Chào mừng cô và các bạn đến với bài thuyết trìn
h của nhóm
Khu vực Đông Nam Á
10/5/18
I. Khái quát chung
II. Đặc điểm tự nhiên
III. Đặc điểm kinh tế - xã hội
IV. ASEAN
V. Singapore
10/5/18
I. Khái quát chung về khu vực Đông Nam Á
10/5/18
10/5/18
II. Đặc điểm tự nhiên.
diahinhdongnama
Địa hình
Còn gọi là bán đảo Trung - Ấn.
Là những quần đảo lớn nhất thế
Các dãy núi chạy theo hướng TB – ĐN, nhiều
giới.
nơi lan ra sát biển.
Xen kẽ giữa núi là các thung lũng rộng.
Các đồng bằng châu thổ rộng lớn cùng với các
Hệ thống núi theo hướng vòng
cung lồi, nơi tập trung nhiều núi
đồng bằng ven biển: ĐBSH, ĐBSCL (Việt
lửa.
Nam);ĐB sông Mê Nam (Thái Lan); ĐB Irawadi,
Đồng bằng nhỏ hẹp chủ yếu là
Saluen (Mianma),..
đồng bằng ven biển.
phát triển nền nông nghiệp lúa nước.
‘
Khí hậu
Nằm gọn trong vành đai nội chí tuyến của hai bán cầu, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Mùa hạ có gió mùa từ biển vào, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.
Mùa đông có gió mùa Đông Bắc từ lục địa, thời tiết khô ráo.
Có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nằm cả khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích
đạo gió mùa.
Mùa hạ: Những nơi khuất gió có hiện tượng
Mùa hạ: nóng ẩm, mưa nhiều.
phơn.
Mùa đông: có mùa đông lạnh.
Mùa đông: khô nóng.
Tài nguyên
Chế độ nước theo mùa.
nước
Sông không bị đóng băng.
Phần lớn sông chảy theo hướng Bắc – Nam.
Có trữ năng thủy điện lớn và mạng lưới giao thông quan trọng.
Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
Mạng lưới sông ngòi thưa thớt.
Trữ lượng nước ngầm dồi dào, lưu lượng
Trữ lượng nước ngầm theo mùa.
dòng chảy trên mặt lớn.
Hàm lượng phù sa cao.
Hàm lượng phù sa rất thấp.
Nhiều sông lớn: Mê Công (4800km), Xaluen –
Sông ngắn , dốc.
Mianma (3200 km).
Thổ nhưỡng –
Phong phú và đa dạng:
sinh vật
Đất trồng phong phú: feralit trên các loại đá, đặc biệt là đất đỏ Bazan và đất phù sa
màu mỡ.
Lớp phủ thực vật phong phú, xanh quanh năm, có nhiều loại gỗ quí: tếch, lát hoa,
trắc, giáng hương …
Rừng nhiệt đới gió mùa :
Rừng xích đạo:
rừng hỗn giao.
Đầm lầy ( tân Ghine, Xumatra).
Rừng xavan.
Rừng mưa xích đạo (Indonexia).
Hệ thống sông ở khu vực Đông Nam Á
STT
Tên
Chiều dài
Diện tích lưu vực
1
Sông Mê Công
4350km
795.000km
2
Nơi bắt nguồn
Nơi kết thúc
Từ Tây Tạng
Biển Đông của Việt Nam
(Đồng bằng sông Cửu
Long)
2
Sông Thanlwin
2815km
324.000km
2
Từ Tây Tạng
Đổ ra biển Andaman tại
Mawlamyine (Myanma)
Sông Thanlwin
Sông Mê Công
STT
Tên
Chiều dài
S lưu vực
3
Sông Ayeyarwady
2170km
413.674km
4
Sông Hồng
1149km
143.700km
2
2
Nơi bắt nguồn
Nơi kết thúc
Bang Kachin,
Biển Andama,
Myanma
Myanma
Từ Trung Quốc
Đổ ra Biển Đông
chảy qua Việt
Nam
Sông Ayeyarwady
Sông Hồng
STT
5
Tên
Sông Chi
Chiều dài
765km
S lưu vực
2
49.480km
Nơi bắt
Nơi kết
nguồn
thúc
Dãy núi
Phetchabun
6
Sông Rajang
563km
Núi Iran
Sisake, Thái
Lan
Đổ ra Biển
Đông
Sông Chi
Sông Rajang
Tài nguyên biển
Biển Đông
Biển Đông là một biển rìa lục địa và là một phần của Thái Bình Dương, trải rộng từ
Singapore tới eo biển Đài Loan và bao phủ một diện tích khoảng 3.447.000km2.
Đây là biển lớn thứ 4 sau biển Philippines, biển San Hô và biển Ả Rập. Vùng biển n
ày và các quần đảo của nó là đối tượng tranh chấp và xung đột giữa nhiều quốc gia tr
ong vùng.
∗Tài nguyên thiên nhiên biển Đông
- Đây là một vùng biển có ý nghĩa địa chính trị vô cùng quan trọng. Nó là đường hàn
g hải đông đúc thứ 2 trên thế giới, trong khi nếu tính theo tổng lượng hàng hóa thươn
g mại chuyển qua hằng năm, hơn 50% đi qua eo biển Malacca, eo biển Sunda và eo
biển Lombok. Hơn 1,6 triệu m3 (10 triệu thùng) dầu thô được chuyển qua eo biển M
alacca hàng ngày, nơi thường xảy ra các vụ hải tặc, nhưng hiện giờ đã giảm nhiều so
với giữa TK 20.
Vùng này đã được xác định có trữ lượng dầu mỏ khoảng 1,2km3 (7,7 tỷ thùng), với
ước tính tổng khối lượng là 4,5km3 (28 tỷ thùng). Trữ lượng khí tự nhiên được ước
tính khoảng 7.500km3.
- Theo những nghiên cứu do Sở môi trường và các nguồn lợi tự nhiên Philippines, vù
ng biển này chiếm một phần ba toàn bộ đa dạng sinh học biển thế giới, vì vậy nó là v
ùng rất quan trọng đối với hệ sinh thái
Tài nguyên khoáng sản: phong phú, đa dạng: năng lượng, kim loại đen,màu, quý( trừ Singapo).
Kim loại màu:
Thiếc: chiếm 70% trữ lượng thiếc của thế giới ( Malayxia chiếm 4
0%, sau đó là Indonexia, Thái Lan, Việt Nam)
Đồng: hầu hết có ở tất cả các nước (nhiều nhất là Philippin).
Ngoài ra còn có chì, kẽm, boxit.