Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.58 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
1.1.1. KHÁI NIỆM.............................................................................................................................................3
1.1.2. NHỮNG HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..............................4
1.1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP....................................................................5
1.1.4. AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG....................................................................................6
1.2.1. KHÁI NIỆM.............................................................................................................................................8
1.2.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP..........10
1.2.3. NGUYÊN TẮC CỦA XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP.......................13
1.2.4. CÁC NHÓM CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG.....................................................................14
1.2.5. QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP....................................18
1.3.1. CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................26
1.3.1.1. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU XẾP HẠNG TÍN DỤNG............................................................................26
1.3.1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TÍN DỤNG........................27
1.3.1.3. MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG................................................................27
1.3.1.4. QUY MÔ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG.......................................................................................28
1.3.1.5. NĂNG LỰC CÁN BỘ THỰC HIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG.......................................................28
1.3.1.6. TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG........................................................................................29
1.3.2. CÁC NHÂN TỐ NGOÀI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................29
1.3.2.1. QUY ĐỊNH, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC...............................................................................29
1.3.2.2. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN..................................................................................................................31
1.3.2.3. NGUỒN THÔNG TIN VỀ NGÀNH NGHỀ, THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG. 31
2.1.1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...............................................................................33
2.2.1. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NH TMCP BẮC Á.................................................................41
2.2.2. MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NH TMCP BẮC Á.
...........................................................................................................................................................................44
2.2.3. QUY TRÌNH CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH
TMCP BẮC Á...................................................................................................................................................44
2.2.3.1. THU THẬP THÔNG TIN...................................................................................................................44
2.2.3.2. XÁC ĐỊNH NGÀNH NGHỀ KINH DOANH....................................................................................44
2.2.3.3. CHẤM ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH QUY MÔ DOANH NGHIỆP.........................................................45
2.2.3.4. XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH SỞ HỮU CỦA KHÁCH HÀNG..............................................................45


2.2.3.5. CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH....................................................................................46
2.2.3.6. CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH............................................................................47
2.2.3.7. TỔNG HỢP ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG.............................................................................49
2.2.3.8. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG THEO KẾT QUẢ XẾP HẠNG..................................................50
2.2.3.9. TRÌNH DUYỆT KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP............................................................................................................................................52
2.2.3.10. RÀ SOÁT KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG (ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG PHẢI
THẨM ĐỊNH RỦI RO)...................................................................................................................................53
2.2.3.11. HOÀN THIỆN HỒ SƠ KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
(ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG PHẢI THẨM ĐỊNH RỦI RO)..........................................................53
2.2.3.12. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG............53
2.2.3.13. CẬP NHẬT DỮ LIỆU LƯU TRỮ HỒ SƠ......................................................................................53
2.2.4. VÍ DỤ VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI TẠI
NH TMCP BẮC Á............................................................................................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á...................................................................................................63
3.2.1. HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP................74
3.2.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CHO CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG........................................................................................................................................................78
3.2.3. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC..........................................................................81
3.2.5. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC..........................................................................83
3.2.9. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÍN DỤNG, XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP................................................................................................................................86
3.2.10. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG...................................................................................88
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ............................................................................................................89
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC BỘ NGÀNH........................92
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................................94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
NHTM

CBTD
Ngân hàng thương mại
Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
RRTD
TCTD
TDNH
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
XHTD Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
1.1.1. KHÁI NIỆM.............................................................................................................................................3
1.1.2. NHỮNG HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..............................4
1.1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP....................................................................5
1.1.4. AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG....................................................................................6
1.2.1. KHÁI NIỆM.............................................................................................................................................8
1.2.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP..........10
1.2.3. NGUYÊN TẮC CỦA XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP.......................13
1.2.4. CÁC NHÓM CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG.....................................................................14
1.2.5. QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP....................................18
1.3.1. CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................26
1.3.1.1. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU XẾP HẠNG TÍN DỤNG............................................................................26

1.3.1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TÍN DỤNG........................27
1.3.1.3. MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG................................................................27
1.3.1.4. QUY MÔ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG.......................................................................................28
1.3.1.5. NĂNG LỰC CÁN BỘ THỰC HIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG.......................................................28
1.3.1.6. TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG........................................................................................29
1.3.2. CÁC NHÂN TỐ NGOÀI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................29
1.3.2.1. QUY ĐỊNH, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC...............................................................................29
1.3.2.2. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN..................................................................................................................31
1.3.2.3. NGUỒN THÔNG TIN VỀ NGÀNH NGHỀ, THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG. 31
2.1.1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...............................................................................33
2.2.1. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NH TMCP BẮC Á.................................................................41
2.2.2. MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NH TMCP BẮC Á.
...........................................................................................................................................................................44
2.2.3. QUY TRÌNH CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH
TMCP BẮC Á...................................................................................................................................................44
2.2.3.1. THU THẬP THÔNG TIN...................................................................................................................44
2.2.3.2. XÁC ĐỊNH NGÀNH NGHỀ KINH DOANH....................................................................................44
2.2.3.3. CHẤM ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH QUY MÔ DOANH NGHIỆP.........................................................45
2.2.3.4. XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH SỞ HỮU CỦA KHÁCH HÀNG..............................................................45
2.2.3.5. CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH....................................................................................46
2.2.3.6. CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH............................................................................47
2.2.3.7. TỔNG HỢP ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG.............................................................................49
2.2.3.8. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG THEO KẾT QUẢ XẾP HẠNG..................................................50
2.2.3.9. TRÌNH DUYỆT KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP............................................................................................................................................52
2.2.3.10. RÀ SOÁT KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG (ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG PHẢI
THẨM ĐỊNH RỦI RO)...................................................................................................................................53
2.2.3.11. HOÀN THIỆN HỒ SƠ KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
(ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG PHẢI THẨM ĐỊNH RỦI RO)..........................................................53
2.2.3.12. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG............53

2.2.3.13. CẬP NHẬT DỮ LIỆU LƯU TRỮ HỒ SƠ......................................................................................53
2.2.4. VÍ DỤ VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI TẠI
NH TMCP BẮC Á............................................................................................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á...................................................................................................63
3.2.1. HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP................74
3.2.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CHO CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG........................................................................................................................................................78
3.2.3. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC..........................................................................81
3.2.5. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC..........................................................................83
3.2.9. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÍN DỤNG, XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP................................................................................................................................86
3.2.10. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG...................................................................................88
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ............................................................................................................89
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC BỘ NGÀNH........................92
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................................94
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ cơ bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu
cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro nghiêm
trọng, gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro
tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu
khách quan, là điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM. Với thực tế là
doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vay vốn mà vẫn mở rộng tín dụng đối với chủ thể này là vấn đề luôn
nhận được sự quan tâm của các ngân hàng.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu hướng
gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đáp ứng

yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng
khoán, thị trường vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM, nhưng cũng
gây áp lực lên hoạt động ngân hàng; tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, đòi hỏi các
NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Trong đó, một
giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách hàng và
quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng và khai thác chính là
công tác xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn trở thành
vấn đề khá “nóng” đối với NHNN cũng như các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (NH TMCP Bắc Á) là NHTM được
thành lập từ năm 1994. Trong những năm qua, cùng với yêu cầu quản trị rủi ro tín
dụng ngày càng gia tăng, NH TMCP Bắc Á cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng một
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của riêng mình. Ngay khi ra đời, hệ thống này đã
đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của NH
TMCP Bắc Á. Tuy nhiên, hoạt động của công tác xếp hạng tín dụng vẫn bộc lộ nhiều
bất cập, chính vì yêu cầu trên nên việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao và hoàn
thiện công tác xếp hạng tín dụng ở NH TMCP Bắc Á là rất cấp thiết trong giai đoạn
1
cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đó cũng chính là lý do em đã thực hiện luận văn: “Hoàn
thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á”
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về công tác xếp hạng tín dụng
tại các NHTM.
Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác xếp hạng tín dụng của NH TMCP Bắc Á,
những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong thời gian qua.
Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng tại NH
TMCP Bắc Á trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác xếp hạng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp của NHTM.

Phương pháp nghiên cứu: Công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHTM Cổ phần Bắc Á.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật
biện chứng, vận dụng các nguyên tắc khách quan, toàn diện và thống nhất giữa lịch
sử và logic, sử dụng các phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng… ngoài ra luận văn
còn sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên
quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng, biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.
2
CHƯƠNG 1
XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là một quan hê vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc
hiện vật trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi
trong một thời gian nhất định.
Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng trên thị trường. Nếu xem xét tín dụng là một chức năng
cơ bản của ngân hàng thì có thể hiểu: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản

(tiền hoặc hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các
chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thảo thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán”.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra được đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng phải dựa trên cở sở sự tin tưởng giữa bên cho vay
và bên đi vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng vào sự sẵn lòng và khả
năng trả nợ của người đi vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Đây chính
là điều kiện tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng. Mặt khác, người vay cũng tin vào
hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng có tính thời hạn. Tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng tài sản của người sở hữu cho người đi vay nhưng phải trong một
thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ ba, sau một thời gian như đã thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là giá của việc
được quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, giá này phải đủ lớn để đem lại sự
hấp dẫn cho người chuyển nhượng và sử dụng vốn.
3
Thứ tư, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất cân
xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Rủi ro đó ngoài
những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng, còn có
những nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị trường, chu kỳ kinh tế, sự
thay đổi của chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ…
1.1.2. Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà tín dụng ngân hàng có thể
phân loại theo các căn cứ sau:
* Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại…

- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống…
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bù đắp sự thiếu hụt
tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm nhằm
đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Căn cứ và độ tín nhiệm đối với ngân hàng:
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh…
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng.
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
4
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
người có nhu cầu vay vốn.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp vốn thông qua mua lại các khế ước hoặc
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các loại cho vay gián tiếp
như: Chiết khấu, bao thanh toán…
* Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: cho vay có kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều
kỳ hạn trả nợ, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể…
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Là hình thức cho vay mà trong đó, ngân
hàng hoặc người đi vay tự nguyên trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lý.

* Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản: Đây là hình thức tín dụng thường thể hiện ở nghiệp vụ
cho thuê.
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh nghiệp
muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì không còn con
đường nào khác là phải không ngừng nâng cao quy mô chất lượng hoạt động kinh
doanh của mình. Để làm được điều đó và sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn; TDNH
là sự lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp.
Thứ nhất, TDNH là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng là kênh cung cấp nguồn vốn để phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi tích luỹ nội bộ của doanh nghiệp này còn
hạn chế. lại rất khó thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn vì quy mô nhỏ, không hấp
dẫn thì vốn từ ngân hàng lại càng có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
5
của các doanh nghiệp này. Vì vậy, NHTM là một trong những kênh tài trợ vốn nhằm
thoả mãn nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
được thường xuyên, liên tục, hoặc đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng
quy mô sản xuất ngày càng tăng tại doanh nghiệp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có
được những phương án, dự án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Bản thân doanh nghiệp cũng cần tính toán hiệu quả kinh tế sao cho họ vừa có lợi
nhuận và hoàn trả được gốc và lãi vay cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đảm bảo nguồn
vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tạo ra được lợi nhuận. Như vậy
TDNH có tác dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế không chỉ đối với các

NHTM, mà cả với doanh nghiệp đi vay.
Thứ ba, tín dụng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp, xét trên góc độ sở hữu thì bao gồm hai nguồn:
Một là. nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp ban đầu và tạo lập trong quá trình kinh doanh; hai là, nợ phải trả là các khoản
vay, nợ các chủ nợ như: ngân sách, NHTM, nhà cung cấp… Để có cơ cấu vốn tối ưu,
doanh nghiệp không bao giờ sử dụng toàn bộ nguồn vốn tự có của mình để sản xuất
kinh doanh mà cần có sự cân đối giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm lợi
dụng hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
Ngoài ra, TDNH là một kênh đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, góp
phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống dân cư, tạo công ăn việc làm và
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
1.1.4. An toàn trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM, mang lại nguồn thu nhập
đáng kể cho ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng bản thân nó cũng tiềm ẩn những
rủi ro mà nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng đến cả
nền kinh tế nói chung. Vì thế, việc nhận dạng RRTD là cần thiết để giúp ngân hàng
6
đưa ra các phương pháp phòng chống thích hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước, là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hậu quả rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, nó sẽ để lại hậu quả rất lớn không chỉ với ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu
được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho

khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh
doanh không có hiệu quả, ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm
mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu tình trạng này
kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản. Hoạt động ngân hàng mang
tính chất dây chuyền, khi một ngân hàng gặp khó khăn sẽ gây ảnh hưởng đến các
ngân hàng khác. Sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định, từ gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
Hậu quả khi rủi ro tín dụng xảy ra là rất lớn, tuy nhiên hiện nay, các NHTM
Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với tình trạng nợ xâu, nợ tồn đọng rất cao. Công tác
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NHTM vẫn còn yếu, còn
có tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm tra,
đánh giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất
cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân
của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một cách
7
quy mô, rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường đánh giá và kiểm soát một cách
chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ Quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Do đó, song song với việc tăng cường tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ
thống ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các giải
pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng. Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, Hiếp ước
Base II cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh giá tiêu
chuẩn” và “phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết các ngân hàng
đều đang xây dựng phương pháp đánh giá nội bộ, đây chính là nòng cốt của quản trị
rủi ro tín dụng
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm.

Hiện nay, có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc thực hiện đánh giá, xếp
hạng khách hàng vay vốn tại NHTM như: xếp hạng người vay (borrower rating), xếp
hạng rủi ro người vay (borrower risk rating), xếp hạng rủi ro tín dụng (cerdit risk
rating). xếp hạng tín dụng và xếp hạng khách hàng … Về mặt bản chất thì những
thuật ngữ này đều giống nhau được sử dụng để chỉ một quá trình gồm hai công đoạn:
Phân tích, đánh giá để chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Hiện nhiều NHTM Việt
Nam cùng dùng thuật ngữ xếp hạng tín dụng để gọi quá trình này vì nó thể hiện
được bản chất là việc đánh giá, xếp hạng rủi ro của khách hàng trong quan hệ tín
dụng với NHTM.
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit:
là tín nhiệm hay tín dụng, ratings: là sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm
1909 khi đánh giá tín nhiệm của các doanh nghiệp ngành đường sắt. Cùng năm đó,
cuốn “cẩm nang chứng khoán đường sắt” được phát hành dựa trên việc nghiên cứu,
phân tích và công bố bảng Xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu
của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay
những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Trong cuốn “phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển đổi” Bohn, John
8
A định nghĩa rằng: “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng thanh toán đúng
hạn cả gốc và lãi của một nhà phát hành đối với một loại chứng khoán trong suốt thời
gian tồn tại của nó”.
- Theo Công ty chứng khoán Merrill Lynch định nghĩa: “Xếp hạng tín dụng là
đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một nhà
phát hành chứng khoán nợ về một khoản nợ nhất định. Nó được hiểu là cách đánh giá
hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương
lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi
đúng hạn. Kết quả xếp hạng tín dụng chứa đựng cả ý kiến chủ quan của các chuyên
gia xếp hạng tín dụng”.
- Theo công ty Moody’s thì “Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về
chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những

phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa tới C”.
Theo tổ chức xếp hạng Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến
đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là đánh giá
hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của
một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Như vây, có thể định nghĩa một cách khái quát về "Xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp là quá trình đánh giá hoạt động của doanh nghiệp dựa trên việc phân tích
tình hình hoạt động hiện tại, năng lực tài chính và triển vọng phát triển trong tương
lai của doanh nghiệp nhằm xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng
trả nợ trong tương lai của doanh nghiệp”.
Thực chất, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM là việc phân
tích, xếp hạng các doanh nghiệp là đối tượng khách hàng của NHTM, đặt trong mối
quan hệ biện chứng với môi trường kinh doanh, kinh tế, chính trị, xã hội và khả năng
đáp ứng của ngân hàng. Cơ sở của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn là
các thông tin thu thập được. Với những phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân
9
tích phù hợp với mục đích nghiên cứu của ngân hàng để làm rõ thực chất hoạt động
sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những
rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp để các NHTM kịp thời đưa ra
những quyết sách phù hợp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình
kinh doanh. Và đưa ra thông tin bổ sung cho NHNN trong công tác quản lý, hoạch
định, thực thi chính sách tiền tệ.
Việc XHTD khách hàng doanh nghiệp là một quá trình, nó được bắt đầu từ khi
xác định mục đích nghiên cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin trong quá trình quản
lý và đánh gía chất lượng thông tin thông qua quá trình sử dụng.
1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
Thứ nhất, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cơ sở quản trị RRTD
Vấn đề rủi ro tín dụng và hậu quả của nó luôn được các ngân hàng quan tâm

hàng đầu. Yêu cầu đặt ra với các ngân hàng là phải đo lường được rủi ro và đưa ra
các giải pháp nhằm kiểm soát. Điều này được thực hiện thông qua việc tuân thủ chặt
chẽ quy trình tín dụng. Trong đó, công tác xếp hạng tín dụng có vai trò quan trọng
trong việc phân tích, đánh giá khách hàng cả trước và sau khi cấp tín dụng.
- Đánh giá và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trước khi cấp tín dụng
Khi doanh nghiệp đề nghị vay vốn, ngân hàng dựa trên nguồn thông tin thu
thập được về doanh nghiệp, thực hiện phân tích các yếu tố định lượng và định tính để
đo lường khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Số liệu phân tích là cơ
sở để XHTD các doanh nghiệp và kết quả xếp hạng là một trong các căn cứ quan
trọng để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Đồng thời, dựa vào mức xếp
hạng để áp dụng các chính sách tín dụng thích hợp. Như vậy, kết quả XHTD doanh
nghiệp trước khi cấp tín dụng là một trong các cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định
tín dụng, định giá khoản vay, áp dụng chính sách tín dụng thích hợp nhằm giới hạn
và giảm thiểu RRTD
- Tái xét đánh giá và XHTD doanh nghiệp định kì
Trong quá trình diễn ra quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, định kì
ngân hàng phải tiến hành phân tích khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp cho
10
ngân hàng về các khoản đã cho vay, dựa trên nguồn thông tin thu thập được về doanh
nghiệp đi vay từ lúc phát tiền vay cho đến thời điểm tái xếp hạng, nhằm đánh giá việc
thực hiện các cam kết của doanh nghiệp trong hợp đồng tín dụng, chú trọng đến
những vi phạm hợp đồng, từ đó so sánh, đánh giá sự thay đổi RRTD so với ban đầu.
Qua đó, có thể điều chỉnh mức hạng của doanh nghiệp. Đồng thời là cơ sở để đưa ra
giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, nhằm giảm thiểu nguy cơ gây RRTD. Nếu
RRTD thay đổi theo chiều hướng tăng, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp đi vay
phải bổ sung vốn tự có hoặc tăng tài sản thế chấp hoặc yêu cầu bảo lãnh hoặc cùng
doanh nghiệp tìm biện pháp giải quyết khó khăn để tăng khả năng trả nợ…
Như vậy, tái xếp hạng doanh nghiệp đi vay theo định kì, để xem xét sự thay đổi
rủi ro so với ban đầu, nhằm đưa ra những biện pháp thích hợp có hiệu quả giảm thiểu
nguy cơ gây ra RRTD. Từ đó, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho ngân hàng, mở rộng

và đa dạng hoá hình thức tài trợ… Và điều này đặc biệt có ý nghĩa trong xu hướng
cho vay tín chấp ngày càng gia tăng, giúp ngân hàng lựa chọn những khách hàng tốt
để cho vay và là cơ sở để các doanh nghiệp soi lại mình, từ đó có hướng vươn lên tốt
hơn.
- XHTD doanh nghiệp khi không hoàn trả nợ đúng hạn
Doanh nghiệp không hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn, tức xuất
hiện khoản nợ quá hạn. Việc XHTD doanh nghiệp không hoàn trả nợ đúng hạn là cơ
sở để xác định mức tổn thất tín dụng hoặc đưa ra các biện pháp để giảm tổn thất cho
ngân hàng
Tóm lại: thực hiện XHTD doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt hơn
rủi ro.
Thứ hai, XHTD khách hàng doanh nghiệp cung cấp chuỗi thông tin có hệ
thống về quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp là cơ sở giúp các nhà quản trị
ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, kịp thời, và có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, yêu cầu các quyết định tín dụng phải vừa nhanh, vừa rủi ro thấp, đem lại hiệu
quả tối ưu. Nếu không sẽ dễ mất đi cơ hội tăng thu nhập và mở rộng quy mô tín
11
dụng, do khách hàng sẽ tìm đến vay ngân hàng khách hoặc tìm nguồn tài trợ ngoài
ngân hàng. Muốn có quyết định nhanh và chính xác, ngân hàng phải dự đoán tương
đối chính xác về khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc
vào yếu tố quan trọng là hệ thống thông tin của ngân hàng về doanh nghiệp trong cả
quá khứ và hiện tại. Yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin
cậy, để nhận biết được những dấu hiệu đó qua một quá trình, chứ không phải một
thời điểm và kết quả XHTD khách hàng doanh nghiệp qua chuỗi thời gian sẽ đáp ứng
được nhu cầu kể trên.
Thứ ba, XHTD khách hàng doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng chính sách
tín dụng và chính sách khách hàng
Trên cơ sở điểm số, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng chính sách
khách hàng về lãi xuất cho vay, hạn mức vay, thời hạn tín dụng cho phù hợp. Đồng

thời cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ thuật cho vay tương ứng với mỗi
loại khách hàng. Đối với doanh nghiệp có độ tín nhiệm cao, XHTD tốt, ngân hàng sẽ
áp dụng chính sách ưu đãi: cho vay với lãi suất thấp, số lượng cho vay nhiều hơn,
điều kiện cho vay được nới lỏng, hay áp dụng kỹ thuật cho vay tín chấp… Ngược lại,
đối với doanh nghiệp có độ tín nhiệm thấp, XHTD thấp, cũng đồng nghĩa với những
khoản tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách cho vay và
biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế khả năng RRTD xảy ra.
Thứ tư, XHTD khách hàng doanh nghiệp góp phần thực hiện nguyên tắc
cho vay của ngân hàng.
Khi cấp tín dụng, NHTM phải yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng nguyên tắc
cho vay, gồm hai nguyên tắc chính:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoản trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Các nguyên tắc cho vay được thể hiện cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Việc
XHTD khách hàng doanh nghiệp được tiến hành trước khi cấp tín dụng (tức trước
hợp đồng tín dụng được thiết lập) và việc tái xét xếp hạng được tiến hành theo định
kì (tức sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết), dựa trên cơ sở phân tích khả năng
và thiện chí trả nợ ngân hàng, với mục đích hạn chế RRTD. Đây là biện pháp nhằm
12
thực hiện tốt nguyên tắc cho vay của ngân hàng, đặc biệt là nguyên tắc “Hoàn trả nợ
gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Thứ năm, XHTD khách hàng doanh nghiệp giúp ngân hàng xây dựng chính
sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính.
Theo điều 7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Tổ chức tín dụng có đủ khả
năng và điều kiện thực hiện nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro” và “trình Ngân hàng Nhà nước”, cụ thể
như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có

khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất gốc) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Đấy là việc phân loại nợ theo phương pháp định tính, khác với việc phân loại nợ
trước đây chỉ dựa trên tuổi của các khoản nợ. Việc phân loại các khoản nợ này phải dựa
trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng về doanh nghiệp vay vốn.
1.2.3. Nguyên tắc của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
Trong quá trình xếp hạng tín dụng, cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ thu được điểm
ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng CBTD xác định
được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí xếp hạng tín dụng (chỉ số tài
13
chính hoặc tiêu chí phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trong quy trình xếp hạng tín dụng, CBTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh
giá các tiêu chí tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị
số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên
nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng
100% giá trị khoản tín dụng) của một số tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì
khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo
lãnh (nếu bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm)

Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho
khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín dụng và
xếp hạng cho chính khách hàng.
CBTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng
theo nguyên tắc đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn và trường hợp khách hàng
có bảo lãnh.
1.2.4. Các nhóm chỉ tiêu phân tích khách hàng.
● Mô hình yếu tố 6 C
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C giúp ngân hàng trả lời một câu hỏi quan
trọng khi xem xét cho vay một khách hàng, đó là “Người vay có đáng tin cậy hay
không?”. Các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình này vừa có cả định tính vừa có cả định
lượng nên ngân hàng có một đánh giá khá toàn diện về khách hàng.
Yếu tố 6 C bao gồm:
- Tính cách (Character): Tính cách khách hàng là một yếu tố quan trọng để xem
xét liệu người vay có trách nhiệm trong sử dụng tiền vay hay không. Cán bộ tín dụng
phải thông qua việc nói chuyện, cách thức làm việc của khách hàng để có những đánh
giá về tính cách của khách hàng.
- Năng lực (Capacity): Cán bộ tín dụng (CBTD) phải đảm bảo khách hàng có
đủ năng lực vay vốn và đủ tư cách pháp lý để thực hiện đúng pháp luật việc ký kết
14
hợp đồng vay vốn. Điều kiện đầu tiên đối với một khách hàng vay vốn là phải có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự.
- Dòng tiền mặt (Cash): Dòng tiền của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất để
trả lời cho câu hỏi: Người vay có đủ khả năng tạo ra một dòng tiền đủ lớn để hoàn trả
cho ngân hàng món vay hay không?”. Thường thì khách hàng sử dụng các dòng tiền
gồm dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập, dòng tiền từ việc bán tài
sản, các nguồn vốn huy động bằng cách phát hành nợ hay chứng khoán vốn để hoàn
trả khoản vay.
- Tài sản thế chấp (Collateral): Là nguồn tài sản mà ngân hàng sử dụng để thu
nợ khi khách hàng không có khả năng thanh toán món vay. Đối với một số khách

hàng thì đây cũng là một điều kiện cần để ngân hàng cho họ vay. Tài sản thế chấp có
thể là tài sản thực cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai. Khi thẩm
định tài sản thế chấp thì cán bộ tín dụng phải chú ý đến những đặc điểm như: Thời
gian sử dụng, tình trạng hiện tại, mức độ chuyên môn hoá thể hiện ở tài sản của
khách hàng.
- Điều kiện (Conditions): Khi cho vay ngân hàng cần có sự phân tích ngành nghề
mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình thị trường cung cần sản phẩm doanh nghiệp,
dự báo được xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp… Mặt khác các yếu
tố vĩ mô như lạm phát, thiểu phát, chu kỳ kinh tế, các chính sách của chính phủ… cũng
cần chú ý vì chúng đều ảnh hưởng đến khoản vay của doanh nghiệp.
- Sự kiểm soát (Control): Mọi cá nhân, tổ chức hoạt động trong nền kinh tế đều
chịu sự quản lý của pháp luật, nhà nước. Do đó yếu tố control tập trung vào việc sự
thay đổi các chính sách của nhà nước có tác động như thế nào đến như vậy? Và liệu
khách hàng có đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng tín dụng mà ngân hàng đặt ra
hay không?
● Mô hình xếp hạng của standard & Poor
Standard & Poor là tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu thế giới. Tổ chức này
đánh giá rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thông
qua xếp hạng trái phiếu
15
Standard & Poor xếp hạng theo thứ tự giảm dần để phản ánh rủi ro không được
hoàn vốn cao dần. Hiện nay ngày càng nhiều các ngân hàng, tổ chức tài chính sử
dụng mô hình của S&P để xếp hạng tín dụng cho khách hàng của mình.
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Standard & Poor
STT Mức xếp hạng Ý nghĩa
1 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả
khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc
biệt tốt
2 AA Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không
kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất.

Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp
hạng này là rất tốt
3 A Khách hàng xếp hạng A có nhiều khả năng chịu tác động
tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế
hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên
khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt
4 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy
khách hàng có khả năng hoàn trả đầy đủ các kổan nợ.
Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi
của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong
việc suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
5 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên các khách
hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
hoặc ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính
và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn
đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
6 B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện
thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay.
Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều
khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ
16
STT Mức xếp hạng Ý nghĩa
của khách hàng.
7 CCC Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm
khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ
thuộc và độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài
chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi
xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ.

8 CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm
nhiều khả năng trả nợ.
9 C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện
các thủ tục xin phá sản hoặc có động thái tương tự
nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy
trì
10 D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả
năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp
hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả
nợ mới chỉ là dự kiến.
17
1.2.5. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
Quy trình XHTD là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách khoa học,
khách quan nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất. Quy trình và các nội dụng của quy
trình XHTD ở các NHTM khách nhau là có khác nhau đôi chút. Nhưng tựu chung lại
gồm các bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.1: Các bước tiến hành XHTD khách hàng doanh nghiệp
Bổ sung thông tin

Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và là bước quan trọng nhất trong quá trình XHTD doanh
nghiệp. Chất lượng và kết quả xếp hạng tín dụng phụ thuộc nhiều vào tính đầy đủ,
kịp thời, tin cậy của nguồn thông tin đầu vào.
Nguồn thu thập thông tin chủ yếu là từ chính xác doanh nghiệp, từ các cơ quan
thông tin tín dụng công và tư; từ cơ quan đăng ký doanh nghiệp (Bộ và các sở kế
hoạch đầu tư), trung tâm đăng ký tài sản đảm bảo, tổng cục thống kê, bộ tài chính, cơ
quan thuế, toà án… và các nguồn thông tin khác như báo chi, internet…
Bước 2: Phân loại theo ngành và quy mô của doanh nghiệp
Một là, xác định quy mô của doanh nghiệp
Đặc trưng của mỗi ngành nghề khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng

tăng trưởng, về mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng cạnh tranh, sản phẩm thay
thế… Do đó, việc xây dựng một hệ thống xếp hạng có tính đến yếu tố ngành để phân
loại ngành kinh tế có ý nghĩa thiết yếu. Hệ thống phân loại ngành kinh tế đó phải phù
hợp với trình độ phát triển nền kinh tế và môi trường pháp lý của từng quốc gia, tuy
nhiên cũng phải gần sát với thông lệ chuẩn quốc tế. Các NHTM có thể căn cứ theo
18
Thu thập
thông tin
Phân loại
theo ngành
và quy mô
Phân
tích các
chỉ tiêu
và cho
điểm
Đưa ra kết
quả
XHTD
DNVV
Phê chuẩn và
sử dụng kết
quả XHTD
cách phân loại của chính phủ hoặc tự đưa ra một cách phân loại riêng cho phù hợp
với hoàn cảnh đặc điểm, điều kiện của mình. Đa số các ngân hàng phân loại doanh
nghiệp theo 4 ngành nghề chính: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Thương mại - dịch vu,
Xây dựng, công nghiệp.
Hai là, xác định quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định nhiều đến vị thế cạnh tranh,
khả năng kinh doanh, khả năng trả nợ… của doanh nghiệp. Do đó, xác định quy mô

doanh nghiệp cũng có thể cung cấp thông tin quan trọng cho quá trình xếp hạng.
Thông thường, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ được đánh giá thấp hơn so với
doanh nghiệp có quy mô lớn bởi chúng không có những ưu thế về quy mô sản xuất,
tiềm năng nhân sự và tiềm lực về mặt tài chính. Những doanh nghiệp này thường chỉ
thiên về kinh doanh một loại sản phẩm nên vị thế cũng bị đánh giá thấp hơn. Việc
xác định quy mô thông thường căn cứ vào các chỉ tiêu như quy mô vốn kinh doanh,
doanh thu, tổng số lao động, nộp thuế…
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Để thực hiện được bước này cần thiết phải thực hiện các công việc sau
(1) Phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
● Chỉ tiêu tài chính:
(1) Chỉ tiêu
- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ
của công ty.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành
trên thị trường.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường
bởi chính tổ chức phát hành.
(2) Kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến
thời điểm lập báo cáo.
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu
19
thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới,
các quỹ của công ty.
- Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ)
công ty đạt được trong năm.
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu
nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.
(3) Hệ số khả năng thanh toán

* Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =(Tổng tài sản lưu động)/(Tổng nợ ngắn hạn)
- Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ
các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của
ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau
* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/ (Tổng nợ ngắn hạn)
- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông
thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5
lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn
thu hay doanh số bán..
(4) Hệ số khả năng sinh lời
* Hệ số tổng lợi nhuận:
Hệ số tổng lợi nhuận = (Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/(Doanh số bán)
- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư,
lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so
sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành,
20

×