với KHDN được XHTDNB

79

2.7

Tình hình nợ nhóm 2 đối với KHDN được XHTDNB

80

2.8

Tình hình nợ xấu KHDN được XHTDNB

80

2.9

Kết quả XHTDNB KHDN tại chi nhánh

82

2.10

Ứng dụng kết quả xếp hạng làm sơ sở phân loại nợ

83


3.1

Định hướng các chỉ tiêu tín dụng đến năm 2017

90

3.2

Xác định quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa

105

3.3

Cơ cấu chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

108


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
hình

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức hoạt động tại BIDV Quảng Bình


44

2.2

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Bình

45

2.3

Mô hình XHTDNB KHDN tại BIDV

53

3.1

Đề xuất quy trình chấm điểm, xếp hạng TDNB KHDN

94

3.2

Quy định nhập các thông tin phi tài chính

95


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tựu chung lại,
đây là loại hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một trung gian tài chính dựa
trên cơ sở thu hút tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Như vậy NHTM
tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng không
chỉ bằng vốn tự có, mà còn bằng vốn huy động khách hàng. Nếu NHTM
không thu hồi được số nợ mà họ cho vay thì NHTM không chỉ mất vốn tự có
của bản thân mà còn có nguy cơ không thể hoàn trả được số tiền đã huy động
của khách hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Rủi ro tín dụng
là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của các TCTD, nó có thể
xảy ra ít hay nhiều phụ thuộc vào chất lượng tín dụng của các TCTD. Hiện
nay, 70%-80% thu nhập của các TCTD đến từ các khoản đầu tư thông qua
hoạt động tín dụng, song đồng hành với lợi nhuận là rủi ro. Chính vì vậy, rủi
ro tín dụng đang là nỗi trăn trở của các nhà quản trị ngân hàng.
Để có thể kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng, Hiệp định Basel II về đảm
bảo an toàn cho hoạt động của các NHTM đòi hỏi các NHTM phải sử dụng hệ
thống XHTDNB.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng
cũng như vai trò của công tác xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng, để hoạt động quản trị điều hành của BIDV tiến dần tới chuẩn mực
quốc tế, đồng thời thực hiện chỉ đạo của NHNN Việt Nam tại Quyết đ


13

TXӕFWӃWKuQӧ[ҩXFKLӃPWӟL
-WәQJGѭQӧWӭFOj

JLiFӫD
NHNN.
Rӫi ro tín dө
ng có thӇÿѭ
ӧc hiӇ
XQKѭVDX
- NӃ
u hiӇ
u tín dө
ng là sӵӭQJWUѭ
ӟc giá trӏhiӋ
n tҥ
Lÿ
Ӈÿ
ә
i lҩ
y giá trӏWѭѫQJ
lai vӟi mө
FÿtFKPRQJPX
ӕ
n giá trӏWѭѫQJODLO
ӟQKѫQJLiWU
ӏhiӋ
n tҥ
i thì rӫ
i ro
tín dө
ng là hiӋ
QWѭ
ӧng giá trӏWѭѫQJODLWKXY

ӅnhӓKѫQKR
һ
c bҵ
ng giá trӏhiӋ
n tҥ
i.
- Rӫ
i ro tín dө
ng có thӇÿѭ
ӧc hiӇ
u là xác suҩ
t khách hàng không thӵc
hiӋ
Qÿ
ҫ
\ÿ
ӫFiFQJKƭDY
өWjLFKtQKÿmÿѭ
ӧc cam kӃ
t.
- TiӃ
p cұ
QGѭ
ӟLJyFÿ
ӝÿL
Ӆ
u khiӇ
n hӑ
c thì rӫi ro tín dөQJÿѭ
ӧc hiӇ

u là sӵ
xuҩ
t hiӋ
n nhӳng biӃ
n cӕNK{QJEuQKWKѭ
ӡng trong quan hӋtín dө
ng, gây hұ
u
quҧxҩ
u tӟi hoҥ
Wÿ
ӝ
QJQJkQKjQJQKѭP
ҩ
t mát, thiӋ
t hҥ
i vӅtài sҧ
n, thu nhұ
p
cӫa ngân hàng, vӥnӧhay phá sҧ
n ngân hàng.

1JkQKjQJQKjQѭ
ӟFÿѭDUDNKiLQL
Ӌ
m vӅrӫi ro tín dөng tҥ
L7K{QJWѭ
ӕ
02/2013/TT-1+11QJj\³
Rӫi ro tín dөng trong hoҥ

Wÿ
ӝng ngân
hàng là tә
n thҩ
t có khҧQăQJ[
ҧ
\UDÿ
ӕi vӟi nӧcӫa ngân hàng do khách hàng
không thӵc hiӋ
n hoһ
c không có khҧQăQJ
ӵc hiӋ
WK
n mӝt phҫ
n hoһ
c toàn bӝ
QJKƭDY
өcӫa mình theo cam kӃ
W´
b. Nguyên nhân cͯa rͯi ro tín dͭng NHTM
Trong quan hӋtín dө
QJFyKDLÿ
ӕ
LWѭ
ӧng tham gia là ngân hàng cho vay và
QJѭ
ӡLÿLYD\
1KѭQJQJѭ
ӡLÿLYD\V
ӱdө

ng tiӅ
n vay trong mӝ
t thӡi gian, không
gian cөthӇ
, tuân theo sӵchi phӕ
i cӫ
a nhӳQJÿL
Ӆ
u kiӋ
n cөthӇnhҩ
Wÿ
ӏ
nh mà ta gӑ
i
OjP{LWUѭ
ӡng kinh doanh. Rӫ
i ro tín dө
ng xuҩ
t phát tӯnhӳng nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân tӯP{LWUѭ
ӡng kinh doanh: SӵbiӃ
Qÿ
ӝ
ng cӫDP{LWUѭ
ӡng
NLQK GRDQK QKѭ
ӓa hoҥ
n, do
WKLrQ
sӵWKD\

әi WDL
các ÿ
chính sách
K quҧ
n lý
kinh tӃ
 KjQK ODQJ SKiS
ӧp, sӵbiӃ
Q
Oê
ӝ
ng
ÿ thӏ
FKѭD
WUѭ
ӡng trong
SK
và K
QJRjL
ӟc, quan

hӋcung cҫ
X KjQJ KyD
ә
i, thông WKD\
tin bҩ
W
ӕ
iÿ


ÿQJ«

Ĉk\OjQK
ӳng nguyên nhân rӫ
LURNK{QJWKѭ
ӡng xuyên xҧ
\UDQKѭQJO
ҥ
i tác


14

động nặng nề tới khánh hàng, làm suy giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng (người đi vay): Tình hình tài chính
của khách hàng, trình độ kém của người đi vay trong dự đoán các vấn đề kinh
doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo hoặc kinh doanh mạo hiểm,
thiếu thiện chí trả nợ…Đây là nhóm nguyên nhân phổ biến nhất gây ra rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng (người cho vay): Chính sách tín dụng
không hợp lý, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, thiếu thông tin về
khách hàng vay, năng lực cán bộ chưa cao, bỏ qua hoặc xem nhẹ các nguyên
tắc hạn chế rủi ro, thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm sai, không tuân thủ quy
trình nghiệp vụ… Nhóm nguyên nhân này thường kết hợp với nhóm nguyên
nhân chủ quan từ phía khách hàng gây ra thiệt hại cho ngân hàng.
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng NHTM
Có nhiều các rủi ro trong hoạt động của NHTM, tuy nhiên rủi ro tín dụng
luôn là rủi ro thường xuyên và tổn thất lớn nhất cho một ngân hàng. Rủi ro tín
dụng xảy ra ảnh hưởng tực tiếp đến hoạt động của bản thân ngân hàng đồng
thời ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế.

- Đối với NHTM: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi
cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân
đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng
giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả, ngân hàng rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng
đến uy tín của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được,
ngân hàng sẽ bị phá sản.
- Đối với người đi vay: Với nợ quá hạn người đi vay có khả năng mất
nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị


15

tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
- Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động ngân hàng mang tính chất dây
chuyền, khi một ngân hàng gặp khó khăn sẽ gây ảnh hưởng đến các ngân
hàng khác. Sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định, từ gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế.
d. Quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động
của NHTM. Việc quản lý rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro
trong quá trình cho vay; Theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để
đảm bảo quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi hoàn cảnh
nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả.
Theo Basel 2 có hai phương pháp tiếp cận để tính toán rủi ro tín dụng
của ngân hàng: Phương pháp thứ nhất: Đo lường rủi ro tín dụng theo phương
pháp tiếp cận chuẩn hóa được hỗ trợ bởi các đánh giá bên ngoài về tín dụng.

Phương pháp thứ hai: Là ngân hàng sử dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội
bộ của mình.
* Phương pháp tiếp cận chuẩn hóa rủi ro tín dụng:
Phương pháp chuẩn hóa là việc các ngân hàng phải phân loại các rủi ro
tín dụng dựa trên những đặc điểm có thể quan sát được của rủi ro. Theo
phương pháp này, ngân hàng sẽ phân loại cố định cho từng loại rủi ro được
giám sát và căn cứ vào đánh giá độ tín nhiệm của bên ngoài để nâng cao đọ
nhạy của rủi ro. Phương pháp chuẩn hóa có những công cụ hướng dẫn cho
cán bộ kiểm tra, giám sát để quyết định nguồn đánh giá xếp loại của bên
ngoài có phù hợp để áp dụng cho các ngân hàng hay không.
* Phương pháp tiếp cận căn cứ vào xếp hạng tín dụng nội bộ:


16

Phương pháp này dựa vào những đánh giá nội bộ của ngân hàng đối với
khách hàng, từ đó xếp loại khách hàng để xác định mức rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng phải có các đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập chịu
trách nhiệm thiết kế, thực hiện hoạt động các hệ thống xếp loại nội bộ của
mình. Các đơn vị này phải độc lập về chức năng đối với các bộ phận quản lý,
phải chịu trách nhiệm về việc tạo nên những khoản rủi ro tiềm năng. Các lĩnh
vực phải kiểm soát gồm:
- Kiểm tra và theo dõi xếp hạng tín dụng nội bộ;
- Lập và phân tích các báo cáo tóm lược từ hệ thống xếp hạng của ngân
hàng, bao gồm dữ liệu lịch sử về các trường hợp không trả nợ được phân loại
vào thời điểm không trả nợ xảy ra và một năm trước khi xảy ra, phân tích các
biện pháp giảm nhẹ rủi ro, theo dõi xu hướng trong các tiêu chí xếp loại chủ yếu;
- Thực hiện các quy trình để kiểm tra xem những định nghĩa xếp hạng có
được sử dụng thống nhất ở các phòng/ban và khu vực địa lý hay không;

- Đánh giá và lập hồ sơ mọi thay đổi trong quy trình xếp hạng, lý do thay đổi;
- Xem xét các chỉ tiêu xếp hạng để đánh giá xem chúng còn tác dụng dự
báo rủi ro hay không. Những thay đổi của quá trình xếp hạng, các tiêu chí
hoặc các thông số xếp hạng phải được lập thành văn bản và lưu trữ để các
giám sát viên xem xét.
Đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng phải tích cực tham gia trong việc phát
triển, chọn lọc, thực hiện và xác định giá trị hiệu lực của các mô hình xếp
loại, chịu trách nhiệm kiểm soát và giám sát mọi mô hình được sử dụng trong
quá trình xếp loại và chịu trách nhiệm cao nhất về thường xuyên đánh giá và
thay đổi các mô hình xếp loại.
Việc nhận diện rủi ro, lượng hoá các rủi ro tín dụng để kịp thời có những
giải pháp ứng xử thích hợp luôn là vấn đề cần giải quyết cấp bách của các nhà


17

quản trị ngân hàng. Xếp hạng tín dụng là một trong cơ sở để quản trị rủi ro tín
dụng, nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro, hỗ trợ các NHTM trong việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, từ đó, tiến tới mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của các NHTM. Bởi vậy, có thể nói, xếp hạng tín dụng góp
phần bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng, giúp thị trường tài chính –
ngân hàng minh bạch hơn, tăng cường khả năng giám sát thị trường của các
cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM
a. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Hiện nay, có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc thực hiện đánh giá,
xếp hạng khách hàng vay vốn tại NHTM như: xếp hạng người vay (borrower
rating), xếp hạng rủi ro người vay (borrower risk rating), xếp hạng rủi ro tín

dụng (credit risk rating), xếp hạng tín dụng và xếp loại khách hàng…Về mặt
bản chất thì những thuật ngữ này đều giống nhau được sử dụng để chỉ một quá
trình gồm hai công đoạn: Phân tích, đánh giá để chấm điểm và xếp hạng khách
hàng. Hiện nhiều NHTM Việt Nam cùng dùng thuật ngữ “xếp hạng tín dụng”
để gọi quá trình này vì nó thể hiện được bản chất là việc đánh giá, xếp hạng rủi
ro của khách hàng trong quan hệ tín dụng với NHTM.
Có nhiều khái niệm về “xếp hạng tín dụng” như sau:
- Theo công ty xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp Standard & Poor’s
(S&P): “xếp hạng tín dụng là việc đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của
doanh nghiệp dựa trên các yếu tố rủi ro chủ yếu và phù hợp”
- Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng l hoặc
của chủ thể phát hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể


18

hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa đến C.
- Theo Viện nghiên cứu Nomura, xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tại
về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của
một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
- Theo các nhà nghiên cứu về tài chính cũng có những khái niệm khác
nhau về xếp hạng tín dụng như: “Xếp hạng tín dụng là đánh giá và phân loại
sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi của khách hàng trong thời gian từ
3-5 năm tới”, hay “Xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện thời về khả năng, tính
sẵn sàng của doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của một khoản nợ
nhất định, là kết quả tổng hợp các đánh giá rủi ro về kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp trong thời hạn thanh toán món nợ”.
Như vậy, có thể hiểu: “Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá của tổ
chức xếp hạng về chất lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ

tài chính (gốc và lãi) của khách hàng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua
hệ thống phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước trong một khoảng thời
gian nhất định”.
b. Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN
Xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN là việc phân tích, xếp hạng các DN là
đối tượng khách hàng của NHTM, đặt trong mối quan hệ biện chứng với môi
trường kinh doanh, kinh tế, chính trị, xã hội và khả năng đáp ứng của ngân
hàng. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, NHTM tiến hành XHTDNB
KHDN để làm rõ thực chất tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện tại, những rủi ro về khả năng trả nợ của DN để đưa ra quyết định phù
hợp, hạn chế rủi ro phát sinh trong kinh doanh của NHTM.
Xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN vay vốn là việc NHTM đánh giá hoạt
động của DN dựa trên việc phân tích tình hình hoạt động hiện tại, năng lực tài
chính và triển vọng phát triển trong tương lai của KHDN được xếp hạng nhằm


19

xác định mức độ rủi ro tín dụng và khả năng trả nợ trong tương lai của DN.
Xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN thực chất là việc NHTM sử dụng hệ
thống XHTDNB của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay,
mức độ rủi ro của khoản vay. Hệ thống xếp hạng là một chương trình được
ngân hàng xây dựng, thiết lập với những chỉ tiêu chấm điểm được xác định
trước, để phục vụ việc chấm điểm, xếp hạng (một bước quan trọng thuộc nội
dung chấm điểm, xếp hạng trong công tác xếp hạng) tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp.
Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN là các công việc liên quan đến
tất cả các công đoạn từ việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành, duy trì và chỉnh
sửa hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, các quy trình thực hiện, tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện xếp hạng tín dụng.

1.2.2. Mục tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM
Xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN là việc NHTM sử dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
vay vốn, đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết
định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng các chính sách khách hàng đối với
từng hạng doanh nghiệp theo kết quả xếp hạng cho phù hợp.
Việc xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN nhằm đạt tới mục tiêu chủ yếu sau:
a. Hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM. Đánh giá
mức độ rủi ro là trách nhiệm của ngân hàng. Các NHTM luôn tìm cách tối đa
hóa lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các khoản
cho vay, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro ngày càng cao đòi
hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để đảm bảo an toàn
cho hệ thống NHTM.


20

Trong xu thế đó, XHTDNB là một kỹ thuật ngày càng được chú ý rộng rãi
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Kết quả xếp hạng đã cho thấy mức độ rủi ro của
DN vay vốn, kết quả xếp hạng càng thấp thì rủi ro càng lớn, chính từ đó giúp
ngân hàng đánh giá được chất lượng của các khoản tín dụng, theo dõi được sự
dịch chuyển của các khoản mục rủi ro trong danh mục tín dụng.
Lựa chọn khách hàng vay vốn luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có
thể dẫn đến rủi ro lớn khi khách hàng không trả được nợ… Tuy nhiên khi đã có
hệ thống XHTDNB, ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả xếp hạng để lựa chọn
khách hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết quả xếp hạng ở một mức
độ rủi ro nào đó ngân hàng mới xem xét cho vay

b. Làm cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm
khách hàng dựa trên kết quả xếp hạng của hệ thống XHTDNB chính ngân hàng
mình. Chính sách khách hàng bao gồm:
- Chính sách cấp tín dụng: Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của DN mà
ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau.
Những khách hàng có thứ hạng xếp loại tốt sẽ được ngân hàng cung cấp đầy đủ
các sản phẩm tín dụng như cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài
hạn…
- Chính sách lãi suất và mức phí: Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng,
ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất, mức phí khác nhau. Những khách hàng
có thứ hạng xếp hạng cao hơn đồng nghĩa có mức rủi ro thấp hơn, do đó mức phí
bùi rủi ro của khách hàng sẽ thấp hơn nên sẽ được áp dụng mức lãi suất và mức
phí ưu đãi hơn. Ngược lại những khách hàng xếp hạng thấp hơn đồng nghĩa có
mức rủi ro tín dụng cao sẽ được áp dụng một mức phí bù rủi ro cao hơn.
- Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay: Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín


21

dụng nội bộ, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách đảm bảo tiền vay khác nhau
như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay,
đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
c. Hỗ trợ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Kết quả XHTDNB KHDN sẽ làm căn cứ để các NHTM thực hiện phân
loại nợ, tính toán và trích lập dự phòng rủi ro. Từ đó, ngân hàng sẽ phân loại nợ
vay vào các nhóm nợ phù hợp, đánh giá mức dự phòng cần thiết, giúp đánh giá
lợi nhuận và kết quả hoạt động đã điều chỉnh theo rủi ro.
1.2.3. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM
Trong phân tích XHTDNB, phân tích định tính được sử dụng để bổ sung

cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được
đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu
định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình
độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Theo các chuyên gia kinh tế thì các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh
cao, thâm dụng vốn và có tính chu kỳ sẽ rủi ro hơn các ngành kinh doanh ít bị
cạnh tranh, có nhiều rào cản gia nhập thị trường và có nhu cầu sản phẩm ổn
định, dễ ước tính. Mức độ rủi ro của ngành cũng có mối tương quan với sự phát
triển của các điều kiện kinh tế, tài chính trong tương lai, những yếu tố này sẽ có
ảnh hưởng đáng kể đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong cả ngắn lẫn dài hạn. Việc thu thập số liệu để đưa vào mô
hình XHTDNB cần được thực hiện một cách khách quan, linh động, sử dụng
cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài
chính của khách hàng.
Việc xếp hạng tín dụng được dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Phân tích các yếu tố định tính và định lượng. Các chỉ tiêu
liên quan đến xếp hạng gồm :


22

(1) Các dữ liệu định lượng : Là những quan sát được đo lường bằng số,
các dữ liệu được lấy trên các báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi
nhuận, chi phí trả lãi vay, vốn lưu động.
(2) Các dữ liệu định tính : Đó là những quan sát không đo lường được
bằng số. Trong tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu
loại nào đó. Ví dụ như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh
doanh của doanh nghiệp, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ, quy định.
Nguyên tắc 2: Việc phân tích được tiến hành từ việc phân tích các yếu tố
vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp đến các yếu tố của bản thân doanh nghiệp

theo trình tự sau:
(1) Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành
như tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính
sách tài chính, sự mở cửa thị trường …;
(2) Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu
hướng thị trường, vị thế kinh doanh của doanh nghiệp, sự đa dạng hoá hoạt
động và các luật lệ quy định;
(3) Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào
từng ngành nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh,
xem xét độ linh hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính;
(4) Phân tích hướng phát triển của doanh nghiệp như chất lượng ban
quản lý và chiến lược kinh doanh;
(5) Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so
sánh: Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký
hiệu xếp hạng.
1.2.4. Các phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng nội bộ
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này thu thập ý kiến của các


23

chuyên gia trong hoặc ngoài DN theo những mẫu câu hỏi được soạn thảo trước
trong phiếu điều tra. Phương pháp này gồm 3 bước cơ bản sau:
Bước 1 - Chuẩn bị đánh giá bao gồm lập danh sách những chuyên gia được
hỏi ý kiến và xây dựng bảng câu hỏi.
Bước 2 - tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp
kết quả đánh giá.
Bước 3 - Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần thứ hai.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp sử dụng công cụ toán học để

thống kê, xác định các bộ giá trị chuẩn cho mỗi chỉ tiêu trên cơ sở thu thập
thông tin về khách hàng của toàn hệ thống và các nguồn số liệu được thống kê
từ nền kinh tế thông qua kinh nghiệm của công ty Kiểm toán. Phương pháp
phân tích thống kê thường được sử dụng bao gồm:
+ So sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của cùng một
chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với các giá trị trung bình của ngành
hay thị trường.
+ Loại trừ (hay còn gọi là thay thế) là xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách loại trừ dần ảnh hưởng của
các nhân tố khác. Có thể dùng cách thay thế liên hoàn, có thể xác định ảnh
hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
+ Liên hệ cân đối là xác định chỉ tiêu kinh tế thông qua xác định mối
quan hệ của chúng với các nhân tố khác.
1.3. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nội dung của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của
NHTM
Hiện nay trên thế giới, các NHTM sử dụng các hệ thống XHTDNB khác


24

nhau trên cở sở phù hợp với tiêu chí xếp hạng tín dụng và đặc điểm của ngân
hàng mình. Tùy mỗi ngân hàng mà mô hình XHTDNB KHDN cũng khác
nhau. Có rất nhiều mô hình XHTDNB KHDN như: mô hình điểm số của
Altmam, mô hình Logistic, mô hình chấm điểm ...Tại các NHTM ở Việt Nam
thì hầu hết hệ thống XHTDNB KHDN đều sử dụng mô hình chấm điểm. Cụ
thể, mô hình chấm điểm sử dụng các chỉ tiêu định lượng (chỉ tiêu tài chính) và
chỉ tiêu định tính (chỉ tiêu phi tài chính) để chấm điểm KHDN.

a. Các chỉ tiêu tài chính
Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc kết quả tính toán
dựa trên các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của
DN, gồm các nhóm chỉ tiêu sau:
- Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản: Thể hiện khă năng trả nợ của doanh
nghiệp. Nếu chỉ số này không tốt, cho thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn về tài chính. Nhóm các chỉ tiêu này thường gồm:
chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành; chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh;
chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời.
- Nhóm các chỉ tiêu hoạt động: Các chỉ tiêu hoạt động đo lường tình hình
hoạt động kinh doanh của DN. Dưới góc độ người cho vay, thông qua các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của DN, ngân hàng đánh giá năng lực của
nhà quản trị. Nhóm các chỉ tiêu hoạt động thường bao gồm các chỉ tiêu chủ
yếu sau: Vòng quay vốn lưu động; vòng quay hàng tồn kho; vòng quay các
khoản phải thu; hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Nhóm các chỉ tiêu cân nợ: Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng tự chủ về
tài chính của DN cũng như chính sách đòn bẩy tài chính. Ngân hàng sử dụng
nhóm chỉ tiêu này để đánh giá mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp


25

tăng tỷ lệ vốn vay trong cơ cấu vốn có thể giúp cho hiệu suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu cao( ROE), nhưng điều này có thể làm giảm mức độ an toàn tài
chính của DN. Do vậy, việc cân nhắc tỷ lệ nợ bao nhiêu có thể chấp nhận
được là điều mà ngân hàng quan tâm đánh giá nhằm giảm thiểu rủi ro do
doanh nghiệp có thể mất khả năng tài chính. Các chỉ tiêu cân nợ thường gồm:
Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản; tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.

- Nhóm các chỉ tiêu thu nhập: Nhóm chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả kinh
doanh của DN. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của DN, vì thế các tỷ số này
không được thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ Ban lãnh đạo DN có trình độ quản lý kém. Tuy nhiên, đối với các
DN đang trong giai đoạn đầu tư thì các chỉ tiêu này không cao là điều hợp lý.
Thông thường, nhóm các chỉ tiêu thu nhập bao gồm các chỉ tiêu: Lợi nhuận
gộp so với doanh thu thuần; lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với doanh
thu thuần; lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu; lợi nhuận sau thuế so với
tổng tài sản bình quân; lợi nhuận sau thuế và lãi vay so với chi phí trả lãi.
b. Các chỉ tiêu phi tài chính
Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này được lấy không
phải chỉ dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin này
được thu thập từ nhiều nguồn, cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để
xác định các chỉ tiêu này một cách chính xác đòi hỏi người xếp hạng phải có
trình độ, am hiểu về doanh nghiệp cũng như có những am hiểu về các lĩnh
vực kinh doanh liên quan nhất định.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh phản
ánh triển vọng phát triển của ngành, của sản phẩm mà doanh nghiệp đang
hoạt động. Những lĩnh vực đang phát triển, có sự tăng trưởng cao thì mức độ
tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, những ngành đang suy thoái.
- Uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết


26

doanh nghiệp trong quan hệ với các tổ chức tín dụng có trả nợ đúng hạn, thực
hiện đầy đủ các cam kết hay không. Khi doanh nghiệp luôn trả nợ đầy đủ và
đúng hạn cho thấy doanh nghiệp có tín nhiệm với các tổ chức tín dụng, sử
dụng vốn có hiệu quả.
- Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ: Chỉ tiêu này cho biết khả năng

trả nợ gốc trung dài hạn trong tương lai. Tính toán chỉ tiêu này dựa vào nguồn
thu nhập dự kiến từ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì khả năng trả nợ từ lưu
chuyển tiền tệ sẽ lớn, ổn định.
- Trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp: Trình độ quản lý thể hiện
ở kinh nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn, khả năng lãnh đạo điều hành,
tính năng động, nhạy bén trong hoạt động kinh doanh… đây là yếu tố rất quan
trọng trong quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ban lãnh đạo có năng
lực, có chuyên môn cao sẽ tạo được niềm tin trong quan hệ với ngân hàng.
- Các chỉ tiêu khác: Doanh nghiệp cũng chỉ là một chủ thể trong hoạt
động kinh doanh, chịu sự tác động bởi rất nhiều các yếu tố từ bên ngoài như
chính sách của nhà nước, nhà cung cấp, người tiêu dùng, sản phẩm thay thế,
sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên…, những doanh nghiệp phụ thuộc vào
bên ngoài nhiều thì mức độ tín nhiệm sẽ thấp hơn so với những doanh nghiệp
có ít sự phụ thuộc hơn.
1.3.2. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN của NHTM
a. Xây dựng hệ thống XHTDNB, các văn bản và hướng dẫn
Để công tác xếp hạng TDNB KHDN đạt kết quả tốt thì công việc quan
trọng đầu tiên là Hội sở chính của các NHTM cần xây dựng hệ thống
XHTDNB đối với KHDN và các văn bản hướng dẫn, nội dung gồm:
- Ban hành quy định về căn cứ, nguyên tắc, phương pháp, đối tượng và
phạm vi áp dụng, mục đích của công tác XHTDNB KHDN.


27

- Quy định về quy trình, trình tự thực hiện công tác XHTDNB KHDN,
trong đó quy định rõ trách nhiệm thực hiện cho từng cá nhân, tập thể thực
hiện công tác này theo từng khâu, từng bước, từng công đoạn thực hiện.
- Quy định về định kỳ, tần suất thực hiện công tác XHTDNB.

- Xây dựng, ban hành hệ thống XHTDNB KHDN với những chỉ tiêu
chấm điểm được thiết lập sẵn có, dùng để thực hiện chấm điểm, xếp hạng tự
động phục vụ khâu chấm điểm, xếp hạng của công tác XHTDNB KHDN
được thực hiện tự động, nhanh chóng, chính xác.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá, cập nhật công tác XHTDNB: Định kỳ tiến
hành rà soát, kiểm tra kết quả thực hiện công tác XHTDNB qua các khâu của
quá trình thực hiện các nội dung công tác XHTDNB.
b. Tổ chức triển khai
Công tác triển khai XHTDNB KHDN phải được tổ chức thực hiện thống
nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh, cụ thể:
- Tại HSC của NHTM chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung sau:
+ Tổ chức tập huấn về quy trình XHTDNB KHDN cho các chi nhánh,
đảm bảo giúp cho cán bộ trực tiếp xếp hạng phải hiểu rõ mục tiêu, nội dung,
bản chất và tầm quan trọng công tác xếp hạng.
+ Kiểm tra lại kết quả xếp hạng của các chi nhánh gửi đến, tổng hợp và
xử lý kết quả xếp hạng của toàn hệ thống.
+ Cập nhật các quy định mới, nghiên cứu, soạn thảo và sửa đổi các văn
bản có liên quan đến công tác XHTDNB KHDN cho toàn hệ thống của mình.
Dựa trên dữ liệu xếp hạng quá khứ qua các năm, phân tích đánh giá để xây
dựng và hoàn thiện chương trình XHTDNB, xây dựng chính sách khách hàng
ngày càng phù hợp
+ Phân công bộ phận kiểm tra, giám sát công tác XHTDNB KHDN toàn
hệ thống.


28

- Tại các chi nhánh của NHTM chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các
nội dung sau:
+ Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ trực

tiếp làm công tác XHTDNB KHDN.
+ Triển khai thực hiện tốt công tác xếp hạng theo những quy định, quy
trình đã được ngân hàng xây dựng và ban hành.
+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận có liên quan đến quá trình chấm
điểm, xếp hạng đảm bảo tách bạch rõ ràng giữa các bộ phận các phòng, ban
trực thuộc; Kiểm tra tính chính xác kết quả XHTDNB của chi nhánh mình
trước khi trình HSC phê duyệt
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất.
c. Thu thập, sàng lọc và lưu trữ thông tin
Đây là bước quan trọng trong quá trình XHTD doanh nghiệp. Chất lượng
và kết quả xếp hạng tín dụng phụ thuộc nhiều vào tính đầy đủ, kịp thời, tin
cậy của nguồn thông tin đầu vào.
Thông tin thu thập về doanh nghiệp vay vốn cần xếp hạng tín dụng bao gồm:
- Thông tin về hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cần xếp hạng: Giấy phép
đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập, điều lệ hoạt động, giấy đăng ký
mẫu dấu, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng...Hồ sơ pháp lý sẽ
cung cấp cho NHTM thông tin tổng quát về DN cần xếp hạng.
- Các thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính
bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Đối với ngân hàng, báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan
trọng để phân tích rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp đi
vay. Tuy nhiên, cần chú ý một số điểm sau:
+ Số liệu trên báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả của quá
khứ hoặc hiện tại, chưa phải là cơ sở đáng tin cậy để dự báo tình hình của


×