Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần lương thực đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.12 KB, 89 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới như một tất yếu khách quan. Điều đó mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, học hỏi, kế thừa công nghệ, trình độ quản lý
của các nền kinh tế phát triển, có điều kiện mở rộng thị trường ra bên ngoài.
Bên cạnh đó, cũng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt hơn, môi trường kinh
doanh nhiều rủi ro biến động hơn, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính.
Một doanh nghiệp kinh doanh luôn thua lỗ thì tất yếu dẫn đến phá sản.
Nhưng một doanh nghiệp hoạt động có lãi trong nhiều năm vẫn đối mặt với
nguy cơ phá sản nếu một lúc nào đó doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản.
Kinh doanh có lợi nhuận nhưng không có tiền để thanh toán cho những khoản
nợ đến hạn và tái sản xuất thì doanh nghiệp vẫn có thể bị phá sản. Vì vậy bên
cạnh việc kinh doanh luôn hướng đến lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng
hiệu quả vốn lưu động đóng vai trò quyết định cho sự tồn vong của doanh
nghiệp.
Trong tình hình nền kinh tế thế giới và Việt Nam những năm gần đây
đang trong giai đoạn suy thoái và khó khăn, đặc biệt về vốn. Công ty cổ phần
lương thực Đà Nẵng hoạt động kinh doanh thương mại trong ngành lương
thực, chủ yếu là gạo, một mặt hàng có những đặc thù riêng, đòi hỏi nhiều về
vốn lưu động thì việc quản lý sử dụng hiệu quả vốn lưu động là việc làm rất
cần thiết.
Trên thực tế, công tác quản lý vốn lưu động đã được thực hiện tại công
ty cổ phần lương thực Đà Nẵng nhưng vẫn chưa thật sự đáp ứng nhu cầu
quản lý do nhiều yếu tố tạo thành như chưa áp dụng phương pháp phân tích
phù hợp, chưa có bộ phận phân tích chuyên nghiệp, độc lập; việc phân tích
thường được tiến hành một cách không khoa học theo hướng “cần gì phân



2

tích đó”, không theo quy trình nhất định... Điều này dẫn đến sự bị động nhất
định cho Lãnh đạo công ty, làm hạn chế hiệu quả kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với sự đồng thuận, nhiệt tình
chỉ dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ, tôi quyết định thực hiện đề
tài “Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng”
nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện hơn qua một giai đoạn nghiên cứu cụ thể.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và quản lý vốn lưu
động.
- Phân tích thực trạng tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty cổ
phần lương thực Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2008 - 2010.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động
tại công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng
về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần lương thực Đà
Nẵng trong giai đoạn từ năm 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn đã được sử dụng các
phương pháp sau:
 Phương pháp phân tích : Phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết
theo thời gian và phương pháp liên hệ cân đối.
 Phương pháp thống kê, tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương:



3

- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và quản lý vốn lưu
động
- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Lương thực Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 KHÁI QUÁT VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Theo tác giả Trần Văn Chánh và Ngô Quang Huân (2000) thì “Vốn lưu
động được định nghĩa như tài sản lưu động hay nguồn tài nguyên của doanh
nghiệp” [2]. Thành phần vốn lưu động gồm vốn lưu động thường xuyên và
vốn lưu động thay đổi. Trong đó vốn lưu động thường xuyên là nhu cầu về
vốn tối thiểu để có thể hoạt động sản xuất, là nguồn vốn có nhu cầu thường
xuyên trong thời kỳ hoạch toán ngắn hạn (01 năm); và vốn lưu động thay đổi
là nhu cầu tăng thêm ở các thời điểm khác nhau trong năm.
Tổng vốn lưu động = Tài sản lưu động
Tác giả Nguyễn Tấn Bình (2007) thì cho rằng “Vốn lưu động chính là
bằng tài sản lưu động trừ (-) nợ ngắn hạn” [1]
Theo TS. Dương Hữu Hạnh (2005) thì “Vốn lưu động (working capital)
đôi khi được gọi là vốn lưu động gộp (gross working capital) liên hệ đến tài
sản lưu động được dùng cho hoạt động kinh doanh như:

 Tiền mặt (cash)
 Các cổ phiếu giao dịch (marketable securities)
 Hàng tồn kho (inventory)
 Các khoản phải thu (accounts receivable) ” [5]
Và “Vốn lưu động ròng (net working capital) là tài sản lưu động trừ đi
các khoản nợ ngắn hạn (current liabilities)” [5].


5

Tóm lại, vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, đó là các
tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh,
thường quy ước nhỏ hơn hoặc bằng một năm.
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Đặc điểm nổi bật của vốn lưu động là không ngừng tuần hoàn và chu
chuyển giá trị
- Về mặt hiện vật : Vốn lưu động thay đổi hình thái vật chất trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác
nhau và biến đổi hình thái biểu hiện, cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền
như điểm xuất phát nhưng lớn hơn về lượng.
- Về mặt giá trị: vốn lưu động chuyển một lần giá trị của vốn vào giá
thành sản phẩm do nó tạo ra và thu hồi về khi tiêu thụ sản phẩm để mua lại
các yếu tố của tài sản lưu động cho chu kỳ tiếp theo.
Với đặc điểm của vốn lưu động như trên, công tác quản lý vốn lưu
động phải được quan tâm chú trọng thường xuyên liên tục nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải
có hàng hoá, dịch vụ đầu vào hay hàng hóa, dịch vụ mà các doanh nghiệp
mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các hàng

hoá đầu vào được kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất, tạo ra hàng hoá,
dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hoá, dịch vụ có ích được tiêu dùng
hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh khác. Như vậy trong
một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá hàng hoá, dịch vụ đầu
ra để trao đổi (bán) và được mô tả như sau :


6

Hàng hoá và dịch vụ (mua vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ (bán ra)
Trong vốn lưu động có một loại tài sản đặc biệt đó chính là tiền. Tiền
cho phép các doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ cần thiết để tạo ra những
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi hoạt động trao đổi
đều được thực hiện thông qua trung gian tiền.
- Giai đoạn một thì doanh nghiệp dùng tiền để mua các loại đối tượng
lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn một thì vốn lưu động đã
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn hai thì doanh nghiệp dùng số vật tư hàng hoá đã dự trữ để
tiến hành sản xuất sản phẩm, ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái hiện
vật này chuyển sang hình thái hiện vật khác là các sản phẩm để phục vụ người
tiêu dùng.
- Sang giai đoạn ba thì vốn lưu động đã từ hình thái hiện vật chuyển
sang lại hình thái tiền tệ T’, mà lượng tiền T’ này lớn hơn lượng tiền T ban
đầu thì doanh nghiệp đã tạm thời có lãi.
Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động luôn được
chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mọi doanh nghiệp. Vốn lưu động bắt đầu từ hình thái tiền tệ chuyển sang

hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban
đầu của nó.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng, vốn lưu động vì thế tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ sản xuất kinh


7

doanh và chính là sự chu chuyển của vốn. Do sự chu chuyển liên tục nên vốn
lưu động thường xuyên tồn tại đồng thời dưới nhiều hình thái khác nhau trong
sản xuất và lưu thông. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản
phẩm, tuần hoàn liên tục và hoàn thành vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Vì vậy, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình
sản xuất, và tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các hình thái tồn tại song song
và khác nhau đó với mức hợp lý và đồng bộ để việc chuyển hóa vốn được
thuận lợi và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động thì việc tổ
chức sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn gặp nhiều khó khăn và đó chính là
nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất bị trở ngại hoặc gián đoạn.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Mỗi cách phân loại vốn lưu động sẽ đáp ứng được yêu cầu nhất định
của công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, giúp cho doanh nghiệp xác
định đúng trọng điểm và quản lý vốn hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Thường có thể tiến hành phân loại vốn lưu động theo
các tiêu thức sau:
1.1.4.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.


8

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng…).
Ý nghĩa của cách phân loại này: Cho thấy vai trò và sự phân bố vốn
lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để điều chỉnh phù
hợp với mục tiêu quản trị của doanh nghiệp nhằm tạo ra một cơ cấu vốn lưu
động hợp lý, đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn…
Ý nghĩa của cách phân loại này: Giúp doanh nghiệp tính toán, kiểm tra
được khả năng thanh toán, mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Là cơ sở để
doanh nghiệp đánh giá kết cấu vốn luân chuyển, từ đó tìm ra các biện pháp
phát huy chức năng của các thành phần vốn.
1.1.4.3 Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi

các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.


9

- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Ý nghĩa của cách phân loại này: Việc phân chia vốn lưu động theo
nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ
cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài
chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng riêng. Do đó, doanh nghiệp
cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
1.1.4.4 Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài
sản cố định, chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
mà thôi.

- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát


10

hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ
có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Ý nghĩa của cách phân loại này: cho thấy kết cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn nào, tự có hay từ nợ vay. Từ đó
có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2 QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
Theo tác giả Nguyễn Hải Sản (1996) thì thuật ngữ quản trị vốn lưu
động thường được sử dụng để đề cập đến việc quản lý tất cả các tài sản lưu
động và các khoản nợ ngắn hạn [9].
Với TS.Dương Hữu Hạnh (2005) thì “ Quản trị vốn lưu động (working
capital management) liên quan đến việc lập chính sách vốn lưu động và cả
việc thực hiện chính sách ấy trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày” [5].
Công tác quản lý vốn lưu động bắt đầu bằng việc hoạch định nhu cầu
vốn lưu động, quản lý sử dụng các thành phần vốn lưu động và sau cùng là so
sánh đánh giá và điều chỉnh.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh, trên bảng cân đối kế toán các
doanh nghiệp Việt Nam hiện rất ít doanh nghiệp có nắm giữ chứng khoán giao
dịch. Do đó, trong giới hạn đề tài này, quản lý vốn lưu động được hiểu là quản
lý ba thành phần cơ bản của vốn lưu động : tiền mặt, các khoản phải thu và
hàng tồn kho.
1.2.1 Sự cần thiết của việc quản lý vốn lưu động

Đối với nhà quản trị tài chính của một doanh nghiệp, các chỉ tiêu liên
quan đến vốn lưu động là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến lượng tiền một
doanh nghiệp cần duy trì hoạt động thường xuyên. Nếu vốn lưu động quá cao
cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn chưa tốt, chưa tối ưu hóa được nguồn
vốn ngắn hạn. Ngược lại, nếu vốn lưu động quá thấp sẽ dẫn đến nguy cơ


11

doanh nghiệp không có khả năng chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn của mình, nếu
không có nguồn huy động thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, tình hình này
kéo dài sẽ kéo theo một loạt các hậu quả xấu trong kinh doanh. Do vậy, việc
thừa hay thiếu vốn lưu động đều gây khó khăn và ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động tiết kiệm từ đó dẫn đến tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và
đảm bảo khả năng thanh toán công nợ kịp thời. Cụ thể là :
- Doanh nghiệp có điều kiện khai thác tốt nguồn vốn bên trong và bên
ngoài.
- Xác định được số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh, đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo
khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2 Hoạch định nhu cầu vốn lưu động
1.2.2.1 Ý nghĩa và nguyên tắc hoạch định nhu cầu vốn lưu động
a. Ý nghĩa :
Ta đã biết vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá
trình sản xuất, và tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các hình thái tồn tại song
song và khác nhau với mức hợp lý và đồng bộ để việc chuyển hóa vốn được

thuận lợi và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động thì việc tổ
chức sản xuất kinh doanh sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn. Ngược lại nếu dư
thừa sẽ lãng phí vốn. Vì vậy cần dự đoán được lượng vốn lưu động tối thiểu
để đầu tư vào dự trữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm...
Việc hoạch định nhu cầu vốn lưu động chính xác sẽ có tác dụng :


12

 Bảo đảm quá trình sản xuất và lưu thông được liên tục, tránh ứ đọng,
lãng phí vốn;
 Tổ chức các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu
động;
 Sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lưu động là căn cứ để đánh giá kết quả
việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc:
Khi hoạch định nhu cầu vốn lưu động cần nắm vững nguyên tắc sau:


Xuất phát từ nhu cầu sản xuất, phải đảm bảo đủ vốn lưu động cho
sản xuất vì nhu cầu vốn lưu động thay đổi tùy theo các giai đoạn
sản xuất và thời kỳ khác nhau, điều kiện sản xuất khác nhau.



Triệt để tiết kiệm, giảm bớt số lượng vốn lưu động sử dụng để đảm
bảo cho sản xuất với số vốn lưu động ít nhất bằng cách phân tích
tình hình thực tế về cung cấp, phân phối tiêu thụ, dùng các phương
tiện xếp dỡ hiện đại để rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển
vật liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.




Đảm bảo cân đối hài hòa với các bộ phận kế hoạch trong doanh
nghiệp, làm sao xác định được nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần
thiết cho các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch
giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.



Xác định nhu cầu vốn lưu động cần được sự góp ý của các đơn vị
trực thuộc vì vốn lưu động ảnh hưởng đến suốt chu kỳ sản xuất
kinh doanh từ việc dự trữ hàng, vật tư chuyển đổi từ hàng dự trữ
sang các khoản phải thuqua việc bán hàng, việc thu tiền và dùng
tiền mặt để trả các khoản nợ. Nếu không làm thế, xác định nhu cầu
vốn lưu động sẽ thiếu chính xác, gây bất lợi cho doanh nghiệp.


13

1.2.2.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Tổng quát, không có phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
chung cho mọi doanh nghiệp mà tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều
kiện cụ thể thực tế để doanh nghiệp chọn phương pháp xác định thích hợp với
quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Có 2 phương pháp chủ yếu là phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp :
Theo phương pháp trực tiếp, nhu cầu từng khoản vốn lưu động của
từng khâu dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm sẽ được xác định dựa

trên các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp mỗi khâu, sau đó tổng hợp lại thành toàn
bộ nhu cầu vốn lưu động của toàn doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
 Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ sản xuất:
Vốn lưu động cho khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói,
công cụ dụng cụ.
+ Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính
+ Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác
 Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển:
 Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn lưu động để lưu giữ
bảo quản sản phẩm trong kho và vốn lưu thông trong khâu thanh toán.


14

Ngoài ra doanh nghiệp có thể hoạch định nhu cầu vốn lưu động trên cơ
sở tổng mức tài sản lưu động cần đầu tư nói chung và nhu cầu từng loại tài
sản chủ yếu nói riêng như : tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...
 Dự toán nhu cầu tiền mặt: Công tác quản lý tiền mặt chú ý đến 3
hoạt động là giao dịch, dự trữ và đầu cơ. Do đó, dự toán nhu cầu tiền mặt
cũng căn cứ vào lượng tiền mặt cần thiết cho từng hoạt động. Nhưng quan
trọng nhất là nhu cầu tiền mặt cho hoạt động giao dịch vì đây là hoạt động
không thể thiếu được của doanh nghiệp. Để lập dự toán nhu cầu tiền mặt,
doanh nghiệp phải dự toán được nguồn thu, nguồn chi, thời điểm các khoản
thu chi và mức dự trữ tiền mặt mong muốn.

 Dự toán nhu cầu các khoản phải thu khách hàng : dựa vào chính
sách tín dụng và số liệu doanh thu kế hoạch của doanh nghiệp, tính toán
khoản phải thu bình quân cho khách hàng chiếm dụng. Vốn đầu tư cho khoản
phải thu này thường được xác định dựa trên một tỷ lệ phần trăm trên doanh
thu.
 Dự toán nhu cầu hàng tồn kho : thường dựa trên số liệu phân tích
năm báo cáo và tình hình biến động năm kế hoạch để xác định định mức vốn
dự trữ hàng hóa cho năm kế hoạch.
b. Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân
năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính:
Trong đó:

Vnc = VLD0 * M1/M2 * (1  t%)

Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
VLD0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
M1,2 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, kế

hoạch.


15

t% : Tỷ lệ tăng/giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
t% = (K1-K2)/K0 * 100%
Trong đó:


K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
K2 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.

Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng
mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Phương pháp tính như sau:
Trong đó:

Vnc = M1/L

M1 : Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch.
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch

1.2.3 Quản lý các thành phần vốn lưu động
1.2.3.1 Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy tại quỹ và tiền gởi
ngân hàng. Mặc dù tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên tồn
quỹ tiền mặt lại phát sinh chi phí cơ hội sử dụng vốn lớn. Một điều dễ nhận
thấy là tỷ lệ sinh lời của tiền tồn quỹ doanh nghiệp là bằng không và tiền gởi
ngân hàng là rất thấp, gần bằng không. Trong khi đó sức mua của tiền luôn có
xu hướng giảm do tác động của lạm phát. Do đó, tỷ lệ sinh lời thực của tiền
mặt là âm. Tồn quỹ tiền mặt càng cao càng làm mất di cơ hội sinh lời của
đồng tiền. Vậy tại sao doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt? Có những lý do như
sau:
- Động cơ giao dịch : đây là động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền,
chính là nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch hằng ngày như chi trả tiền mua
hàng, tiền lương, thuế, chi phí điện nước... phát sinh liên tục trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.



16

- Động cơ dự phòng : nhằm duy trì khả năng thanh toán chung của
doanh nghiệp trong mọi thời điểm, kể cả khi có những biến cố bất thường xảy
ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình thường của doanh nghiệp.
- Động cơ đầu cơ : nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận
lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật liệu dự trữ khi giá thị trường giảm,
khi tỷ giá biến động thuận lợi, hay mua chứng khoán đầu tư nhằm góp phần
gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ta đã biết vì tiền mặt không có khả năng sinh lời nên mục tiêu của quản
lý tiền mặt là giảm thiểu lượng tiền mặt trên cơ sở cực đại tính hữu dụng của
nó. Quản lý tiền mặt bao gồm các yếu tố :
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: áp dụng chính sách chiết khấu với khách
hàng đối với những khoản nợ được thanh toán trước hạn
- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt : chậm thanh toán hóa đơn mua hàng,
chậm trả lương ngân hàng, tập trung hóa các khoản phải trả để có thể điều tiết
trả theo ý muốn
- Hoạch định nhu cầu tiền mặt : lên kế hoạch ngắn hạn xác định nhu
cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt, thường được xây dựng theo tháng tuần
thậm chí là ngày trên cơ sở dự báo về doanh số bán. Từ đó doanh nghiệp có
thể quyết định đầu tư tiền nhàn rỗi hoặc chủ động tìm nguồn thanh toán cho
ngân hàngứng với những khoản nợ đến hạn.
- Đầu tư tạm thời những khoản tiền nhàn rỗi một cách hiệu quả.
Tóm lại quản lý tiền mặt chính là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ
thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi
phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh
nghiệp.



17

1.2.3.2 Quản lý các khoản phải thu
a. Khoản phải thu và bán chịu hàng hóa
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, các doanh nghiệp thường phải
chấp nhận bán chịu dưới áp lực cạnh tranh của thị trường. Khi bán chịu các
khoản nợ của khách hàng được kế toán theo dõi và thể hiện là các khoản phải
thu trên bảng cân đối kế toán của người bán, chính là một thành tố của vốn
lưu động. Việc bán chịu hay bán hàng tín dụng phức tạp hơn nhiều so với việc
bán hàng nhận tiền ngay. Nó làm tăng chi phí bán hàng và khối lượng công
việc liên quan như theo dõi khoản phải thu phát sinh, quản lý và thu nợ. Mặt
khác, bán chịu đòi hỏi công ty phải đầu tư thêm vào khoản phải thu, cần tìm
thêm nguồn tài trợ vốn. Và khi tồn tại các khoản phải thu dù thời gian thu nợ
ngắn hay dài đều phát sinh rủi ro không đòi được nợ đối với người bán hoặc
người mua trả nợ không đúng hạn. Từ đó ảnh hưởng đến dòng ngân quỹ của
công ty buộc người quản lý phải dự trù một khoản bù đắp, làm hạn chế khả
năng sinh lời của tài sản, cũng như khả năng bảo toàn và phát triển vốn.
Chính vì vậy, khi bán hàng các công ty thường mong muốn thu tiền ngay hơn
là bán chịu. Nhưng cũng do áp lực cạnh tranh của thị trường, buộc công ty
phải đưa ra chính sách bán chịu để tiêu thụ sản phẩm, giảm tồn kho. Vì vậy
các công ty lớn thường xây dựng chính sách bán chịu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý các khoản nợ phải thu này.
b. Chính sách bán chịu
Khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình hình nền kinh
tế, đặc trưng sản phẩm... Trong đó gây ảnh hưởng mạnh và trực tiếp là chính
sách bán chịu của công ty. Chính sách bán chịu (hay còn gọi là chính sách tín
dụng) được cấu thành từ 4 yếu tố sau :



Tiêu chuẩn bán chịu


18

Những điều kiện tối thiểu về uy tín, sức mạnh tài chính của khách hàng
để được chấp nhận bán chịu gọi là tiêu chuẩn bán chịu. Dựa trên cơ sở phân
tích tài chính và những thông tin phi tài chính, người phân tích sẽ đánh giá và
quyết định khách hàng có đáp ứng tiêu chuẩn bán chịu hay không
Bằng cách thay đổi các tiêu chuẩn bán chịu, công ty có thể tác động
đến doanh số bán. Khi các tiêu chuẩn hạ thấp hơn thì doanh số lại tăng và
ngược lại các tiêu chuẩn tăng lên thì doanh số giảm. Tuy nhiên, trong trường
hợp doanh số tăng này, công ty cũng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn do kéo dài kỳ thu
tiền và có thể có nhiều khoản nợ khó đòi hơn và tăng cả chi phí đòi nợ..


Điều khoản bán chịu
Thời hạn bán chịu và tỉ lệ chiết khấu do thanh toán sớm (nếu có) được

gọi chung là điều khoản bán chịu. Trong cùng một ngành, điều khoản bán
chịu của các công ty thường gần giống nhau.
Thời hạn bán chịu là khoảng thời gian người mua được trì hoãn việc
thanh toán. Khi thời hạn bán chịu tăng thì công ty cần đầu tư lớn hơn vào các
khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền cũng tăng lên. Bên
cạnh đó công ty cũng thu hút thêm được một lượng khách hàng mới và doanh
thu tăng.
Chiết khấu do thanh toán sớm là tỷ lệ k% giảm giá nếu khách hàng
thanh toán trong thời gian d ngày sau khi mua hàng, thường được viết là k/d.
Khi tỷ lệ chiết khấu tăng có thể kích thích khách hàng trả tiền sớm, doanh
nghiệp thu hồi vốn sớm, và mở ra cơ hội đầu tư mới cho doanh nghiệp. Cũng

như song song với vốn đầu tư vào khoản phải thu giảm do thu tiền sớm, tỷ lệ
lãi trên doanh số bán sẽ giảm theo, bù lại bằng chi phí thu tiền và nợ khó đòi
giảm. Chi phí cơ hội vốn của khách hàng do việc từ chối chiết khấu được tính
k * 360
theo công thức :
C=
(100 – k) (N – d)
(1.1)


19

Trong đó, C là chi phí cơ hội vốn trong 1 năm do việc từ chối thanh
toán sớm để hưởng chiết khấu của khách hàng và N là thời hạn tín dụng. Ở
đây, ta nhận thấy khách hàng có thể chấp nhận thanh toán sớm khi chi phí cơ
hội vốn lớn hơn cơ hội đầu tư sinh lãi, ít nhất là lớn hơn lãi suất huy động của
ngân hàng. Ngược lại khách hàng sẽ chọn thanh toán vào ngày thứ N.
Tuy nhiên, doanh nghiệp đưa ra mức chiết khấu thanh toán sớm cần
phải hợp lý để kích thích khách hàng trả nợ vì khách hàng luôn có thể lựa
chọn việc thanh toán sớm để hưởng chiết khấu hoặc không.


Hạn mức bán chịu
Tổng số tiền của tất cả các đơn đặt hàng, các hợp đồng mua bán mà

một khách hàng được chậm trả cho công ty được gọi là hạn mức bán chịu.
Người bán căn cứ vào tình hình sản xuất hay sản phẩm của mình và khả năng
thanh toán nợ của khách hàng để quyết định hạn mức bán chịu



Quy trình thu tiền
Quy trình thu tiền bao gồm các báo cáo chi tiết liên quan đến thời điểm

và cách thức thu hồi các khoản nợ quá hạn. Quy trình này quy định thời hạn
thu tiền, các biện pháp xử lý kể từ khi khoản nợ bị quá hạn và cả những
trường hợp phải yêu cầu đến tòa án giải quyết.
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng những biện pháp cứng rắn để
cố gắng đòi nợ thì khả năng thu hồi nợ tăng nhưng cũng tăng chi phí thu tiền
và tăng nguy cơ mất khách hàng. Hơn nữa mối quan hệ giữa chi phí thu nợ
và việc giảm thời gian thu nợ không theo một đường thẳng. Ban đầu khi sự
gia tăng chi phí thu nợ có thể làm giảm đáng kể các khoản mất mát và thời
gian thu tiền, nhưng càng về sau việc gia tăng chi phí thu nợ sẽ không còn tác
dụng tích cực nữa. Vì vậy công ty cần cân nhắc giữa việc giảm đầu tư vào các
khoản phải thu, giảm rủi ro mất mát cũng như mức độ giảm và việc tăng chi


20

phí quản lý, tăng cường việc thu hồi nợ. Công ty cần có một quy trình thu tiền
hợp lý, mềm dẻo và cương quyết.
Tóm lại, về nguyên tắc, chính sách bán hàng tín dụng tối ưu phải có
khả năng cực đại lợi nhuận. Khi các yếu tố của chính sách bán chịu thay đổi
đều gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Doanh thu có khuynh hướng tăng
lên khi các yếu tố của chính sách bán chịu được nới lỏng như tiêu chuẩn bán
chịu hạ thấp hơn, thời gian bán chịu dài hơn, tỷ lệ chiết khấu tăng, và phương
thức thu tiền ít gắt gao hơn.
c. Đánh giá khách hàng tín dụng


Thu thập thông tin khách hàng

Quy trình đánh giá tín dụng thường bắt đầu bằng việc thu thập thông

tin khách hàng. Các thông tin nhằm đánh giá tín dụng của khách hàng có thể
được thu thập qua nhiều nguồn, có thể thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phân tích thông tin thu thập từ các
nhà cung cấp trước, các dữ liệu từ ngân hàng ... Thông tin về khách hàng có
rất nhiều, nhưng một số thông tin được chọn lọc thường dựa trên tiêu chuẩn
“5C” về tín dụng như sau :
 Character - Tư cách : là tính cách riêng hay thái độ tự nguyện đối
với các nghĩa vụ trả nợ. Tư cách tín dụng thường được đánh giá dựa
trên dữ liệu mua chịu trong quá khứ của khách hàng đó.
 Capacity - Năng lực : là khả năng thanh toán nhanh các món nợ. Có
thể đánh giá tiêu thức này dựa trên khả năng thanh toán hiện tại và
dòng ngân quỹ dự kiến liên quan đến tổng số nợ và thời điểm phải trả
chúng.
 Capital - Vốn : là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của
khách hàng thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính.


21

 Collateral - Thế chấp : là bất cứ tài sản riêng nào khách hàng có thể
sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
 Conditions - Điều kiện : đề cập đến tiềm năng mở rộng của nền kinh
tế hay xu hướng phát triển của ngành kinh doanh.


Phân tích đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng
Sau khi thông tin về khách hàng tiềm năng đã được thu thập đầy đủ,


người quản lý tài chính và các phòng chức năng sẽ tiến hành phân tích đánh
giá uy tín khách hàng. Cụ thể như phân tích báo cáo tài chính, tính toán so
sánh các thông số về khả năng thanh toán, sức mạnh tài chính, hiệu quả sản
xuất kinh doanh (kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn kho, tỷ số nợ trên
tổng tài sản, thời hạn trả tiền bình quân, dòng ngân quỹ...). Ngoài ra cũng nên
cân nhắc đến đặc điểm của người mua chịu và khả năng quản trị của họ. Điều
quan trọng là phải xác định được khả năng thanh toán nợ đúng hạn của họ.


Ra quyết định
Trên cơ sở những dữ liệu đã được tổng hợp, phân tích nhà quản trị tài

chính sẽ đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không, và chính sách tín dụng
cụ thể đối với khách hàng như thế nào.
Có thể tóm tắt quá trình đánh giá khách hàng tín dụng theo sơ đồ hình
1.1 như sau :
Từ chối bán chịu
Không
Nguồn thông tin khách hàng
- Báo cáo tài chính
- Báo các xếp hạng tín dụng
- Kiểm tra của ngân hàng
- Kiểm tra thương mại

Tổng hợp,
phân tích,
đánh giá uy
tín khách
hàng


Có uy
tín
không?



Quyết
định
bán
chịu

Hình 1.1 : Sơ đồ mô tả quy trình đánh giá khách hàng tín dụng


22

Tóm lại, quản lý các khoản phải thu trên cơ sở đánh giá khách hàng tín
dụng, xây dựng chính sách bán chịu, thực hiện quy trình thu nợ luôn là một
quá trình trong đó tồn tại rất nhiều tình huống phức tạp, do đó đòi hỏi người
quản lý phải luôn cân nhắc so sánh giữa phần lợi nhuận tăng thêm và những
chi phí tổn thất phát sinh do nới lỏng chính sách bán chịu để đưa ra quyết
định.
1.2.3.3 Quản lý hàng tồn kho
Tồn kho là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi công ty. Hàng tồn kho gồm có các loại : nguyên liệu thô, sản
phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Thông thường không thể có sự đồng
bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất của doanh nghiệp, và cần có
khoảng an toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ, nhất là những doanh
nghiệp mà hoạt động sản xuất kinh doanh có tính thời vụ nên luôn tồn tại
hàng tồn kho trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Bên cạnh tác dụng duy trì khả

năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân
phối, các loại hàng hóa tồn kho còn có tác dụng ngăn chặn những bất trắc
trong sản xuất. Mức tồn kho thấp thì tiết kiệm được vốn nhưng tốn chi phí đặt
hàng và có thể gây thiếu hàng, không đảm bảo sự ổn định nhịp nhàng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, mức tồn kho cao sẽ tránh được
những hạn chế trên nhưng lại đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, làm tăng chi phí quản
lý tồn kho. Việc tồn kho quá cao hay quá thấp đều không đạt hiệu quả tối ưu.
Vì vậy việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là vấn đề đặt ra với mọi công ty.
a. Chi phí tồn kho : gồm các loại


Chi phí tồn trữ :

Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa và
có thể chia thành hai loại :


23

- Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bốc xếp hàng hóa, bảo hiểm hàng
tồn kho, chi phí do hao hụt mất mát hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hóa.
- Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn, chi phí về thuế, khấu
hao...


Chi phí đặt hàng

Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển
hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không
phụ thuộc vào số lượng hàng đặt mua nhưng có xu hướng tỉ lệ thuận với số

lần đặt hàng. Khi khối lượng hàng hóa của mỗi đơn hàng nhỏ thì số lần đặt
hàng tăng và chi phí đặt hàng sẽ cao và ngược lại.


Chi phí cơ hội

Chi phí này chính là sự thiệt hại do công ty bỏ lỡ cơ hội đặt hàng khi có
nhu cầu gây chậm trễ cho hoạt động sản xuất, ảnh hưởng đến tiến độ giao
hàng.


Chi phí khác

Các chi phí khác như chi phí chi phí xây dựng thuê kho, chi phí huấn
luyện nhân viên ...
b. Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả nhất
Trong việc quản lý hàng tồn kho thì mục tiêu đặt ra là tối thiểu hóa chi
phí trong việc đánh đổi giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho bằng cách xác
định lượng đặt hàng tối ưu hay lượng đặt hàng kinh tế nhất (EOQ - economic
ordering quantity). Mô hình EOQ là mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính
định lượng được sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp
Trong mô hình phân tích, chúng ta sẽ quyết định lượng đặt hàng tối ưu
cho một loại hàng hóa tồn kho nào đó trên cơ sở ước lượng mức sử dụng, chi
phí đặt hàng và chi phí duy trì tồn kho.
Các giả thiết của mô hình :


24

 Nhu cầu cho một loại hàng được biết trước và không thay đổi, tức

cố định .
 Số lượng hàng cho một đơn đặt hàng được vận chuyển trong một
chuyến hàng, không phải chia làm nhiều chuyến và thời gian vận
chuyển hàng không thay đổi.
 Thời gian mua hàng là xác định chính xác, không có sự thiếu hụt
hàng trong kho.
 Chỉ có 2 loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
 Chi phí mua mỗi đơn vị cố định không ảnh hưởng bởi số lượng
hàng được đặt hay nói cách khác chi phí mua hàng là như nhau bất
kể quy mô đơn hàng, tức không có việc chiết khấu theo số lượng
mua hàng.
Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ có mối tương quan tỉ lệ nghịch.
Khi số lần đặt hàng tăng thì số lượng hàng hóa tồn kho bình quân thấp, chi
phí tồn trữ thấp song chi phí đặt hàng sẽ cao. Ngược lại khi số lần đặt hàng
giảm đi thì khối lượng hàng trong mỗi lần đặt hàng cao, lượng tồn kho lớn
hơn, do đó chi phí tồn trữ hàng hóa sẽ cao và chi phí đặt hàng giảm.
C
Tổng chi phí
Chi phí tồn trữ

Chi phí đặt hàng
Q*

Q

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng


25


Hình 1.2 cho ta thấy mối quan hệ giữa hai loại chi phí thành phần và
tổng chi phí với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng Q. Khi Q tăng tổng
chi phí giảm dần, cực tiểu tại Q* và sau đó lại tăng lên. Khối lượng hàng hóa
tối ưu cho mỗi đơn hàng ký hiệu Q* là khối lượng mà tổng chi phí tồn kho tại
đó đạt mức tối thiểu.
Q
Q*

Q
R
a

2a

ngày

Q* : khối lượng đặt hàng
Q : khối lượng tồn kho trung bình
R : điểm đặt hàng lại
Hình 1.3 : Mô hình tồn kho EOQ với mức tồn kho
không có dự trữ an toàn
Hình 1.3 trình bày mô hình tồn kho của một doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng đều đặn không đổi trong năm. Q là số lượng hàng tồn kho ở thời
điểm bắt đầu và được sử dụng với tỉ lệ không đổi cho đến khi không còn đơn
vị nào trong kho. Khi đó, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt hàng Q đơn vị, lượng
hàng tồn kho tăng đột ngột từ 0 lên Q đơn vị và quá trình này diễn ra liên tục.


×