Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty TNHH Phong Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.06 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHONG CHÂU..........3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phong Châu.....3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Phong Châu....................4
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phong Châu......4
1.3.1. Nội dung các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh................4
1.3.2. Đặc điểm về xuất khẩu hàng hoá tại công ty Phong Châu...............7
1.3.3 Cách thức tổ chức sản xuất và chính sách nguồn hàng của công
ty TNHH Phong Châu..................................................................11
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phong Châu.....12
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phong Châu.....12
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong TNHH Phong Châu..13
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của TNHH Phong Châu:........14
1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:................................................14
1.5.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Phong Châu.. 15
1.5.2.1. Chính sách, chế độ kế toán mà công ty áp dụng....................15
1.5.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán:........................16
1.5.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán........................17
1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán....................................17
1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán...........................19
Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH PHONG CHÂU...............................................20

2.1 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến công tác hạch
toán xuất khẩu hàng hoá tại TNHH Phong Châu..........................20
2.1.1. Về hàng hoá kinh doanh xuất khẩu............................................20
SVTH: Lê Hải Yến



Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2. Về thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu............................21
2.1.3. Các phương thức thanh toán sử dụng trong hoạt động xuất khẩu.. .21
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu tại công ty TNHH Phong Châu............22
2.1.5. Quy trình xuất khẩu.....................................................................23
2.2. Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Phong Châu....25
2.2.1. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp tại công ty:TNHH Phong Châu.....25
2.2.1.1.Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH
Phong Châu..............................................................................25
2.2.1.2. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp tại công ty TNHH Phong Châu...27
2.2.2. Hạch toán xuất khẩu uỷ thác tại công ty TNHH Phong Châu.. 35
2.2.2.1. Quy trình nhận uỷ thác xuất khẩu tại công ty........................35
2.2.2.2. Hạch toán xuất khẩu uỷ thác tại công ty TNHH Phong Châu...36
2.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
TNHH Phong Châu...........................................................................39
2.3.1. Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu...................................39
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng........................................................45
2.3.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp....................................48
2.3.4.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu.................50
Phần III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH PHONG CHÂU...............................................53

3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán hàng xuất khẩu tại công ty
TNHH Phong Châu...........................................................................53

3.1.1. Những ưu điểm trong công tách hạch toán hàng xuất khẩu.....53
3.1.2. Những hạn chế chủ yếu trong công tác hạch toán xuất khẩu
hàng hoá tại công ty.....................................................................56

SVTH: Lê Hải Yến

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán hạch toán xuất khẩu
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
TNHH phong châu............................................................................58
3.2.1 Cơ sở và sự cần thiết của phương pháp hoàn thiện công tác kế
toán hạch toán hàng xuất khẩu tại công ty.................................58
3.2.2.Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán hoạt động kinh
doanh xuất khẩu tại công ty.........................................................60
3.3. Điều kiện nhằm hoàn thiện công tác hạch toán xuất khẩu hàng hoá
tại công tyTNHH Phong Châu.........................................................70
3.3.1. Về phía nhà nước.........................................................................70
3.3.2. Về phía doanh nghiệp..................................................................72
KẾT LUẬN.......................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................75

SVTH: Lê Hải Yến

Lớp: Kế toán 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể khái quát như sau:.....13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:.......................................................15
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ.............................................................................18
Sơ đồ 2.1: Quy trình xuất khẩu.......................................................................24
Sơ đồ 2.2: Trình tự tiến hành nghiệp vụ xuất khẩu.........................................27
Sơ đồ 2.3: Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công ty.....................28
Sơ đồ 2.4: Hạch toán xuất khẩu uỷ thác (nhận uỷ thác) tại công ty TNHH
Phong Châu...................................................................................36
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của công ty Phong Châu............5
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan...........................................6
Bảng 1.3: Danh số tiêu thụ từ các thị trường....................................................9
Bảng 1.4: Các loại báo cáo...............................................................................19
Bảng 1.5: Các báo cáo khác.............................................................................19
Bảng 2.1. Sổ chi tiết công nợ TK 1311...........................................................32
Bảng 2.2. Sổ chi tiét TK 5114.........................................................................33
Bảng 2.3. Sổ chi tiét TK 6324.........................................................................34
Bảng 2.4: Bảng thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,
thuế GTGT được giảm, miến thuế GTGT hàng bán nội địa..........43
Bảng 2.5. Sổ chi tiết TK 6411.........................................................................47
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp phát sinh TK 641....................................................48
Bảng 2.7: Sổ tổng hợp phát sinh TK 641........................................................50
Bảng 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 9111................................................................52

SVTH: Lê Hải Yến

Lớp: Kế toán 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển đa dạng về mọi mặt, với
nền công nghệ hiện đại hoá ngày càng cao. Để một doanh nghiệp phát triển
bền vững trên thị trường nhiều sự cạnh tranh quyết liệt, bắt buộc doanh
nghiệp phải có những sự lựa chọn đúng đắn về chiến lược phát triển cũng như
các định hướng tương lai. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển không tránh
khỏi những thiếu sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp luôn phải phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp để
khắc phục sửa chữa những bất lợi hay phát huy những thế mạnh của doanh
nghiệp làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn về mọi mặt. Nhằm
mục đích ứng dụng những kiến thức đã được học ở trường để phân tích tình
hình hoạt động , phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp, qua quá trình
thực tập tốt nghiệp này sẽ giúp bản thân em hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết
khi ứng dụng vào thực tế.
Hoạt động xuất khẩu được xem là một trong những hoạt động cơ bản của
kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền sản xuất trong nước ngày càng
phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, xuất khẩu là nhiệm vụ
chiến lược, là phương tiện quyết định để tạo ra tiền đề vật chất xây dựng và
phát triển kinh tế. Mặt khác, xuất khẩu là phương tiện giúp nền sản xuất nước
ta tham gia vào sư phân công lao động quốc tế. Do đó, xuất khẩu đóng vai trò
hết sức quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu nên việc hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá là một yêu cầu
cấp bách đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Phạm vi hoạt
động xuất khẩu rất lớn, nó vượt qua biên giới cảu một quốc gia, do đó sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế là rất khó khăn và phức tạp.
Rất nhiều doanh nghiệp gặp bất lợi trong khâu tổ chức kinh doanh cũng như
trong khâu tổ chức hạch toán kinh tế, trong đó có bộ phận lưu chuyển hàng hoá

SVTH: Lê Hải Yến

1

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất khẩu. Muốn đứng vững trong kinh doanh, đảm bảo được vị trí của mình
trên thương trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kế toán, một
trong những công cụ quản lý kinh té hiệu quả để đảm bảo phản ánh và kiểm tra
toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. kế toán mang lại
những số liệu phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống, là
cơ sở để chủ doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh một cách hữu
hiệu.Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán, một yêu cầu được
đặt ra là đòi hỏỉ công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phong Châu, em đã có điều
kiện tiếp xúc và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty và công tác
hạch toán tại công ty nên em đã lựa chọn đề tài:” Phương hướng hoàn thiện
công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất
khẩu tại công ty TNHH Phong Châu”.
Em xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập cũng như sự giúp đỡ tận tình của GĐ.Nguyễn Ngọc Lượng cùng các
anh, chị tại Phòng kế toán và các Phòng nghiệp vụ khác trong Phong Châu để
em được ứng dụng vốn kiến thức đã trau dồi tại trường học vào thực tế. Đồng
thời, em xin gửỉ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Ths.Nguyễn Quốc Trung đã
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em được rõ hơn về thực tế và lý thuyết và
cách ứng dụng học và hành hiệu quả nhất.
Những nội dung chính của báo cáo:

Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Phong Châu.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu tại
công ty TNHH Phong Châu
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
TNHH Phong Châu.

SVTH: Lê Hải Yến

2

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
PHONG CHÂU
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phong Châu.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phong Châu.
- Tầng 8-9 Toà nhà Mecanimex, số 4 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội.
- Website: www.phongchau.com.vn, www.vietshoes.vn
- Điện thoại: (043).7764888/7764505/7764555
- Fax: 04.7764889
- Giấy phép ĐKKD Số: 043968 do sở KH và ĐT TP Hà Nội, cấp ngày
27/12/1994.
- Mã số thuế: 0 1 0 0 9 2 1 2 7 6
Được thành lập từ năm 1994, Công ty TNHH Phong Châu là một công ty
TNHH ba thành viên, với những mặt hàng kinh doanh chủ yếu ban đầu là sản

phẩm may mặc, giầy dép xuất khẩu.
Từ khi mới thành lập nhân viên công ty chỉ có 6 người đến nay số lượng
nhân viên lên đến hơn 20 người.
Trải qua giai đoạn khó khăn những năm 1996-1998, trước sự khủng
hoảng tài chính chung của khu vực, công ty TNHH Phong Châu đã gặp phải
những khó khăn nhất định trong việc duy trì thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực cao của Ban lãnh đạo công ty gồm những người
rất có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu, công ty đã vượt qua
được khó khăn, xây dựng thêm được các ngành hàng xuất khẩu nằm trong
nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực được nhà nước quan tâm đó là: giầy
dép, thủ công mỹ nghệ mây tre đan và đồ gỗ. Công ty cũng mở rộng phạm vi

SVTH: Lê Hải Yến

3

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoạt động ra nhiều tỉnh thành trong cả nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Phong Châu
Công ty Phong Châu đuợc phép xuất khẩu trực tiếp hoặc nhận uỷ thác
xuất khẩu các mặt hàng giày dép, bảo hộ lao động, thủ công mỹ nghệ và đồ
gỗ phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của các
địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy
định của nhà nước.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh và các kế hoạch có liên quan. Tự tạo nguồn vốn,

quản lý và khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế,
quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
ghi trong các hợp đồng kinh tế có liên quan, nâng cao chất lượng, gia tăng
lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, đào tạo cán bộ lành nghề đồng thời làm tốt công
tác xã hội.
Công ty được phép đề xuắt với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty. Trong hoạt động kinh
doanh được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ, trực tiếp ký kết các hợp
đồng kinh tế trong nước và nước ngoài. được mở rộng và buôn bán các sản
phẩm, hàng hoá theo quy định của Nhà nước. Công ty được phép tham dự các
hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty ở trong và ngoài
nước, và đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài, xây dựng kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng, sử dụng, dề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phong Châu.
1.3.1. Nội dung các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự vận động của thương mại hoá toàn cầu, công ty cũng xây
dựng cho mình những chiến lược kinh doanh táo bạo để thích ứng với nhịp độ
phát triển nhanh chóng của thị trường.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: sản xuất, kinh doanh hàng
SVTH: Lê Hải Yến

4

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


thủ công mỹ nghệ; sản xuất, kinh doanh giầy dép và nguyên liệu giầy, nhập
khẩu đồ chơi và thiết bị giáo dục. Nhưng thực tế thì hiện nay nhiệm vụ chính
của công ty là chuyên kinh doanh xuất khẩu mặt hảng thủ công mỹ nghệ như:
tre đan, tre ghép (Nam Định); các sản phẩm từ cói (Ninh Bình); các sản phẩm
từ cây dừa (Bến Tre); đồ nội thất gia đình từ gỗ và tre (Bắc Ninh).
Từ năm 1994 mới thành lập đến năm 2003 công ty TNHH Phong Châu
chủ yếu sản xuất gia công cung cấp các sản phẩm mây tre đan cho các công ty
lớn như IKEA, T&C, INTERMAX, BAROTEX, ARTETPORT, LICOLA,
NAORIVEX…
Đầu năm 2002 công ty mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn trực
tiếp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh
là: thu mua, sản xuất các sản phẩm từ mây tre, tre ghép dùng trang trí nội thất
xây dựng.
Công ty TNHH Phong Châu chuyên sâu kinh doanh mặt hàng mây tre
đan xuất khẩu, qua thời gian công ty đã tích luỹ rất nhiều kinh nghiệm năm
bắt được thị hiếu khách hàng, xu hướng thị trường về mẫu mã, chất lượng,
màu sắc của hàng hoá. Hiểu rõ quy trình kỹ thuật sản xuất, có hướng đầu tư
đúng đã đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng lên qua từng năm cụ thể như sau:
Đơn vị tính: USD
Năm

2003

2004

2005

2006

2007


6 tháng
đầu năm
2008

Kim
159.689.04 353.913.43 361.767.00 507.228.96 675.562.62 450.375.08
ngạch

(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Phong Châu) năm 2008.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của công ty Phong Châu
Qua bảng trên ta thấy được kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của công
ty tăng khá ổn định qua từng năm. Năm 2003, kim ngạch chỉ đạt
159.698.04 USD sở dĩ là do thời điểm này công ty bắt đầu chuyển đổi cơ
cấu kinh doanh từ nhà cung cấp hàng sang trực tiếp xuất khẩu cho khách
hàng nước ngoài. Năm 2004 kim ngạch tăng nhanh do thị trường Nhật Bản
SVTH: Lê Hải Yến

5

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tăng mạnh về nhập khẩu, mặt hàng mây tre đan đạt 353.613.43 USD. Đây
cũng là tình hình chung của kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong cả
nước. đến năm 2006 kim ngạch lại tăng vọt 507.228.96 USD do công ty ký
hợp đồng với Đan Mạch cung cấp hàng rào Tre trị giá 200.000 USD và
trong năm 2007 tổng kim ngạch của công ty tăng lên 675.562.62 USD. Từ

cuối năm 2007, đến nay các thị trường đểu tăng nhờ công ty có phương án
kinh doanh, khai thác mở rộng thị trường, thể hiện 6 tháng đầu năm 2008
kim ngạch đạt 450.375.08 USD.
Công ty chủ yếu xuất khẩu mặt hàng chủ lực là Tre ghép và mây tre đan
được thể hiện rõ ở bảng sau:
Đơn vị tính: USD
Nước nhập khẩu
Nhật
Đan mạch
Pháp
Mỹ
Tây ban nha
Đức
Thị trường khác
Tổng

2003

2004

2005

2006

2007

6 tháng

2008
253.025.61 127.049.13 77.997.25 108.866.36 75.775.73

7.313.03
29.070.56 115.199.85 176.673.75 116.782.25
5.883.53
20.155.59 14.355.37 17.152.53 11.435.02
7.803.83
8.255.15
9.662.61
6.441.74
4.306.75
3.085.09
6.011.18
4.007.74
8.358.34
8.781.55
5.854.36
5.950.41
4.630.68
18.338.14 26.363.43
5.486.47
3.657.64
117.672.24 270.852.84 206.724.00 253.614.48 332.634.44 223.954.48
95.970.87
13.796.76
1.954.50

(Nguồn: kế toán công ty TNHH Phong Châu năm 2008)
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan
Đây là mặt hàng mũi nhọn của công ty nên được đầu tư và khai thác triệt
để từ khâu mẫu mã đến kinh phí sản xuất. Hàng năm kim ngạch của mặt hàng
này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch


1.3.2. Đặc điểm về xuất khẩu hàng hoá tại công ty Phong Châu.
a.Hàng hoá xuất khẩu của công ty:
Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là:
+ Giầy dép.
+ Hàng bảo hộ lao động.
SVTH: Lê Hải Yến

6

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thủ công mỹ nghệ và đồ gỗ.
Do đòi hỏi của thị trường nên nhóm mặt hàng của công ty cũng ngày
càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.

b.Thị trường hàng hoá xuất khẩu:
Vì công ty có số vốn nhỏ so với các doanh nghiệp lớn trên thế giới, chưa
kể đến việc thiếu kinh nghiệm và phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày
càng cao thì công ty TNHH Phong Châu chỉ có thể quan tâm tới một số các
thị trường trọng điểm nhất định.
♦ Thị trường Nga và Đông Âu, Nga, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari,
Rumani…
Đây là khu vực thị trường rộng lớn và có quan hệ lâu dài với nước ta.
Vào những năm trước thập kỷ 90 của thế kỷ trước thì các sản phẩm mây tre
đan xuất khẩu chủ yếu là được xuất vào thị trường này vẫn là một thị trường
đáng được lưu ý.

♦Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương.
Châu Á là một khu vực kinh tế năng động, có tỷ lệ tăng trưởng cao và
khá nóng nhưng vẫn là khu vực kinh tế phát triển nhanh nhất và trở thành một
trung tâm kinh tế thế giới. Và đây cũng là khu vực có dung lượng thị trường
lớn, đa dạng, kim ngạch nhập hàng mấy tre đan cũng đứng thứ 2 trên thế giới.
Trọng điểm cho nhập khẩu mặt hàng này vẫn là các nước lớn như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan và các nước trong khu vực
ASEAN. Đây là những nước chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu và bán thành
phẩm về để chế biến thành phẩm hoàn thiện. Trong đó, đứng đầu nhập khẩu
sản phẩm mây tre đan của thị trường này vẫn là thị trường Nhật Bản, một thị
trường có sức tiêu thụ của nước này chủ yếu là các sản phẩm thô, nguyên liệu,
bán thành phẩm khá lớn trong kim ngạch xuất sang Châu Á và trong cả kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm này.
SVTH: Lê Hải Yến

7

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

♦ Thị trường Châu Âu: Anh, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan…Châu
Âu là một thị trường lớn, đa dạng, mức thu nhập của dân cư cao, tập quán tiêu
dung khác nhau và có quy chuẩn tương đối khắt khe với các sản phẩm, nhất là
các sản phẩm có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi trường. Sản
phẩm mây tre đan của công ty xuất sang thị trường này là lớn nhất, đứng đầu
là thị trường Tây Ban Nha.
♦ Thị trường Châu Mỹ: Châu Mỹ chiếm khoảng 19% lượng nhập khẩu
mây tre của toàn thế giới. Các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Canada,

Achentina và người tiêu dung ở các thị trường này rất thích các sản phẩm mây
tre đan. Trong tương lai, đây sẽ là một thị trường lớn và rất có triển vọng để
xuất khẩu.
Với sản phẩm mây tre đan của công ty thì thị trường Mỹ là thị trường lớn
thứ 3 trong toàn bộ các thị trường của công ty. Thị trường này được đánh giá
là thị trườngcó thị hiếu dễ tính hơn so với thị trường Nhật và Đức, và đây
cũng là thị trường mà công ty xác định là một trong những thị trường cần giữ
vững và mở rộng.
Doanh số tiêu thụ từ các thị trường qua các năm thể hiện qua bảng sau:

ĐVT: Đô la mỹ
STT

Thị trường/khách hàng
2004

I
II
II
IV
V
VI
VII
VIII
SVTH: Lê Hải Yến

Hàn Quốc
Đan Mạch
Đài Loan
Đức

Malayxia
Nauy
Nga
Canada

50.186

Năm
2005
170.340.00
60.764
260.372
3.786
18.035
21.750

8

2006
120.676.00
15.636
291.151
166.000
272.130
17.782

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


IX

Nhật Bản

25.482

5.202

Bảng 1.3: Danh số tiêu thụ từ các thị trường

c.Quan hệ đối tác, nhà cung cấp:
Trong những năm gần đây công ty Phong Châu đã xây dựng được những
quan hệ dối tác chiến lược trong cả 3 ngành hàng xuất khẩu nói trên:
- Quan hệ đối tác chiến lược là đại lý marketing và bán hàng dài hạn cho
Công ty Shinec - Hải phòng thuộc tập đoàn Vianshin, cũng như một số công
ty sản xuất đồ gỗ tên tuổi khác như: Đức Thành – TP Hồ Chí Minh, Thế Vũ –
TP Qui nhơn.
- Hệ thống nhà cung cấp tại hầu hết các tỉnh thành từ Hà nội tới TP Hồ
Chí Minh và các làng nghề tiêu biểu…đối với mặt hàng TCMN.
- Quan hệ đối tác, đặt hàng với các Công ty, nhà máy sản xuất giầy dép
của Việt Nam và các Công ty liên doanh với Hàn Quốc, Đài Loan.
- Công ty Phong Châu là hội viên chính thức của các hiệp hội ngành
hàng lớn như hiệp hội da giày, hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, Hiệp hội gỗ
và TCMN thành phố Hồ Chí Minh….
Bên cạnh việc xây dựng đối tác chiến lược với các đơn vị lớn trong và
ngoài nước, Công ty TNHH Phong Châu đã phát huy được lợi thế thương mại
lớn trong việc phát triển các bộ sưu tập mẫu mới phù hợp với yêu cầu thị
trường cũng như tìm kiếm các nhà cung cấp với giá cả cạnh tranh nhất với
quy trình giám sát chất lượng và các dịch vụ hậu mãi chặt chẽ.

Phát huy những điểm mạnh nói trên, công ty Phong Châu đã đặt quan hệ
với một số tập đoàn lớn trên thế giới như Walmat, Tschibo…Trong khuôn khổ
phương án kinh doanh dự án xuất khẩu hàng rào cây thanh hao cho tập đoàn
Intermas Nets S.A Tây Ban Nha.

d. Phương thức thanh toán quốc tế trong hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá ở công ty:
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động thanh toán, trong thời
SVTH: Lê Hải Yến

9

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gian qua công ty đã vận dụng hết sức linh hoạt các phương thức thanh toán
quốc tế đối với bạn hàng đồng thời cố gắng xây dựng 1 quy trình thanh toán
an toàn và hiệu quả trong khả năng của mình.
+ Về đồng tiền thanh toán: đồng tiền sử dụng trong thanh toán của công
ty chủ yếu là USD. Ngoài ra, trong 1 số hợp đồng xuất khẩu, công ty còn sử
dụng đơn vị EURO.
+ Về thời gian thanh toán: để đảm bảo cho việc thanh toán nhanh, công ty
muốn điều kiện trả tiền là trả tiền trước nhưng thực tế thì tuỳ từng bạn hàng mà
công ty áp dụng linh hoạt thời gian thanh toán, có thể trả tiền trước, trả tiền ngay
hoặc thậm chí trả tiền sau. Đối với những khách hàng mới giao dịch thì công ty
thường áp dụng phương thức trả tiền trước hoặc trả tiền ngay còn đối với những
bạn hàng lâu năm thì phương thức thanh toán sau được sử dụng phổ biến.
+ Về địa điểm thanh toán: để đảm bảo cho việc thanh toán, công ty

thường thoả thuận với bạn hàng thanh toán qua ngân hàng Indovina bank
hoặc ngân hàng BIDV.
+ Về phương thức thanh toán: công ty sử dụng nhiều phương thức thanh
toán quốc tế khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu thanh toán của khách hàng. Các
phương thức thanh toán hay được áp dụng là phương thức chuyển tiền bằng
điện (TTR) trả trước hoặc trả sau, phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/C),
phương thức thư tin dụng (L/C) và các phương thức thanh toán quốc tế khác
như : séc, hối phiếu….Tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu vẫn là
phương thức nhờ thu kèm chứng từ và L/C vì các phương thức này bảo đảm
lợi ích cho công ty về tiền hàng do bên nhập khẩu thanh toán. Còn các
phương thức thanh toán khác chỉ áp dụng với những khách hàng quen thuộc
và có sư tin tưởng lẫn nhau.

1.3.3 Cách thức tổ chức sản xuất và chính sách nguồn hàng
của công ty TNHH Phong Châu.
* Tổ chức sản xuất: sáng tác mẫu mã hoặc làm theo mẫu yêu cầu của
SVTH: Lê Hải Yến

10

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khách hàng, nghiên cứu công nghệ, xử lý nguyên liệu thô, mẫu thô, hoàn
thiện sản phẩm khi ký được hợp đồng xuất khẩu, công ty giao cho các xưởng
và các cơ sở bên ngoài theo chuyên môn hoá sản phẩm theo khả năng sản xuất
của làng nghề. Cán bộ XNK người trực tiếp bàn luận, đàm phán, quyết định
chịu trách nhiệm hướng dẫn công nghệ và lắp ghép hoàn chỉnh sản phẩm xuất

khẩu cho thật chính xác theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra CB KCS có
trách nhiệm cùng CB XNK giám sát nghiêm khắc những cơ sở sản xuất. Như
vậy vừa bảo đảm chất lượng sản phẩm đồng đều, lại vừa nắm bắt được những
ưu nhược điểm của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của bạn hàng. Sau hi hoàn
thành sản phẩm, công ty tổ chức nghiệm thu đóng gói, tiếp đến tổ chức thu
hoá từng đơn vị hàng. Người thu hoá phải kiểm tra cẩn thận và ký nhận vào
sản phẩm, tránh tình trạng cảm tình riêng làm ẩu để dẫn đến ảnh hưởng tín
nhiệm của công ty, thậm chí bị phạt. Sau khi nghiệm thu xong hàng được đưa
vào bao bì và xếp bảo quản trong kho chuẩn bị xuất hàng.
* Chính sách nguồn hàng:
Để nguồn hàng xuất khẩu được ổn định công ty đã có chính sách: liên
doanh, liên kết: doanh nghiệp trực tiếp liên kết với các chủ doanh nghiệp tư
nhân cả hai cùng bỏ vốn kinh doanh, tỷ lệ lãi lỗ chia theo vốn góp nhằm để
đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu, với hình thức này công ty đã giúp người
sản xuất về nguyên liệu, phương tiện sản xuất, ký hợp đồng bao tiêu với
phương châm hai bên cùng có lợi vì vậy các nhà sản xuất yên tâm về thị
trường tiêu thụ của sản phẩm về phía công ty. Đồng thời vì có nguồn hàng
chủ động và thường xuyên nên công ty không bị ảnh hưởng của biến động
giá cả những mặt hàng này, tận dụng được cơ hội xuất khẩu khi giá tăng. Tuy
nhiên hình thức này có hạn chế là: nguồn vốn của doanh nghiệp hạn hẹp và bị
chia sẻ cho nhiều hoạt động khác như đầu tư nhà xưởng, phòng trưng bày…
nên hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Hỗ trợ sản xuất: đây là hình thức giúp đỡ của doanh nghiệp với một số
đơn vị khi họ mở rộng sản xuất, khi một hoặc một số mặt hàng thủ công mỹ
SVTH: Lê Hải Yến

11

Lớp: Kế toán 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghệ có sức tiêu thụ lớn trên thị trường mà các đơn vị, phân xưởng của doanh
nghiệp không có đủ vốn để tăng cường sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường
bằng những hợp đồng có tính ràng buộc hai bên, doanh nghiệp sẽ giúp họ một
số vốn nhất định (thường là 30% trị giá hợp đồng) để họ có thể nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như mở rộng sản xuất. Bù lại học phải cam kết với công
ty là bán toàn bộ sản phẩm của họ với giá ưu đãi hơn so với giá thị trường đồng
thời có trách nhiệm bảo mật mật mã của doanh nghiệp và đặc biệt là phải chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hoá đến tay người nhập khẩu nước ngoài.

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH
Phong Châu.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phong Châu.
- Là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức bộ máy hoạt động của
công ty đơn giản, gọn nhẹ, hợp lý.

SVTH: Lê Hải Yến

12

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc

Phó giám đốc


Phòng kinh
doanh XNK

Phòng kế toán

Cừa hàng trưng
bày giới thiệu
sản phẩm

Phòng mẫu

Cơ sở
sản xuất 1

Cơ sở
sản xuất 2

Kiểm tra
hàng

Phòng kỹ thuật

Xưởng
sản xuất

Kho
nguyên liệu

Kho
thành phẩm


Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể khái quát như sau:
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong TNHH Phong Châu.
Giám đốc là người chỉ đạo toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các vấn đề
như: tình hình khách hàng, hợp đồng nội - hợp đồng ngoại, giao hàng, thanh
toán, đời sống của cán bộ công nhân viên.
Các cán bộ cấp dưới trên cơ sở sự hướng dẫn của Phó giám đốc cùng
phối hợp xử lý một thương vụ có hiệu quả nhất. Từ khâu báo giá, triển khai
mẫu, soạn hợp đồng, kiểm tra chất lượng hàng hoá, thuê phương tiện vận tải,
giao hàng, hoàn tất bộ chứng từ thanh toán và theo dõi tiền về ngân hàng.
SVTH: Lê Hải Yến

13

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xưởng sản xuất của công ty có trách nhiệm trực tiếp sản xuất những mặt
hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặc dù quy mô của xưởng vẫn còn
nhỏ nhưng vẫn đáp ứng được tất cả các đơn hàng và góp phần không nhỏ cho
chiến lược giá cả của công ty – do trực tiếp sản xuất nên hạ được giá thành
(chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển chất lượng đảm bảo tạo khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Tuy nhiên để đáp ứng hết được yêu cầu sản xuất của các
đơn hàng của bộ phận xưởng nên công ty phải đặt mối quan hệ thương mại
với các cơ sở sản xuất ở các làng nghề: Hà Tây, Hưng Yên, Nam Định, Ninh
Bình, Thanh Hoá.
Phòng mẫu là nơi tập trung trưng bày những mẫu hàng, bảo quản mẫu

đối vừa có mục đích giới thiệu sản phẩm vừa là nơi khách hàng đến tham
quan, làm việc và đặt hàng.
Mặc dù đội ngũ nhân viên chỉ có hơn 20 thành viên, nhưng được trang bị
đầy đủ các phương tiện giao dịch hiện đại nhất: hơn 20 máy vi tính được kết
nối nội bộ và nối mạng quốc tế cùng với trình độ chuyên môn cao, năng động,
sáng tạo đã duy trì và đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của khách hàng một
cách kịp thời và chính xác nhất.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của TNHH Phong Châu:
1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình tập trung. Hiện
tại phòng kế toán của công ty gồm có 3 người: 1 kế toán trưởng ,1 kế toán
viên và 1 thủ quỹ.
Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm chính trước ban giám đốc
công ty về tài chính và tổ chức công tác kế toán.
Kế toán viên: là người chịu trách nhiệm theo dõi và nhập số liệu.
Thủ quỹ : là người chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi tiền mặt tại quỹ
của công ty.
SVTH: Lê Hải Yến

14

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KẾ
KẾTOÁN
TOÁNTRƯỞNG
TRƯỞNG


Thủ
Thủquỹ
quỹ

Kế
Kếtoán
toánviên
viên

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tổ chức của công ty có quy mô nhỏ nên hình thức tổ chức
kế toán của công ty là tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này công tác
kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty.
1.5.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Phong Châu.
1.5.2.1. Chính sách, chế độ kế toán mà công ty áp dụng.
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
48/2006 của Bộ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
_Niên độ kế toán: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, theo năm dương lịch.
_Công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
_Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dụng
thống nhất trong hạch toán kế toán của Công ty. Phương pháp chuyển đổi
ngoại tệ mà công ty áp dụng là phương pháp tỷ giá thực tế.
_Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá TSCĐ được xác định theo
nguyên giá thực tế. Khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
_Phương pháp kế toán hàng tồn kho: nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là
đánh giá theo giá thực tế. Hàng hoá xuất đi tiêu thụ và tồn cuối kỳ được đánh

SVTH: Lê Hải Yến

15

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giá theo giá thực tế bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn
kho được áp dụng là kê khai thường xuyên
Trị giá mua thực tế của
Giá bình quân
cả kỳ dự trữ

=

hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn

+

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa nhập

+
kho đầu kỳ
1.5.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán:


trong kỳ

Tổ chức chế độ chứng từ kế toán là khâu đầu tiên, quan trọng của tổ chức
công tác kế toán. Nắm vững được vai trò của chứng từ nên ngay sau khi Bộ
tài chính ban hành quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày vào trong
công tác kế toán.
Các chứng từ của Công ty đều được lập trên máy tính theo đúng mẫu quy
định của Nhà nước trừ hoá đơn giá trị gia tăng (phải mua từ cơ quan thuế),
phản ánh đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán và cung
cấp thông tin cho nhà quản lý.
Một bộ chứng từ xuất khẩu thường bao gồm: hợp đồng ngoại thương
(sales contract), hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), phiếu đóng gói
(Packing list), vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading) (khi xuất
theo giá CIF), giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin), giáy
chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality),
tờ khai hàng hoá xuất khẩu của hải quan, hoá đơn thu cước phí vận chuyển,
giấy chứng nhận bào hiểm (xuất khẩu theo giá CIF)
Chứng từ kế toán gồm có: hoá đơn GTGT về hàng xuất khẩu do Công ty
lập, hoá đơn GTGT (liên 2: giao khách hàng) trong trường hợp Công ty mua
hàng để xuất khẩu, các chứng từ thanh toán, phiếu xuất kho, chứng từ nộp
thuế hàng xuất khẩu.
Một số chứng từ khác do các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập kèm
SVTH: Lê Hải Yến

16

Lớp: Kế toán 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

theo các chứng từ hàng hoá xuất khẩu như: lệnh viết hoá đơn, phương án kinh
doanh, bảng phân tích ngoại tệ...
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách ngoại, phòng kinh doanh sẽ lập
phương án kinh doanh và trình cho ban Giám đốc. Khi phương án xuất khẩu
được duyệt, bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành thu mua hàng trong nước phục
vụ cho xuất khẩu đảm bảo các yêu cầu của khách ngoại đồng thời thu thập các
chứng từ cần thiết để hoàn tất thủ tục xuất khẩu hàng hoá như: làm bộ hồ sơ
Hải Quan, bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu… Sau khi làm thủ tục xong hàng
được chuyển ra cảng, cơ quan Hải Quan xác định thủ tục xuất khẩu đã hoàn
tất thì hàng được chuyển giao cho khách hàng. Khi hàng đã được xác định là
xuất khẩu, các bộ phận kinh doanh sẽ nộp các chứng từ hàng hoá xuất khẩu
cần thiết cho phòng kế toán công ty, Phòng kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của
các chứng từ về các yếu tố ghi trên chứng từ và sự tuân thủ chế độ chứng từ
do Bộ Tài Chính ban hành, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ. Sau đó hệ thống
chứng từ sẽ được chuyển chuyển sang phòng kế toán hạch toán.
1.5.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ tài chính..
Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh là thương mại xuất nhập khẩu do vậy
có 1 số tài khoản do không có nghiệp vụ phát sinh nên công ty đã không sử
dụng và có 1 số tài khoản đã được chi tiét theo từng đối tượng để dễ theo dõi.
1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
Sau khi thu thập chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy từ
các cửa sổ nhập số liệu, máy sẽ tự động xử lý ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp và
lên bảng cân đối số phát sinh.
Công ty đang sử dụng hạch toán kế toán nhật ký chung kết hợp với phần
SVTH: Lê Hải Yến


17

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mềm kế toán Fast Accounting. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Quy trình ghi sổ của công ty có thể khái quát như sau:

SỔ
SỔKẾ
KẾTOÁN
TOÁN

CHỨNG
CHỨNGTỪ
TỪ
KẾ
KẾTOÁN
TOÁN
PHẦN
PHẦNMỀM
MỀM
KẾ
KẾTOÁN
TOÁN
BẢNG
BẢNGTỔNG

TỔNGHỢP
HỢP
CHỨNG
CHỨNGTỪ
TỪ
KẾ
KẾTOÁN
TOÁN
CÙNG
CÙNGLOẠI
LOẠI

MÁY
MÁYVI
VITÍNH
TÍNH

--Báo
Báocáo
cáotài
tàichính
chính
--Báo
cáo
kế
Báo cáo kếtoán
toán
quản
quảntrị
trị


--Báo
Báocáo
cáotài
tàichính
chính
--Báo
cáo
kế
Báo cáo kếtoán
toán
quản
quảntrị
trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
IN sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ

SVTH: Lê Hải Yến

18

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Để đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước, công ty sử dụng hệ
thống BCTC theo quyết định số 15/2006/QĐ _BTC bao gồm 4 loại báo cáo
sau
STT

Tên báo cáo

Ký hiệu

1

Bảng CĐKT

MS B01-DNN

2

Báo cáo KQ HĐKD

MS B02-DNN

3

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

MS F01

4


Thuyết minh báo cáo tài chính

MS B09

Bảng 1.4: Các loại báo cáo
Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo khác như:
STT

Tên báo cáo

Ký hiệu

1

Báo cáo thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

MS F02

2

Bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn hàng hoá

MS B15a_KTNB

Bảng 1.5: Các báo cáo khác

SVTH: Lê Hải Yến

19


Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH PHONG CHÂU
2.1 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến công tác hạch
toán xuất khẩu hàng hoá tại TNHH Phong Châu.
2.1.1. Về hàng hoá kinh doanh xuất khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là:
+ Giầy dép.
+ Hàng bảo hộ lao động.
+ Thủ công mỹ nghệ và đồ gỗ.
Do đòi hỏi của thị trường nên nhóm mặt hàng của công ty cũng ngày
càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.
*Mặt hàng tre ghép: đây là những sản phẩm được làm bằng chất liệu từ
những cây tre, cây nứa, cây bương…nên các khâu sản xuất cũng rất đơn giản
và mang tính thủ công cao: Pha cây thô ngâm nước và chất chống mối mọt
(30-60 ngày), pha chế chẻ nhỏ ghép thành dáng sản phẩm bằng các loại bột
gắn kết và keo đặc biệt, bào trà mặt thô, hoàn thiện…Trước những năm 2000
mặt hàng này với công ty chỉ xuất hiện những mẫu mã đơn giản như : bát,
khay, đĩa, cốc, lọ…và mặt hoàn thiện bên ngoài chủ yếu là phun PU tự nhiên
và phun sơn dầu, gần đây đã xuất hiện những mẫu mã như: tủ, bàn ghế,
giường…những sản phẩm này thực sự đã đáp ứng được nhu cầu đang đòi hỏi
thị trường và dần khẳng định vị trí của nó qua kim ngạch mỗi ngày một tăng
và trở thành một trong những mặt hàng mũi nhọn của công ty.
* Mặt hàng tre đan: đây là nguồn hàng dồi dào nhất của doanh nghiệp cả
về nguồn cung cấp và mẫu mã. Nhưng do đặc tính của mặt hàng có giá trị

thấp và có nhiều rủi ro mốc, mọt và cồng kềnh nên khách hàng rất kỹ và cẩn
trọng trong việc đặt hàng. Mặc dù vậy, nhu cầu về mặt hàng này cũng rất lớn
SVTH: Lê Hải Yến

20

Lớp: Kế toán 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thị trường của nó chỉ tập trung chủ yếu là Nhật Bản, các nước trong khu vực.
Đây chính là lợi thế và cũng là nhược điểm của mặt hàng này.
* Mặt hàng cói: mặt hàng này được làm kết hợp với các nguyên liệu là
thực vật: như bèo tây, vỏ than cây chuối, vỏ cây đay…nên nếu các nguyên
liệu thực vật này không được khai thác đúng mùa vụ, không đủ tuổi và không
được xử lý tốt thì rất dễ bị mối mọt xâm nhập làm hư hỏng. Hơn nữa, các mặt
hàng này dễ bị mốc ngay cả trong lúc sản xuất, lưu kho và trong quá trình
chuyển giao đi nước ngoài.
Việt nam lại là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa – nóng ẩm, vì vậy
hàng mây tre đan nói chung và hàng cói nói riêng khi xuất sang các nước có
khí hậu khô hanh và lạnh rất dễ bị cong vênh, nứt, nổ…
Tuy vậy, mỗi tháng doanh nghiệp cũng xuất khẩu được 3 container, giá
bình quân là 3.000 USD/container cả năm sản xuất và xuất khẩu khoảng 40
container với trị giá là 120.000USD (chiếm 5% kim ngạch) và thị trường chủ
yếu của nhóm mặt hàng này cũng tập trung tại thị trường EU.
2.1.2. Về thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Khác với hàng hoá kinh doanh nội địa, các hàng hoá xuất khẩu đều có
thời gian lưu chuyển tương đối dài do phải trải qua hai công đoạn là thu mua
hàng trong nước để phục vụ cho xuất khẩu rồi được tiền hánh xuất khẩu. Đây

cũng là lý do làm cho chi phí kho bãi, vận chuyển đối với hàng xuất khẩu cao
hơn so với các hàng hoá tiêu thụ trong nước. Mặt khác do là hàng xuất bán ra
nước ngoài nên thời gian từ lúc giao hàng đến lúc thanh toán tương đối dài
làm tăng rủi ro.
2.1.3. Các phương thức thanh toán sử dụng trong hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thực chất là quá trình trao đổi Hàng Tiền do vậy một yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh
XNK là lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay có nhiều
SVTH: Lê Hải Yến

21

Lớp: Kế toán 47A


×