Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.52 KB, 88 trang )

-1-

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính
Theo Luật kiểm tốn độc lập: “ Kiểm tốn báo cáo tài chính là việc kiểm tốn
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
toán theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn” . Theo VSA 200, báo cáo tài chính là
hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành phản ánh
các thơng tin kinh tế chủ yếu của đơn vị. [5], [7].
1.1.2. Vai trò của kiểm tốn báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được rất nhiều đối tượng quan tâm, sử
dụng và những đối tượng đó ln muốn có được nhưng thông tin đáng tin cậy để
phục vụ việc ra quyết định của họ. Thế nhưng, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế và thị trường chứng khốn thì khả năng nhận được những thông tin không đáng
tin cậy cũng gia tăng. Để giảm bớt những rủi ro mà đối tượng sử dụng thơng tin trên
báo cáo tài chính gặp phải thì báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm
tốn bởi các cơng ty kiểm tốn thơng qua kiểm tốn viên độc lập. Báo cáo tài chính
đã được kiểm tốn sẽ góp phần làm gia tăng độ tin cậy của các thơng tin trình bày
trên báo cáo tài chính.
1.1.3. Qui trình của kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trải qua 6 bước bao gồm: Chuẩn bị kế
hoạch, thu thập thông tin cơ sở, thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích, xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
khai triển kế hoạch kiểm toán tồn bộ và chương trình kiểm tốn

Khai triển kế hoạch kiểm tốn tồn bộ và chương
trình kiểm tốn




-2Chuẩn bị kế hoạch
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Khai triển kế hoạch kiểm toán tồn bộ và chương trình kiểm tốn

Sơ đồ 1.1: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Từ thư mời kiểm toán, kiểm tốn viên tìm hiểu khách hàng với mục đích
hình thành hợp đồng kiểm toán hoặc lập kế hoạch chung cho cuộc kiểm tốn. Tiếp
đó, kiểm tốn viên cần thu thập các thơng tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ để xây dựng kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình
kiểm tốn cho từng phần hành. Đồng thời cơng việc kiểm tốn cần chuẩn bị cả
phương tiện và lực lượng giúp việc (nếu cần) cho việc triển khai lập kế hoạch và
chương trình kiểm tốn đã xây dựng.
1.1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
Đây là q trình sử dụng các thử nghiệm kiểm sốt và thử nghiệm cơ bản mà
chủ yếu là thử nghiệm cơ bản vào việc xác minh các thông tin phản ánh trên báo
cáo tài chính. Trình tự kết hợp giữa các thử nghiệm này trước hết tùy thuộc vào kết
quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu hệ thống kiểm sốt nội bộ được đánh
giá là khơng hữu hiệu thì các thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện ngay với số
lượng lớn. Ngược lại với hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hữu hiệu thì có
thể giảm bớt thử nghiệm cơ bản.
Quy mơ cụ thể của các thử nghiệm cũng như trình tự và cách thức kết hợp
giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm
toán viên với mục đích có được bằng chứng đầy đủ và tin cậy với chi phí kiểm tốn
thấp nhất.



-3-

1.1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Kết quả các thử nghiệm trên phải được xem xét trong quan hệ hợp lý chung
và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những sự kiện phát sinh
sau ngày lập báo cáo tài chính, nguyên tắc hoạt động liên tục.. Trên cơ sở đó, kiểm
tốn viên lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm tốn về báo cáo
tài chính được tiêu chuẩn hóa và sử dụng rộng rãi.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA KIỂM TOÁN
1.2.1. Khái niệm về chất lượng kiểm toán
Chất lượng là thước đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.. Tùy thuộc
vào gốc độ khác nhau, có những định nghĩa và quan điểm khác nhau:
Theo định nghĩa của TCVN 5200-ISO9000 thì “Chất lượng là mức độ phù
hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của
người mua”. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm tốn thì : “Chất lượng hoạt động kiểm tốn là mức độ thỏa mãn các
đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến
kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm tốn viên nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. [5, tr.2]
Ngồi ra, các tổ chức khác nhau còn đưa ra nhiều các định nghĩa về chất
lượng sản phẩm khác nhau. Định nghĩa trên hướng tới cái nổi bật cuối cùng mà cả
người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới là sự thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng với các điều kiện nhất định.
Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán được xem xét dưới góc độ:


Mức độ người sử dụng thơng tin thỏa mãn đối với tính khách quan và


độ tin cậy của kết quả kiểm toán.


Mức độ của đơn vị được kiểm tốn thỏa mãn về ý kiến đóng góp về

nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


-4-



Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra

trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm tốn phù hợp với mức độ kiểm
tốn.
Muốn đạt được mục đích trên thì chất lượng hoạt động kiểm toán phải được
kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm sốt phải được thực hiện bởi chính các cơng ty kiểm
tốn và có thể được tiến hành bởi hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng có
liên quan.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán
1.2.2.1. Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán
của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán
Theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong kiểm tốn, tính khách quan là sự
kết hợp giữa tính cơng bằng, trung thực, tơn trọng sự thật và khơng có xung đột về
lợi ích. Tính khách quan, độc lập của kiểm toán viên là điều kiện trước tiên để đảm
bảo ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm tốn đưa
ra khơng làm tăng thêm lượng thơng tin cho những người sử dụng kết quả kiểm
toán mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính trung thực hợp lý của các báo
cáo tài chính mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị

bởi:
(1) Ý kiến kiểm tốn được đưa ra bởi chun gia kiểm tốn có đủ năng lực,
trình độ chun mơn.
(2) Tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán.
Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn khi
họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá được
chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm
tốn viên và của cơng ty kiểm tốn, điều này thể hiện khá rõ qua tính chun nghiệp
của kiểm tốn viên trong q trình thực hiện cơng việc kiểm tốn. Việc đánh giá đó
cần bao qt các khía cạnh như tính độc lập, khách quan và chính trực, kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm của kiểm toán viên, các phương pháp thu thập và đánh giá


-5-

bằng chứng kiểm tốn, cơng tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán, các thủ tục soát
xét, phát hành báo cáo kiểm toán, v.v...
1.2.2.2. Mức độ thoả mãn về những đóng góp của kiểm tốn viên nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý tài chính của đơn vị được kiểm tốn theo đúng chế độ
chính sách của nhà nước cũng như các qui định riêng của đơn vị
Đối với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa
các sai sót trong quản lý tài chính, kế tốn khơng phải lúc nào cũng hồn hảo và
quản lý được toàn bộ. Do vậy báo cáo tài chính do đơn vị lập nên vẫn có thể có
những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống quản lý của đơn vị. Trách
nhiệm của các kiểm toán viên là phải đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó khơng có
sai sót trọng yếu. Nếu có, kiểm tốn cần chỉ ra những sai sót đó để đơn vị sửa chữa
và điều chỉnh. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng
vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp của kiểm tốn viên để đảm bảo
rằng báo cáo tài chính của họ là trung thực, hợp lý và các nhà quản lý đơn vị có thể
hồn thiện hệ thống quản lý của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế

tốn của đơn vị.
Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của
kiểm tốn khơng cụ thể hố được bằng số lượng bởi có thể có hoặc khơng có các
phát hiện và kiến nghị góp ý hồn thiện hệ thống quản lý của đơn vị mà chỉ có thể
đánh giá ở sự hài lịng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính
chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá trình kiểm tốn.
1.2.2.3. Báo cáo kiểm tốn được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm tốn và chi phí cho dịch vụ kiểm tốn ở mức độ phù hợp
Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thơng tin
khơng được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên khơng có giá trị sử dụng, đồng thời có thể
gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội
kinh doanh. Mặc dù kiểm tốn khơng phải là kênh cung cấp thơng tin riêng biệt,
nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thơng tin. Các thơng tin
tài chính do đơn vị lập và được các kiểm tốn viên, cơng ty kiểm toán kiểm tra và


-6-

đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này trước khi chuyển cho
những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm tốn đều làm ảnh
hưởng đến uy tín và giá trị dịch vụ của cơng ty kiểm tốn.
Về giá phí kiểm tốn, tuy khơng thể hồn tồn đánh giá được chất lượng của
một cuộc kiểm tốn nhưng nó cũng đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những
người sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực,
hợp lý của các báo cáo tài chính mà họ được cung cấp cũng như lượng những ý kiến
tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Nếu
giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng
chứng kiểm tốn thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách
hàng.
Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, việc

quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm tốn hết sức quan trọng, đó chính là yếu
tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Phí dịch vụ kiểm tốn xác định trên cơ sở thời gian
cần thiết để các kiểm toán viên thực hiện cơng việc kiểm tốn và đơn giá giờ cơng
làm việc của kiểm tốn viên. Ngoại trừ những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ
công làm việc của kiểm toán viên và sự hợp tác của đơn vị được kiểm toán với các
kiểm toán viên trong quá trình kiểm tốn thì việc xác định và giảm thiểu thời gian
kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích
hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể
hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn
1.2.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài
a) Nhu cầu của nền kinh tế
Trong bất kỳ hình thái xã hội nào, tất cả sản phẩm được sản xuất ra đều dựa
vào nhu cầu của các cá nhân, tổ chức tiêu dùng trong xã hội. Chất lượng được xem
là một nhân tố cấu thành nên sản phẩm, do đó nó khơng thể nằm ngồi qui luật trên.
Nhu cầu của nền kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC được
thể hiện qua:


-7-

* Đòi hỏi của xã hội
Mỗi đối tượng khách hàng khi sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC đều xuất
phát từ mục đích riêng, có thể xuất phát từ qui định của nhà nước, yêu cầu quản lý
công ty hoặc do yêu cầu của bên thứ ba, đối tác kinh doanh. Cho dù kiểm toán
BCTC cho đối tượng nào cũng phải tuân thủ pháp luật, các chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp.. Đối với mỗi đối tượng trên, pháp luật có những qui định riêng dẫn
đến mục đích kiểm tốn khơng giống nhau. Điều đó gây ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm tốn BCTC.
* Trình độ kinh tế xã hội

Các nước phát triển đã có nhiều năm kinh nghiệm đi trước nên một điều
không thể tránh khỏi là hệ thống lý luận về kế tốn và kiểm tốn cũng như quy trình
nghiệp vụ sẽ khác với những nước đang phát triển, nơi mà đội ngũ chuyên gia kiểm
toán vẫn chưa được đào tạo đầy đủ và bài bản. Chính yếu tố trên đã ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ kiểm toán. Do vậy để có đánh giá đúng về chất lượng kiểm tốn
cần phải đặt trong q trình phát triển chung của nền kinh tế.
b) Cơ chế quản lý kinh tế
Bất kì tổ chức nào hoạt động trong nền kinh tế đều chịu tác động của chính
sách quản lý của Nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ kiểm toán như sau:
* Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu phát triển kinh tế có thể làm thay đổi lớn đến nhu cầu kiểm toán
kéo theo những ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn. Ví dụ như qui định các doanh
nghiệp muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán phải được kiểm toán đã tạo ra
nhu cầu lớn cho thị trường kiểm tốn.
* Các chính sách kinh tế
Trên cơ sơ xác định mục tiêu phát triển kiểm toán, Nhà nước đã có nhiều
biện pháp đảm bảo cho sự phát triển như việc dịch các chuẩn mực kiểm toán quốc
tế, xây dựng chương trình kiểm tốn chuẩn.. Đây là những nỗ lực lớn nhằm phát
triển hoạt động kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán.


-8-

* Tổ chức quản lý chất lượng
Khi nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng cao, điều tất yếu là sự xuất hiện
của các cơng ty kiểm tốn ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến kết quả là Nhà nước
khơng thể kiểm sốt hết mọi hoạt động của các cơng ty kiểm tốn. Để khắc phục
tình trạng trên, sự ra đời của các tổ chức quản lý chất lượng là một điều tất yếu. Các
tổ chức này sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát các cơng ty kiểm tốn trong ngành và

thơng thường một ý kiến bất kì của tổ chức quản lý chất lượng sẽ ảnh hưởng đến uy
tín của các cơng ty kiểm tốn. Hiện nay ở Việt Nam có các tổ chức quản lý chất
lượng kiểm toán như: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), hội kế
tốn và kiểm tốn (VAA).
1.2.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong
Đây là nhóm các nhân tố thuộc phạm vi bên trong của cơng ty kiểm tốn. Có
thể đánh giá, đây là nhóm nhân tố căn bản nhất quyết định đến chất lượng dịch vụ
kiểm toán hiện nay. Các yếu tố bên trong bao gồm:
a) Yếu tố con người
Hiện nay, quan điểm quản trị hiện đại đánh giá yếu tố con người là quan
trọng nhất dẫn đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Điều này càng
lại được làm rõ hơn trong các công ty kiểm tốn. Bởi lẽ kiểm tốn là q trình kiểm
tốn viên thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán để từ đó đưa ra các kết
luận của mình. Q trình này phụ thuộc rất nhiều vào sự xét đốn của các kiểm toán
viên. Nếu đội ngũ nhân viên kiểm tốn và các cấp lãnh đạo trong cơng ty được đào
tạo chun nghiệp, có nhiều kinh nghiệm thì chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ được
nâng cao thêm một bậc rõ rệt.
b) Yếu tố kỹ thuật
Để cụ thể hóa các chuẩn mực kiểm tốn, hầu hết các cơng ty kiểm tốn đều
xây dựng cho mình các quy trình, kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, đánh giá
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.. Hệ thống kỹ thuật này đảm bảo cho cơng việc của
nhóm kiểm tốn tại đơn vị khách hàng được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, tiết
kiệm chi phí. Ngồi ra, hệ thống các quy trình này đang được sự giúp sức đắc lực


-9-

của các phần mềm máy tính. Các phần mềm này do các chuyên gia trong ngành
thiết kế để cung cấp số liệu để phân tích, đánh giá rủi ro từ đó đưa ra phương pháp
chọn mẫu tốt nhất.. Qua đó, sự chun nghiệp và uy tín của cơng ty kiểm toán sẽ

nâng cao khi sử dụng các phương pháp khoa học trong việc thu thập các bằng
chứng kiểm toán, đồng thời hạn chế ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh
bình thường của khách hàng.
c) Yếu tố quản lý
Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất trong mọi hoạt động
kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc kiểm toán
cũng như quản lý chất lượng kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo việc tn thủ
chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của cơng ty, góp phần đảm bảo và
nâng cao uy tín của cơng ty kiểm tốn. Bất kì một tổ chức nào trong nền kinh tế,
muốn thành cơng thì ngồi các yếu tố đầu vào như tài nguyên thiên nhiên, con
người, vốn đầu tư thì phải kết hợp thêm kỹ năng quản lý doanh nghiệp. Chính trong
hoạt động quản lý, doanh nghiệp sẽ định hướng, thực hiện, kiểm tra, soát xét và
điều chỉnh những hoạt động kém hiệu quả sao cho đúng mục tiêu phát triển của tồn
cơng ty. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, quản lý nhằm mục đích đảm bảo cuộc
kiểm tốn được thực hiện theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, thủ tục và quy trình
kiểm tốn, chính sách phục vụ khách hàng của cơng ty. Nếu hoạt động quản lý diễn
ra tốt thì chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ ngày càng được nâng cao.
d) Các yếu tố về điều kiện và phương tiện làm việc
Phương tiện làm việc hay cịn gọi là mơi trường làm việc cũng góp phần
khơng kém quan trọng trong chất lượng dịch vụ kiểm toán. Đây là các yếu tố về
trang bị kỹ thuật, thiết bị như máy tính, fax, mạng máy tính nội bộ, phương tiện liên
lạc…Các yếu tố này sẽ giúp các kiểm tốn viên thực hiện cơng việc của mình một
cách hiệu quả, nâng cao chất lượng kiểm toán.


- 10 -

1.3. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỦA KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Khái niệm về kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán. Kiểm soát chất lượng bên trong các cơng ty kiểm tốn được hiểu
là: “ Q trình mà kiểm tốn viên độc lập và cơng ty kiểm tốn thực hiện các chính
sách thủ tục kiểm sốt chất lượng đối với tồn bộ hoạt động kiểm tốn của cơng ty
kiểm tốn và đối với từng cuộc kiểm toán” [5, tr. 1]
Như vậy, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn là đi xem xét hai vấn đề
chính:
Thứ nhất là các chính sách, thủ tục của cơng ty kiểm tốn có liên quan đến
cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính.
Thứ hai là những thủ tục kiểm tốn liên quan đến cơng việc được giao cho
KTV và trợ lý kiểm toán trong một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính cụ thể.
1.3.2. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chất lượng kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng, trước hết đối với người sử dụng
kết quả kiểm toán, ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tưởng và sử dụng các thông
tin mà họ được cung cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đưa ra ý kiến của
kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đều làm ảnh hưởng đến quyết định của những
người sử dụng kết quả kiểm tốn và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế đối với họ.
Đối với kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn sự khơng phù hợp trong ý kiến kiểm
tốn cũng như khơng làm thoả mãn sự hài lịng của khách hàng về dịch vụ cũng có
nghĩa là cơng ty gặp rủi ro kiểm tốn, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trường
khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các lĩnh vực hoạt động đa dạng,
phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu cầu về chất
lượng của khách hàng ngày càng cao. Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý
chất lượng kiểm toán là phải đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán. Mục tiêu
chung của kiểm soát chất lượng kiểm tốn là nhằm hỗ trợ các cơng ty kiểm tốn bảo
đảm cho kiểm tốn viên của mình tn thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện


- 11 -


hành và các chuẩn mực chất lượng theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra những sản
phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là:
- Việc kiểm toán được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm tốn, quy
trình kiểm tốn, phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn và các quy chế, quy
định khác trong hoạt động kiểm tốn;
- Các thành viên của nhóm kiểm tốn hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm
toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
- Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm tốn có đầy đủ
bằng chứng kiểm tốn thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy định. Tất
cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề khơng bình thường phải được nhận biết, ghi lại
bằng văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao
hơn xem xét, xử lý.
- Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm tốn trong tương
lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào
kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự.
Như vậy, kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được thừa nhận như một chức
năng của quản lý hoạt động kiểm toán, là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chuyên
môn nghề nghiệp của mọi doanh nghiệp kiểm toán, là một trong những chuẩn mực
kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm toán. Do vậy, việc thiết lập và duy trì
một hệ thống kiểm sốt chất lượng kiểm tốn là một trong những nhiệm vụ khơng
thể thiếu được của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
1.3.3. Các cấp độ của kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC
Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện bắt đầu ngay từ ngày làm
việc đầu tiên của KTV và sẽ được duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ.
Đó khơng phải là một cơng việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm
củng cố mọi phương diện hoạt động của một cơng ty kiểm tốn.


- 12 -


1.3.3.1. Kiểm soát chất lượng của bản thân các tổ chức kiểm tốn độc lập.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp kiểm toán, kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm tốn là q trình KTV và cơng ty kiểm tốn thực hiện các chính sách và thủ
tục kiểm sốt chất lượng đối với tồn bộ hoạt động kiểm tốn và đối với từng cuộc
kiểm toán cụ thể. Kiểm soát chất lượng kiểm tốn khơng chỉ nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ kiểm tốn mà cịn là một biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu các rủi ro
phát sinh từ việc tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp.
a) Kiểm soát chất lượng từng cuộc kiểm toán
Theo VSA 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn” thì kiểm sốt
chất lượng theo từng cuộc kiểm tốn sẽ tn theo những chính sách sau:
(1) Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải áp dụng những chính sách và thủ
tục kiểm sốt chất lượng của cơng ty cho từng hợp đồng kiểm tốn một cách thích
hợp.
(2) Kiểm tốn viên có trách nhiệm xem xét năng lực chun mơn của những
trợ lý kiểm tốn đang thực hiện công việc được giao để hướng dẫn, giám sát và
kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán.
(3) Khi giao việc cho trợ lý kiểm tốn, phải đảm bảo là cơng việc được giao
cho người có đầy đủ năng lực chun mơn cần thiết.
(4) Kiểm toán viên phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết
liên quan đến cuộc kiểm toán và trách nhiệm của họ đối với công việc được giao,
mục tiêu của những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản
xuất, kinh doanh của khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc kiểm tốn có thể
ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà họ đang
thực hiện.
(5) Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn là một cơng cụ
quan trọng để hướng dẫn kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục
kiểm tốn.
(6) Giám sát có mối liên hệ chặt chẽ với hướng dẫn và kiểm tra và có thể bao
gồm cả hai yếu tố này.



- 13 -

(7) Người của cơng ty kiểm tốn được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm
toán phải thực hiện các chức năng sau:
- Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán để xác định xem: Kiểm toán viên và
trợ lý kiểm tốn có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện
công việc được giao hay khơng; Các trợ lý kiểm tốn có hiểu các hướng dẫn kiểm
tốn hay khơng; Cơng việc kiểm tốn có được thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm
tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn hay khơng
- Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm tốn quan trọng phát sinh
trong q trình kiểm tốn để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và chơng trình
kiểm tốn cho phù hợp;
- Xử lý các ý kiến khác nhau về chun mơn giữa các kiểm tốn viên và trợ
lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm tốn và cân nhắc xem có phải tham khảo
ý kiến của chuyên gia tư vấn không.
(8) Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các
trách nhiệm sau:
- Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán vi phạm đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài
chính thì người giám sát phải báo cho ngời có thẩm quyền để xử lý.
- Nếu xét thấy kiểm tốn viên, trợ lý kiểm tốn khơng đáp ứng đợc kỹ năng
và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm tốn, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay kiểm tốn viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lượng
cuộc kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn
đã đề ra.
(9) Cơng việc do kiểm tốn viên và trợ lý kiểm toán tiến hành đều phải được
người có năng lực chun mơn bằng hoặc cao hơn kiểm tốn viên kiểm tra lại để
xác định:
- Cơng việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm tốn hay

khơng;


- 14 -

- Công việc được thực hiện và kết quả thu đợc đã được lưu giữ đầy đủ vào
hồ sơ kiểm tốn hay khơng;
- Tất cả những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản ánh
trong kết luận kiểm toán chưa;
- Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa;
- Các kết luận đa ra trong q trình kiểm tốn có nhất quán với kết quả của
công việc đã được thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm tốn hay khơng.
(10) Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thường xuyên kiểm tra các
công việc sau:
- Thực hiện kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm toán;
- Việc đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh
giá kết quả của các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá những sửa đổi (nếu có) trong
kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn;
- Việc lưu vào hồ sơ kiểm toán những bằng chứng kiểm toán thu được bao
gồm cả ý kiến của chuyên gia tư vấn và những kết luận rút ra từ việc tiến hành các
thử nghiệm cơ bản;
- Báo cáo tài chính, những dự kiến điều chỉnh báo cáo tài chính và dự thảo
báo cáo kiểm toán.
(11) Trong khi kiểm tra chất lượng một cuộc kiểm toán, nhất là những hợp
đồng kiểm toán lớn và phức tạp, có thể phải yêu cầu cán bộ, nhân viên chun
nghiệp khơng thuộc nhóm kiểm tốn tiến hành một số thủ tục bổ sung nhất định
trước khi phát hành báo cáo kiểm tốn.
(12) Trường hợp cịn có ý kiến khác nhau về chất lượng một cuộc kiểm tốn
thì cần thảo luận tập thể trong nhóm kiểm tốn để thống nhất đánh giá và rút kinh
nghiệm. Nếu trong nhóm kiểm tốn khơng thống nhất được ý kiến thì báo cáo Giám

đốc để xử lý hoặc đưa ra cuộc họp các thành viên chủ chốt trong cơng ty.
b) Kiểm sốt chất lượng tồn cơng ty
Nội dung, lịch trình, phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm sốt chất
lượng kiểm tốn của một cơng ty kiểm tốn phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô,


- 15 -

tính chất hoạt động của cơng ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính tốn
xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng kiểm
tốn của từng cơng ty có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định
về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn tại các Chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam có liên quan mà cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số 220.
Theo VAS 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”, một hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm toán được thiết lập cần áp dụng kết hợp các chính sách
và một số các thủ tục cơ bản sau:
Thứ nhất: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Cán bộ, nhân viên chun nghiệp của cơng ty kiểm tốn phải tn thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chun mơn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.
Các thủ tục áp dụng như:
- Phân cơng cho một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm hướng
dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan và
tính bí mật.
- Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực,
khách quan, năng lực chun mơn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và
các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong
công ty.
-Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan đến

việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên mơn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.
Thứ hai: Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của cơng ty kiểm tốn phải có kỹ năng và
năng lực chun mơn, phải thường xun duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.


- 16 -

Các thủ tục áp dụng như:
Tuyển nhân viên:
- Cơng ty kiểm tốn phải duy trì một quy trình tuyển nhân viên chuyên
nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân
viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển dụng.
- Thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng
chức danh.
- Thông báo cho những người dự tuyển và nhân viên mới về chính sách và
thủ tục của công ty liên quan đến họ.
Đào tạo chuyên môn
- Thiết lập những hướng dẫn và yêu cẩu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và
thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong cơng ty kiểm tốn.
- Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những thông tin về chuẩn
mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của cơng
ty. Khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động tự nâng cao trình độ nghiệp
vụ.
- Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, cơng
ty phải:
+ Tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh

vực ngân hàng, kiểm tốn bằng máy vi tính, phương pháp chọn mẫu…
+ Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo bên
ngồi, các hội thảo để nâng cao trình độ chun mơn;
+ Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp liên
quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp;
+ Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.
+ Cơng ty kiểm tốn phải phân cơng người theo dõi tất cả kiểm tốn viên của
cơng ty thực hiện chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài
chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện.


- 17 -

Cơ hội thăng tiến
- Cơng ty kiểm tốn phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ,
nhân viên trong công ty
- Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông
báo cho họ biết.
Thứ ba: Giao việc
Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được
yêu cầu thực tế.
Các thủ tục áp dụng như:
- Phân công công việc cho nhân viên. Khi tiến hành phân công công việc cần
cân nhắc các yếu tố: quy mơ, tính phức tạp của cuộc kiểm tốn; số lượng nhân viên
hiện có; khả năng và u cầu chun mơn đặc biệt cần có; lịch trình thực hiện; tính
liên tục và ln phiên; triển vọng của việc đào tạo tại chỗ.
- Phân công công việc cho một người hoặc một nhóm người trong một cuộc
kiểm toán cụ thể.
- Kế hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải được phê

duyệt trước khi thực hiện.
Thứ tư: Hướng dẫn và giám sát
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất
cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là cơng việc kiểm tốn đã được thực
hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
Các thủ tục áp dụng như:
- Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán.
- Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lượng, như: thực hiện giám sát ở mọi cấp;
hướng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc; sử dụng mẫu chuẩn, bảng câu hỏi
phù hợp cho cơng việc kiểm tốn;...
- Thực hiện đào tạo tại chỗ trong q trình thực hành kiểm tốn.


- 18 -

Thứ năm: Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải tham khảo ý kiến tư
vấn của các chuyên gia trong công ty hoặc ngồi cơng ty.
Các thủ tục áp dụng như:
- Xác định những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến tư
vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc
những người có thẩm quyền.
- Phân cơng người chun trách và xác định quyền hạn của họ trong lĩnh vực
tư vấn.
- Quy định cụ thể việc lưu trữ về tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tư vấn.
Thứ sáu: Duy trì và chấp nhận khách hàng
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm
năng, cơng ty kiểm tốn phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách
hàng của cơng ty kiểm tốn và tính chính trực của ban quản lý của khách hàng.
Các thủ tục áp dụng như:

- Thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng.
- Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt (khi kết thúc một
khoảng thời gian nhất định, hay có thay đổi lớn về một số yếu tố như hội đồng quản
trị, chủ sở hữu vốn, tình hình tài chính, vi phạm hợp đồng, kiện tụng, tranh chấp...)
để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay khơng.
Thứ bảy: Kiểm tra
Cơng ty kiểm tốn phải thường xun theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính
hiệu quả trong q trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng
hoạt động kiểm tốn của cơng ty.
Các thủ tục áp dụng như:
- Thiết lập thủ tục, nội dung, chương trình kiểm tra của cơng ty.
Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với cấp quản lý thích
hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến thực hiện


- 19 -

và quy định đối với việc rà soát lại tồn bộ hệ thống kiểm sốt chất lượng hoạt động
kiểm tốn của cơng ty.
1.3.3.2. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi
Do kết quả kiểm tốn là cơ sở để người sử dụng ra các quyết định có liên
quan, vì vậy để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán, việc kiểm sốt này khơng
thể chỉ được thực hiện bởi cơng ty kiểm tốn mà cịn được thực hiện bởi các tổ chức
bên ngoài.
Tùy thuộc vào từng quốc gia mà việc kiểm sốt này có thể do các tổ chức
khác nhau thực hiện. Các cơ quan chịu trách nhiệm liên quan có thể là Hội nghề
nghiệp, Ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức năng của nhà nước. Việc
kiểm sốt từ bên ngồi khơng chỉ nhằm phục vụ cho người thứ ba mà cịn cho cả
cơng ty kiểm tốn, giúp cơng ty kiểm tốn hồn thiện qui trình kiểm tốn, hạn chế
rủi ro trong q tringh thực hiện hiện kiểm toán.

Việc kiểm soát chất lượng từ bên ngồi nhằm mục đích:
- Xem xét việc xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm sốt
chất lượng dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn để đảm bảo các dịch vụ của các cơng
ty kiểm tốn đều được tiến hành phù hợp với qui định của pháp luật và chuẩn mực
nghề nghiệp.
- Đánh giá tình hình tuân thủ các qui định, các chuẩn mực nghề nghiệp trong
việc thực hiện dịch vụ kiểm toán.
- Phát hiện những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
Hoạt động kiểm soát chất lượng từ bên ngồi vơ cùng cần thiết ở tất cả các
nước, đăc biệt là đối với những nước mà nghề nghiệp kiểm tốn được tổ chức và
quản lý khơng phải do Nhà nước. Đối với từng nước thì việc tổ chức hoạt động này
có khác nhau, nhưng mục đích đều hướng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt
động kiểm tốn được thực hiện bởi các cơng ty kiểm tốn độc lập.
Chu kỳ kiểm tra chất lượng đối với các cơng ty kiểm tốn tại các quốc gia có
sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng quốc gia.
Quá trình kiểm tra có thể thực hiện theo 2 mơ hình:


- 20 -

- Kiểm tra chéo (điển hình ở Mỹ): Kiểm tra chéo là sự kiểm tra được thực
hiện bởi các cơng ty kiểm tốn đối với các cơng ty kiểm tốn khác nhằm xem xét sự
tn thủ của cơng ty được kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất lượng của nó.
Việc chỉ định các cơng ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách: do cơng ty được
kiểm tra tự lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan
chức năng nhà nước. Hình thức kiểm tra chéo có thể được thực hiện giữa các cơng
ty hoặc giữa các kiểm tốn viên.
- Kiểm tra bắt buộc đối với các công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp): Tùy
thuộc vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này do các tổ chức khác nhau thực hiện:
có thể là Hội nghề nghiệp, ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức năng của

Nhà nước. Việc kiểm sốt từ bên ngồi khơng chỉ nhằm phục vụ cho người bên
ngồi mà cịn cho cả cơng ty kiểm tốn, giúp cơng ty kiểm tốn hồn thiện quy trình
kiểm tốn, giảm thiểu rủi ro trong q trình thực hiện kiểm tốn.
Như vậy, phạm vi kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là rất rộng lớn
và có tính tồn diện cả trên vi mơ và vĩ mơ. Đối với một cơng ty kiểm tốn độc lập,
để đảm bảo chất lượng kiểm tốn thì việc thiết lập các thủ tục kiểm sốt trong bản
thân các cơng ty kiểm toán phải chặt chẽ đến từng hợp đồng kiểm tốn.
Để đi sâu nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm toán, tác giả xin
giới hạn đề tài kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm sốt chất lượng một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính chính là sự vận dụng
các thủ tục kiểm soát chất lượng đến từng giai đoạn của một cuộc kiểm tốn BCTC
hay nói cách khác đó là việc xem xét kỹ năng và năng lực chuyên mơn của nhân
viên cơng ty kiểm tốn, cơng tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của KTV với trợ lý
KTV, của cơng ty với nhóm kiểm tốn trong một cuộc kiểm toán BCTC cụ thể. Đây
cũng là vấn đề đang được nhiều cơng ty kiểm tốn ở Việt Nam quan tâm.
1.3.4. Qui trình kiểm sốt chất lượng đối với từng cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính
Kiểm sốt chất lượng của một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính chính là đi
vào kiểm soát chất lượng từng giai đoạn của cuộc kiểm toán.


- 21 -

1.3.4.1. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bắt đầu kể từ khi nhận được yêu cầu kiểm
toán hay thư mời kiểm toán của đối tác và sự chấp nhận kiểm toán bằng một thư
hẹn kiểm toán, qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, đánh giá chung về khách hàng, cũng
như khả năng đáp ứng của công ty kiểm toán mà hợp đồng kiểm toán sẽ được chấp
nhận ký kết hay khơng. Đây cũng chính là khâu kiểm soát đầu tiên đối với khách
hàng và việc này thường giao cho Giám đốc hay người đại diện ban lãnh đạo trực

tiếp đảm nhiệm.
Để xây dựng được một kế hoạch kiểm tốn có chất lượng thì thơng tin thu
thập về đơn vị được kiểm tốn phải đầy đủ, tồn diện và chính xác. Thơng tin cịn
có thể thu thập từ nhiều nguồn bên ngoài như từ các phương tiện thơng tin đại
chúng, từ lần kiểm tốn trước hay từ đối tác liên quan với đơn vị. Tin tức mà KTV
có được từ bên thứ 3 có độ tin cậy cao hơn thông tin bên trong cùng chủ điểm, tuy
nhiên những thơng tin này cần được xác minh tính đúng đắn trước khi sử dụng.
Những thông tin được thu thập dựa trên tất cả mọi hoạt động của đơn vị như những
thông tin cơ bản về đặc điểm chủ yếu, cơ sở pháp lý và môi trường hoạt động của
đơn vị được kiểm toán; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động..
của đơn vị được kiểm tốn; tình hình hoạt động của bộ máy quản lý, bộ máy kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300- Lập kế hoạch kiểm toán yêu cầu: “kế
hoạch kiểm tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm tốn trợ giúp kiểm tốn viên phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với kiểm toán viên và chun gia khác về cơng việc kiểm tốn.”
Cơng tác kiểm soát chất lượng giai đoạn này là cực kỳ quan trọng, nếu các
thủ tục kiểm toán được thiết kế và thực hiện đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho các bước
cơng việc sau trở nên nhanh chóng và hiệu quả.


- 22 -

Nội dung cơng việc kiểm tốn trong giai đoạn này là phải lập được kế hoạch
chiến lược, kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn. Theo đó, kiểm
sốt chất lượng giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn là việc kiểm sốt chất lượng từng
bước cơng việc trên. Và điều quan trọng của công tác kiểm soát chất lượng kiểm
toán trong giai đoạn này là các kế hoạch bắt buộc được lập thành những tài liệu

thống nhất và được phổ biến trong tồn bộ nhóm kiểm tốn, cũng như truyền tải
thơng tin kịp thời về ban kiểm sốt, ban giám đốc để có những đánh giá và điều
chỉnh phù hợp. Kế hoạch chiến lược hay kế hoạch kiểm toán tổng thể được đánh giá
là tốt sẽ đóng vai trị chủ đạo, định hướng cho cơng việc nhóm KTV thực hiện.
a) Kế hoạch chiến lược
Đối với những khách hàng có tính chất phức tạp, qui mơ lớn, địa bàn rộng
hoặc kiểm tốn nhiều năm thì cơng ty kiểm toán phải lập kế hoạch chiến lược. Kiểm
soát chất lượng đối với kế hoạch chiến lược là đánh giá xem KTV đã vạch ra được
mục tiêu kiểm toán trọng tâm, phương pháp tiếp cận kiểm tốn và tiến trình của
cuộc kiểm toán hay chưa. Kế hoạch chiến lược mà KTV lập phải đảm bảo theo
chuẩn mực kiểm toán số 300.
b) Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
Khơng như kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng đối với kế hoạch kiểm toán tổng thể
là xem xét kế hoạch kiểm tốn tổng thể đã trình bày đầy đủ các nội dung:
- Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện
và mức trọng yếu đối với khách hàng.
- Nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm tốn.
- Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra.
- Tính độc lập của KTV.
- Các vấn đề khác như: Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, thời gian
phát hành báo cáo kiểm toán..


- 23 -

Những nội dung trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được KTV
thu thập theo đúng qui định của các chuẩn mực có liên quan. Ví dụ đối với hiểu biết
về hoạt động kinh doanh của khách hàng phải tuân thủ theo chuẩn mực số 310,

đánh giá rủi ro kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực số 400..
c) Chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn là kết quả của kế hoạch kiểm tốn tổng thể, nó xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cần thiết. Thơng qua
chương trình kiểm toán cụ thể, ban kiểm soát sẽ đánh giá được chất lượng kiểm
tốn mà nhóm kiểm tốn thực hiện. Với một chương trình kiểm tốn cụ thể, được
các KTV và trợ lý kiểm tốn viên hồn thành tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng kiểm
tốn. Thơng thường, chương trình kiểm tốn được nghiên cứu và soạn thảo chung
cho tồn bộ các cuộc kiểm tốn, ngồi ra những cơng ty kiểm tốn vừa và nhỏ có
thể áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành theo quyết định
1089/QĐ-VACPA ban hành ngày 01/10/2010. Tuy nhiên, tuỳ vào đặc điểm và mức
độ trọng yếu của từng khoản mục, cũng như một số khác biệt của đơn vị được kiểm
tốn, cơng ty kiểm toán cân nhắc, xem xét sử dụng cũng như thay thế bằng các thủ
tục bổ sung phù hợp hơn.
Chương trình kiểm tốn cịn được ghi lại để làm căn cứ kiểm soát chất
lượng hồ sơ của ban kiểm soát cơng ty kiểm tốn. Các bước cơng việc trên chương
trình kiểm toán sẽ được ban kiểm soát chất lượng phê duyệt và soát xét.
1.3.4.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các
công việc kiểm tốn theo chương trình kiểm tốn nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa
đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị.
Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này do trưởng nhóm phụ trách cuộc
kiểm tốn và cơng ty kiểm toán đảm nhiệm. Nội dung kiểm soát chất lượng ở giai
đoạn này:
- KTV và trợ lý KTV đã có đầy đủ kỹ năng và năng lực chun mơn cần
thiết để thực hiện công việc được giao.


- 24 -


- KTV và trợ lý KTV đã hiểu rõ quy định theo chuẩn mực, tuân thủ chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp cũng như thực hiện đúng kế hoạch kiểm tốn tổng thể và
chương trình kiểm tốn.
- Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng mà KTV và trợ lý KTV thu thập
được trong q trình kiểm tốn.
- Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
đã được KTV, trợ lý KTV lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm tốn theo một trình tự
logic mà cơng ty quy định trước.
- Các phương pháp kiểm toán mà KTV, trợ lý KTV áp dụng có phù hợp hay
khơng.
- Ý kiến của KTV, trợ lý KTV đối với từng khoản mục đã phù hợp và có đủ
căn cứ.
Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các
trách nhiệm sau: Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm tốn khơng đáp ứng được
kỹ năng và năng lực chun mơn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm tốn, thì phải đề
nghị người có thẩm quyền thay kiểm tốn viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo
chất lượng cuộc kiểm toán. Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán vi phạm
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai
lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo cho người có thẩm quyền xử lý.
Trong q trình làm việc, với sự phân công công việc đã được xác lập, trưởng nhóm
là người hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đều
theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. Khi có thắc mắc, trở ngại khơng giải quyết được
thì trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm họp thảo luận lấy ý kiến với nhóm kiểm
tốn, liên lạc với phịng tư vấn hoặc cán bộ ban kiểm soát, ban giám đốc để được tư
vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động nhân viên có chuyên mơn hơn đến giải quyết hoặc
có thể tham khảo ý kiến chuyên gia bên ngoài. Đối với những hợp đồng kiểm tốn
cho tổng cơng ty có nhiều đơn vị trực thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến
cho một nhóm kiểm tốn khơng thể thực hiện hết được. Mỗi nhóm kiểm tốn trong
khi tiến hành kiểm tốn cần phải thường xuyên liên lạc với một người trực tiếp điều



- 25 -

hành cả cuộc kiểm toán để tiện phân công công việc đồng thời phối hơp hoạt động
giữa các nhóm để cơng việc đảm bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trưởng nhóm sẽ
trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm sốt nhóm kiểm tốn của mình đồng thời chịu sự
kiểm soát của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ được tập hợp về
người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trước khi ra báo cáo.
1.3.4.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn hồn thành kiểm tốn
Hồn thành kiểm tốn là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm tốn kiểm
tốn báo cáo tài chính. Đây là giai đoạn mà các kiểm tốn viên sẽ tổng kết tồn bộ
q trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành
báo cáo kiểm tốn.Cơng việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn này là đặc biệt quan
trọng, nhằm:
- Đảm bảo mọi cơng tác đều hồn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ,
xác thực.
- Thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra.
- Đảm bảo nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp
và tuân thủ đúng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
Sau khi kết thúc q trình kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ xét duyệt tất
cả giấy tờ làm việc của các trợ lý kiểm toán viên. Tất cả các ý kiến của KTV, trợ lý
KTV về các phần hành sẽ được tập hợp vào biên bản ghi nhớ. Sau đó, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ trao đổi với kế toán trưởng hoặc kế tốn tổng hợp của doanh nghiệp để
có được biên bản ghi nhớ chính thức. Biên bản ghi nhớ chính thức sẽ được sử dụng
để họp giữa nhóm kiểm tốn và ban giám đốc đơn vị khách hàng và làm căn cứ để
điều chỉnh lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo ý kiến của nhóm kiểm
tốn. Tồn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ được hai bên bao gồm phịng kế tốn của
doanh nghiệp và người được phân cơng lập báo cáo kiểm tốn cùng điều chỉnh dựa
trên số liệu của báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn do doanh nghiệp lập trước
đây.

Cơng việc sốt xét hồ sơ kiểm toán được tiến hành bởi ban kiểm soát và ban
giám đốc cơng ty kiểm tốn. Ban kiểm sốt được thành lập gồm những kiểm toán


×