Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí tại furama resort

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.52 KB, 111 trang )

-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Chí Công


- ii -

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ 7
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP KHÁCH SẠN- NHÀ HÀNG................................................................... 3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
................................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí................................................................. 3
1.1.1.1. Khái niệm............................................................................................ 3
1.1.1.2. Phân loại chi phí................................................................................. 4
1.1.1.3. Định mức chi phí................................................................................ 8
1.1.2. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp..................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi phí................................................................ 9
1.1.2.2. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi phí............................................. 10


1.1.2.3. Vai trò của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp............................ 11
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp. 11
1.1.3. Thiết lập quy trình kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp...................12
1.1.4. Các thành phần của hệ thống kiểm soát................................................ 14
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát........................................................................ 14
1.1.4.2. Hệ thống kế toán............................................................................... 18
1.1.4.3. Các thủ tục kiểm soát........................................................................ 20
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN - NHÀ HÀNG..................................... 26
1.2.1. Khái niệm................................................................................................. 26
1.2.2.Đặc điểm kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh Khách sạn
– Nhà hàng............................................................................................................. 26


- iii -

1.2.2.1. Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn – nhà hàng. 26
1.2.2.2. Đặc điểm chi phí hoạt động kinh doanh khách sạn – nhà hàng.....29
1.2.3. Phân loại chi phí kinh doanh Khách sạn - Nhà hàng...........................30
1.2.4. Đặc điểm kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
– nhà hàng.............................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG........................................................................... 39
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ FURAMA RESORT................................. 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Furama Resort..........................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Furama Resort................................... 43
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty..................................................... 43
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận........................................ 44
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Furama Resort.............................................. 49
2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI FURAMA

RESORT................................................................................................................. 53
2.2.1. Về môi trường kiểm soát......................................................................... 53
2.2.1.1. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của lãnh đạo..................53
2.2.1.2. Chính sách nhân sự.......................................................................... 54
2.2.1.3. Công tác lập kế hoạch....................................................................... 54
2.2.1.4. Các nhân tố bên ngoài...................................................................... 55
2.2.2. Hệ thống kế toán...................................................................................... 55
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI FURAMA
RESORT ĐÀ NẴNG............................................................................................. 60
2.3.1 Mục tiêu kiểm soát chi phí tại Furama Resort Đà Nẵng.......................60
2.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho kiểm soát chi phí tại Furama
Resort..................................................................................................................... 61
2.3.3. Các thủ tục kiểm soát chi phí tại Furama Resort................................. 64
2.3.3.1. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................64
2.3.3.2. Kiểm soát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương...........72
2.3.3.3 Kiểm soát chi phí sản xuất chung...................................................... 74
2.3.3.4. Kiểm soát chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp....................76


- iv -

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI FURAMA RESORT
................................................................................................................................. 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG................................................................... 82
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
PHÍ TẠI FURAMA RESORT.............................................................................. 82
3.2. HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI FURAMA
RESORT ĐÀ NẴNG............................................................................................. 83
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí NVL trực tiếp............................. 83

3.2.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương............................................................................................................... 92
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung...........................93
3.2.4. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. 95
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI FURAMA RESORT...........95
3.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát........................................................... 95
3.3.2. Nâng cao chức năng phòng kiểm toán nội bộ........................................ 98
3.3.3. Môi trường làm việc................................................................................ 99
3.3.4. Chính sách đề bạt, khen thưởng, kỷ luật............................................. 100
3.3.4.1. Chính sách đề bạt...........................................................................100
3.3.4.2. Khen thưởng.................................................................................... 100
3.3.4.3. Kỷ luật............................................................................................. 100
3.3.5. Công tác đào tạo và tuyển dụng người có năng lực............................100
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 104
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


-v-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Bảo hiểm xã hội

: BHXH

- Bảo hiểm y tế

: BHYT


- Giá trị gia tăng

: GTGT

- Hệ thống kiểm soát nội bộ

: HTKSNB

- Hội đồng quản trị

: HĐQT

- Kiểm soát nội bộ

: KSNB

- Kinh phí công đoàn

: KPCĐ

- Nguyên vật liệu

: NVL

- Sản xuất kinh doanh

: SXKD

- Tài sản cố định


: TSCĐ


- vi -

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Tên bảng
Nhập kho nguyên vật liệu dùng cho nhà hàng
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhà hàng
Nhập kho nguyên vật liệu dùng cho khách sạn
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho khách sạn
Thẻ bấm giờ
Bảng Tổng hợp chấm công
Tiêu thức đánh giá nhà cung cấp
Tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp
Báo cáo kiểm soát nhập hóa đơn
Báo cáo tình trạng nợ phải trả nhà cung cấp


Trang
66
68
70
71
72
73
84
86
91
94


- vii -

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

Tên bảng
Sơ đồ quá trình kiểm soát chi phí
Sơ đồ bộ máy quản lý tại Furama Resort
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Furama Resort
Quy trình mua nguyên vật liệu – nhập kho
Quy trình xuất kho nguyên vật liệu


Trang
10
43
49
65
67


-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Khu du lịch Furama Resort là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng; là công ty được thành lập trong hơn 13 năm
dưới sự điều hành của bộ phận quản lý chuyên nghiệp đến từ nước ngoài.
Trong những năm qua, Furama Resort không ngừng phát triển và thu hút một
lượng khách lớn đến lưu trú và sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, chính vì Furama
Resort kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, công ty chưa kiểm soát được chi
phí phát sinh hợp lý tại từng bộ phận và còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức
thông tin phục vụ kiểm soát, thủ tục kiểm soát…nên chưa phát huy hết lợi ích
và hiệu quả của công tác kiểm soát, do đó chưa tận dụng hết nguồn lao động
và tiềm lực sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát thực tế đó, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi phí tại Furama Resort Đà Nẵng” là một yêu cầu cần thiết để hỗ trợ cho
công ty giảm thiểu các rủi ro thất thoát tài sản, giảm chi phí và nâng cao chất
lượng dịch vụ góp phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố và đó cũng là lí do
thiết yếu nhất tác giả chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong các nghiên cứu trước đây đã có một số tác giả cũng đã nghiên cứu
về công tác kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp như: tác giả Hoàng

Thị Minh Hạnh “Xây dựng quy trình kiểm soát chi phí tại Palm Garden
Resort Tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán,
Đại học Đà Nẵng; tác giả Huỳnh Thị Loan “Tăng cường kiểm soát chi phí sản
xuất tại Tổng Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Qua đó, tác giả nhận thấy rằng các
nghiên cứu trên đều có chung mục tiêu đó là làm thế nào để kiểm soát chi phí


-2-

một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu
đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí tại Furama Resort Đà Nẵng”.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi phí tại
Furama Resort.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào những vấn đề kiểm soát
quản lý đối với chi phí sản xuất kinh doanh tại Furama Resort Đà Nẵng .
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
trong nghiên cứu. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để khảo sát thực
trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại Furama Resort:
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
- Phỏng vấn
- Quan sát
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Dựa vào thực trạng kiểm soát chi phí hiện tại ở công ty, luận văn đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí nhằm tiết kiệm
chi phí, đạt được mục tiêu lợi nhuận và sự tuân thủ pháp luật.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
kinh doanh Khách sạn – Nhà hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Furama Resort Đà Nẵng.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí tại
Furama Resort Đà Nẵng.


-3-

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP KHÁCH SẠN- NHÀ HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.1.1. Khái niệm
Trước hết chúng ta thấy rằng chi phí là một phạm trù kinh tế hết sức trừu
tượng và phức tạp. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh
hàng hoá phải hao phí một số lao động nhất định, bao gồm lao động vật hoá
biểu hiện dưới hình thái giá trị gọi là tư bản bất biến và lao động sống biểu
hiện dưới hình thái giá trị là tư bản khả biến. Đó là hai loại chi phí được gọi
chung là hao phí lao động thực tế của xã hội để tạo ra giá trị của hàng hoá.
Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác- Lênin” tập I của trường
Đại học Kinh tế quốc dân [12, trang 3], chi phí được định nghĩa là “ Một bộ
phận của giá trị hàng hoá, là số tư bản đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy”.
Tuy nhiên, để có sự nhìn nhận toàn diện và sát thực về chi phí, chúng ta
sẽ sử dụng khái niệm về chi phí được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, “ Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống, hao phí lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác mà doanh

nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định”.
Qua khái niệm này chúng ta thấy rằng chi phí khác với chi tiêu. Chi tiêu đó
là hoạt động hàng ngày với những thời điểm cụ thể, trong khi chi phí chúng ta
xét trong một thời kỳ, gắn với mục tiêu nhất định. Như vậy chi phí gồm rất nhiều
hoạt động chi tiêu khác nhau, chi mua nguyên vật liệu, thuê lao động...


-4-

1.1.1.2. Phân loại chi phí
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tổng chi phí của một
doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí như: chi phí mua nguyên vật liệu,
chi tiền lương, tiền thưởng, chi tiền điện, nước và các nhiên liệu khác, chi phí
mua các dịch vụ; từ dịch vụ vận chuyển đến vệ sinh, chi phí bán hàng, chi phí
bao bì quảng cáo, chi phí quản lý như khấu hao các thiết bị văn phòng hay chi
phí cho nhân viên văn phòng....
Các khoản chi phí hết sức đa dạng, phức tạp. Muốn sử dụng chúng có
hiệu quả chúng ta cần kiểm soát, muốn kiểm soát chúng ta cần nhận biết và
hiểu nội dung các chi phí, vì vậy cần phân loại chi phí.
Có nhiều tiêu chí phân loại khác nhau và một khoản mục chi phí có thể
được liệt kê vào nhiều loại chi phí khác nhau, nhưng để dễ kiểm soát chúng ta
chỉ xem những tiêu chí phân loại mà ở đó nhà quản lý dễ nhận biết và kiểm soát.
* Theo đối tượng chi phí
Xét theo đối tượng chi phí đó là chúng ta quan tâm đến các khoản chi đó
là chi phí cho cái gì, và như vậy ta có thể chia thành ba loại cơ bản: chi phí
lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí chung.
a.Chi phí lao động
Đó là tổng các khoản tiền liên quan đến công nhân viên. Chẳng hạn như
các khoản tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi xã hội...Nhưng lao động thì lại có lao

động vât hoá, lao động sống, có thể biến đổi hoặc không biến đổi theo khối
lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra, vì vậy cũng có thể phân loại chi phí.
Chi phí lao động trực tiếp.
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản tính theo
lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nó có thể
phân bổ cho toàn bộ một đơn vị sản phẩm cụ thể. Có thể nêu một vài ví dụ về
lao động trực tiếp như: Sơn một sản phẩm đồ gỗ, sửa chữa một chi tiết máy,
giao dịch với khách hàng...


-5-

Và chi phí cho các lao động thực hiện các công việc đó được coi là chi
phí lao động trực tiếp.
Chi phí lao động gián tiếp.
Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản trích khác
có liên quan đến nhân viên mà không thể phân bổ cho một đơn vị sản phẩm
cụ thể. Sau đây là một số ví dụ về lao động gián tiếp: chi phí bảo dưỡng máy
móc, chi phí điều hành hoạt động của bộ phận tiếp thị, chi phí vệ sinh nơi làm
việc... chúng ta thấy rằng không thể phân bổ các khoản chi phí lao động trên
một đơn vị sản phẩm một cách trực tiếp, mặc dù chúng rất cần thiết cho toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Ở đây khái niệm trực tiếp và gián tiếp không có nghĩa là trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Mà trực tiếp và gián tiếp ở đây liên quan
đến việc tính chi phí. Do đó tiền lương của một công nhân có thể là chi phí
gián tiếp nếu doanh nghiệp trả lương theo tháng và anh ta tham gia vào nhiều
quá trình sản xuất ra các sản phẩm khác nhau.
Muốn cho công việc quản lý theo đúng kế hoạch, điều rất quan trọng là
xây dựng được bảng theo dõi thời gian thực hiện công việc hoặc các công cụ
theo dõi khác nhằm kiểm soát khối lượng công việc của nhân viên phải được

hoàn thành một cách tỷ mỷ và chính xác nhằm phân biệt thời gian lao động
gián tiếp và thời gian lao động trực tiếp.
b.Chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp khác nhau, lĩnh
vực hoạt động khác nhau thì mức độ quan trọng, quyết định dến giá thành
cũng khác nhau. Trong các ngành công nghiệp nặng như: sản xuất vật liệu
xây dựng, cơ khí, sắt thép... thì chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn tổng
giá thành của thành phẩm. Ngược lại, ở các ngành công nghiệp nhẹ như: da


-6-

giầy, chế biến thực phẩm, các ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng, giải trí, chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 10% giá thành. Chính vì sự
phức tạp đó chúng ta cần phải phân loại chi phí nguyên vật liệu để có một
“công nghệ”xác định chi phí cho các doanh nghiệp khác nhau.
Chúng ta đã biết rằng chi phí lao động có thể được phân chia thành chi
phí lao động trực tiếp và chi phí lao động gián tiếp. Cũng tương tự như vậy
chi phí nguyên vật liệu cũng có thể được phân chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Là các chi phí của các nguyên vật liệu được sử dụng để cấu thành nên
sản phẩm và có thể được phân bổ trực tiếp và toàn bộ vào một đơn vị sản
phẩm được sản xuất ra. Để hiểu rõ hơn ta xem xét ví dụ sau:
Một doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất, trong đó có mặt hàng cửa gỗ
phun sơn. Gần đây doanh nghiệp phải sửa sang lại nhà máy và dùng sơn làm
cửa gỗ để sơn lại cửa nhà máy. Ban đầu chỉ là phòng làm việc nhưng khi dùng
cho cả nhà máy thì chi phí sẽ đáng kể. Ta thấy rằng chỉ sơn dùng để sơn sản
phẩm cửa gỗ là sử dụng trực tiếp cho thành phẩm vì thế đó là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp.
Cũng từ ví dụ trên ta thấy: chi phí sơn dùng sơn lại cửa trong nhà máy là
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp vì lượng sơn này không được sử dụng trực
tiếp vào việc sản xuất cửa gỗ.
Như vậy ta có thể đi đến kết luận: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là chi
phí của các nguyên vật liệu mà không thể phân bổ trực tiếp và toàn bộ vào
một đơn vị sản phẩm được sản xuất ra. Tuy nhiên một nguyên vật liệu được
sử dụng cho nhiều công việc khác nhau, thì chúng không thể phân bổ tất cả
chi phí cho nguyên vật liệu này thành chi phí trực tiếp hay chi phí gián tiếp.
Chi phí tồn trữ nguyên vật liệu.


-7-

Không phải nguyên vật liệu nào mua về cũng đưa vào sản xuất ngay mà
phần lớn là nhập kho dự trữ. Vì thế chúng ta cũng phải tính đến chi phí tồn trữ
nguyên vật liệu, ví dụ: chi phí bảo quản, chi phí thuê mặt bằng, tiền lãi đi vay
để mua nguyên vật liệu...
Muốn kiểm soát được chi phí dự trữ, nhà quản lý có thể đặt ra mức tồn
kho tối đa cho tất cả các mặt hàng dự trữ. Khi đó có thể ước tính chi phí tồn
trữ tối đa vào bất kỳ thời điểm nào. Mức tồn trữ tối đa của một sản phẩm hay
nguyên vật liệu nào đó mà bạn muốn tích trữ trong kho.
c. Chi phí chung.
Có các khoản chi phí phát sinh nhưng không dễ dàng phân bổ cho một
đơn vị sản phẩm, một quá trình sản xuất cụ thể. Những chi phí như vậy được
gọi là chi phí chung.
Các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp thường là các chi phí chung, ví dụ
như: chi phí cho quần áo bảo hộ lao động và trang thiết bị vệ sinh, chi phí
điện nước, chi phí thuê mặt bằng sản xuất, tiền lương trả cho nhân viên không
trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất hoặc không trực tiếp cung cấp dịch

vụ như: nhân viên bảo vệ, thợ bảo dưỡng, thư ký và nhân viên lễ tân.
* Phân loại theo mức độ biến động chi phí
Ta thấy rằng những chi phí mà tổng của chúng thay đổi cùng với mức
sản lượng thì được gọi là chi phí biến đổi. Còn những chi phí mà tổng của
chúng không thay đổi cùng với mức sản lượng thì được gọi là chi phí cố định.
a.Chi phí cố định.
Từ sự phân tích trên ta thấy chi phí cố định không bị ảnh hưởng bởi
lượng hàng sản xuất ra. Ví dụ như chi phí thuê cửa hàng của doanh nghiệp sản
xuất bánh ngọt, nó cũng có thể thay đổi nhưng là do thoả thuận với bên cho
thuê và chịu ảnh hưởng của giá thuê mặt bằng chứ không phải bởi lượng bánh
ngọt sản xuất ra.


-8-

b. Chi phí biến đổi
Cũng xét trong doanh nghiệp sản xuất bánh ngọt ở ví dụ trên, thì những bao
bì, vỏ bọc bánh ngọt biến đổi theo lượng bánh ngọt và đó là chi phí biến đổi.
Theo nguyên tắc chung, các chi phí biến đổi sẽ dễ kiểm soát hơn so với
chi phí cố định vì định phí thường là những chi phí đã trả trước, nay được
khấu hao lại hay những chi phí đã được thoả thuận trong các hợp đồng đã ký.
Còn các khoản biến phí có thể giảm xuống nếu doanh nghiệp cố gắng kiểm
soát chúng.
1.1.1.3. Định mức chi phí
Khi kiểm soát chi phí thì điều quan trọng là phải làm thế nào để biết
được doanh nghiệp đang quản lý những khoản chi đúng và cần phải giảm bao
nhiêu là hợp lý? Vì vậy, cần phải định mức chi phí, nhằm hướng các khoản
chi trong thực tế tới chi phí mục tiêu hay chi phí dự kiến. Cũng từ đó chúng ta
nhận biết được sự tăng giảm của chi phí và tìm hiểu nguyên nhân để xử lý.
Ta có thể đi đến kết luận “ Định mức chi phí là khoản chi được định

trước bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng
điều kiện làm việc cụ thể”. Định mức chi phí không những chỉ ra được một
khoản chi dự kiến là bao nhiêu mà còn xác định nên chi tiêu trong trường hợp
nào, điều kiện nào. Định mức chi phí có hai nội dung chính sau:
Định mức giá: Được xác định bằng cách cộng tổng các khoản chi lại.
Định mức lượng: là định mức kỹ thuật liên quan tới số lượng thành phần
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, số lượng và loại lao động sản xuất, làm
việc trong doanh nghiệp.
Chi phí luôn biến đổi phức tạp vì thế các định mức chi phí phải được
xem xét lại thường xuyên để đảm bảo tính hợp lý của chúng.


-9-

1.1.2. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi phí
Chi phí là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của mỗi
doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất
quan trọng trong quá trình quản lý của doanh nghiệp. Đó là sự tác động của
chủ thể quản lý nhằm nhận biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng
hiệu quả nhất các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Để làm tốt chức
năng này nhà quản lý cần trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp có những khoản
mục chi phí nào?; tiêu chuẩn, định mức chi phí là bao nhiêu?; chi phí nào
chưa hợp lý? Nguyên nhân vì sao?, biện pháp giải quyết?
Kiểm soát chi phí là một phần của hệ thống KSNB được thực hiện thông
qua việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận trong việc thực
hiện công việc để đạt được mục tiêu của đơn vị về quản trị chi phí.
Để tiến hành kiểm soát chi phí các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
đưa ra các tiêu chuẩn, nội dung và mục tiêu kiểm soát chi phí, dựa trên các
nguyên tắc thống nhất. Từ đó xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong

doanh nghiệp với những hình thức kiểm soát thích hợp, cùng chi phí kiểm
soát, phương tiện công cụ được sử dụng cho hoạt động kiểm soát này và cuối
cùng đi tới các giải pháp điều chỉnh. Những bước công việc đó được cụ thể
qua sơ đồ sau [1, trang 6]:


- 10 -

Quá trình kiểm
soát chi phí
Các tiêu chuẩn
định mức

Mục tiêu kiểm
soát chi phí

Điều chỉnh
cụ thể

Nguyên tắc kiểm
soát chi phí
Nội dung kiểm
soát chi phí

Phương tiện,
công cụ

Hình thức kiểm
soát chi phí
Chi phí cho hoạt

động kiểm soát

Hệ thống kiểm
soát chi phí

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ quá trình kiểm soát chi phí
1.1.2.2. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi phí
Có nhiều nguyên nhân làm cho kiểm soát chi phí trở thành chức năng tất
yếu của quản lý. Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là kiểm chứng xem các
khoản chi có được thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và phải tìm ra
những nguyên nhân sai sót để điều chỉnh.
Kiểm soát chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định
trong quản lý trong lĩnh vực tài chính. Thẩm định tính đúng sai, hiệu quả của
các khoản chi phí. Đồng thời kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng đến
tính hợp lý và khi kiểm soát chi phí được mở rộng đối tượng tham gia trong
toàn doanh nghiệp sẽ tăng khả năng hợp tác hiệu quả giữa các ban ngành, các
bộ phận, các cá nhân mở rộng dân chủ, khuyến khích uỷ quyền, một xu
hướng trong nền kinh tế thị trường. Đó phải là hoạt động liên tục với những
sự đổi mới không ngừng.


- 11 -

1.1.2.3. Vai trò của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Suy cho cùng doanh nghiệp nào cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Mà
chúng ta biết rằng lợi nhuận được xác định bởi công thức đơn giản sau:
Lợi nhuận= Doanh thu- chi phí
Như vậy để thu được nhiều lợi nhuận chúng ta chỉ có hai cách:
Một là tăng doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc tăng giá bán khi mà số
lượng hàng hoá sản xuất ra không đổi. Nhưng thường thì chúng ta nhận được kết

quả lại khi mà trên thị trường đầy những đối thủ cạnh tranh, hàng hoá thay thế và
hàng hoá bổ sung. Như vậy giải pháp này rất thiếu tính khả thi.
Cách thứ hai là giảm chi phí bằng hoạt động kiểm soát của doanh
nghiệp. Đó là những khoản chi mà doanh nghiệp có thể chủ động giảm, sử
dụng có hiệu quả. Và khi mà doanh nghiệp tính giá bán hàng bằng cách cộng
giá thành với lợi nhuận mong muốn thì việc giảm chi phí sẽ làm giảm giá
thành, đó là lợi thế cạnh tranh rất lớn trong nền kinh tế thị trường gắn với xu
thế hội nhập hiện nay.
Rõ ràng là kiểm soát chi phí có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
quản lý doanh nghiệp, một nội dung cần tập trung nghiên cứu, chủ động tiến
hành liên tục, triệt để.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Kiểm soát chi phí bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, cả bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Nhưng tập trung lại có những nhân tố cơ bản sau:
Thông tin thực tế các khoản chi phí trong doanh nghiệp. Đó là điều kiện
tiên quyết để các chủ thể quản lý thực hiện chức năng kiểm soát, chỉ khi nhận
biết và hiểu thực tế chi phí trong doanh nghiệp thì mới có thể xác định được
những khoản chi phí cần điều chỉnh cũng như những kinh nghiệm tốt từ
những khoản chi hiệu quả.
Nhân tố thứ hai đó là hệ thống tiêu chuẩn định mức mà doanh nghiệp
xây dựng. Đó là những mục tiêu đã được số hoá trên những kế hoạch, chương


- 12 -

trình mục tiêu của doanh nghiệp, trên cơ sở từ những kết quả phân tích kinh tế
vi mô và mục tiêu của doanh nghiệp.
Quan hệ cung cầu trên thị trường đầu vào cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn
tới kết quả chi phí. Sự biến động quan hệ cung cầu đầu vào biểu hiện qua giá
cả, khi giá tăng chi phí sẽ tăng và giá giảm doanh nghiệp sẽ giảm được giá

thành sản phẩm. Đây là nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp, do
đó doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận, thích ứng theo xu hướng biến động đó.
Cuối cùng kiểm soát chi phí chịu tác động từ chính những hệ thống giải
pháp, công cụ mà doanh nghiệp đưa ra. Trên cơ sở những thông tin có được,
những giải pháp để sử dụng chi phí một cách có hiệu quả sẽ được đưa ra và kết
quả đạt được đến đâu phụ thuộc vào tính đúng đắn của những biện pháp đó.
1.1.3. Thiết lập quy trình kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Quy trình kiểm soát là một dòng hoạt động liên tục từ đánh giá đến so
sánh và hành động. Có bốn bước trong quy trình kiểm soát: Thiết lập các tiêu
chuẩn kết quả hoạt động; Đánh giá kết quả hoạt động thực tế; So sánh kết quả
hoạt động đã đánh giá với các tiêu chuẩn và tiến hành hoạt động sữa chữa,
điều chỉnh.
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn kết quả hoạt động
Tiêu chuẩn được tạo ra khi thiết lập các tiêu chí trong quá trình lập kế
hoạch. Tiêu chuẩn là bất kì hướng dẫn nào được thiết lập làm cơ sở đánh giá.
Đây là một tuyên bố rõ ràng và chính xác về kết quả mong đợi của sản phẩm,
dịch vụ…Tiêu chuẩn thường được biểu đạt bằng số và được thiết lập cho các
khía cạnh khối lượng, chất lượng và thời gian.
Tùy theo nhu cầu cụ thể từng bộ phận trong doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn – nhà hàng mà mức tiêu chuẩn được thiết lập cụ thể. Tuy nhiên, mức
tiêu chuẩn chung vẫn đặt tiêu chí về chất lượng và giá trị hàng hóa, sản phẩm.
+ Đối với bộ phận nhà hàng: Tiêu chuẩn đầu tiên cần chú ý khi đánh giá
kết quả hoạt động là chất lượng vệ sinh thực phẩm và giá trị mang lại cho


- 13 -

khách hàng, tiêu chuẩn về phục vụ, thời gian thực hiện công việc và chất
lượng lao động…
+ Đối với bộ phận khách sạn: Tiêu chuẩn là chất lượng buồng phòng,

khả năng phục vụ, thời gian phục vụ và các dịch vụ mang lại sự hài lòng cho
khách hàng…
Bước 2: Đánh giá kết quả hoạt động thực tế
Nhân viên giám sát thu nhập số liệu để đánh giá kết quả hoạt động thực
tế và xác định sự sai khác so với tiêu chuẩn. Số liệu bằng văn bản có thể ghi
lại bằng thẻ bấm giờ, phiếu bán hàng. Các quan sát của cá nhân, báo cáo
thống kê, báo cáo miệng và báo cáo chi tiết có thể sử dụng để đánh giá kết
quả hoạt động.
Tại từng bộ phận, nhân viên giám sát dựa vào các tiêu chuẩn đã đề ra mà
xem xét và đánh giá kết quả đạt được. Tại nhà hàng, sự đánh giá có thể thông
qua sự hài lòng hay phàn nàn của khách hàng, xem xét mức độ an toàn thực
phẩm, thời gian và phong cách phục vụ của nhân viên…,tại bộ phận khách
sạn cũng tương tự đánh giá theo mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng và thời
gian thực hiện công việc.
Ngoài ra, nhân viên giám sát có thể truy cập thông tin qua mạng nội bộ.
Các nhân viên có thể cung cấp các báo cáo thông qua sử dụng mạng và thư
điện tử. Do vậy, nhân viên giám sát có thể sử dụng thông tin trên hệ thống
máy chủ để nắm tình hình hoạt động và sử dụng chi phí tại từng bộ phận.
Bước 3: So sánh kết quả hoạt động đã đánh giá với các tiêu chuẩn đã
thiết lập
So sánh kết quả với tiêu chuẩn sẽ giúp xác định sự sai khác. Có thể dự
kiến một số sai khác có khả năng xảy ra cho tất cả các hoạt động và cần xác
định giới hạn sai khác, tức là sai số được chấp nhận.


- 14 -

Đối với bộ phận nhà hàng, tùy theo mức hao hụt cho phép đối với thực
phẩm hoặc định mức sử dụng vật liệu để chế biến mà kiểm tra, so sánh với
thực tế sử dụng để xem có sự lãng phí hay không.

Đối với bộ phận khách sạn, việc kiểm tra chất lượng các thiết bị định kì,
việc sử dụng các vật liệu xuất dùng định kì có vượt quá tiêu chuẩn cho phép,
kiểm tra giờ công làm việc của nhân viên dưới hay vượt quá quy định cho
phép…
Bước 4: Tiến hành hoạt động chấn chỉnh khắc phục
Nhân viên giám sát phải tìm ra nguyên nhân gây nên sự khác biệt giữa
tiêu chuẩn với thực tế. Sau đó, nhân viên giám sát sẽ tiến hành hoạt động để
xóa bỏ hạn chế tối đa nguyên nhân đó. Nếu nguồn gốc sự sai khác xuất phát
từ một thiếu sót trong hoạt động của đơn vị thì nhân viên giám sát phải tiến
hành ngay biện pháp khắc phục để khôi phục lại kết quả hoạt động như cũ.
Ngoài ra, nhân viên giám sát có thể chọn cách tiến hành biện pháp khắc phục
cơ bản, tức là xác định nguyên nhân tại sao có sự khác biệt trong kết quả hoạt
động và sự khác biệt xảy ra như thế nào, sau đó điều chỉnh lại nguyên nhân
gây ra sự khác biệt.
1.1.4. Các thành phần của hệ thống kiểm soát
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài có
tính chất môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hiện hữu của
các chính sách, thủ tục kiểm soát của đơn vị. Các nhân tố này chủ yếu liên
quan đến thái độ, nhận thức và hành động của người quản lý đơn vị, bao gồm
các nhân tố:
- Quan điểm, cách thức điều hành của lãnh đạo: Thực chất của một hệ
thống kiểm soát hiệu quả nằm trong quan điểm và cách thức điều hành của
người quản lý. Nếu như người quản lý cao nhất coi kiểm soát là quan trọng và


- 15 -

thông qua hoạt động của mình cung cấp những mệnh lệnh rõ ràng cho các
nhân viên về sự quan trọng của kiểm soát thì những thành viên khác trong tổ

chức sẽ nhận thức được điều đó và sẽ đáp lại bằng việc tuân theo một cách
cẩn thận hệ thống kiểm soát đã được thiết lập. Mặt khác nếu như những thành
viên của tổ chức hiểu rõ được rằng kiểm soát không phải là vấn đề quan trọng
đối với người quản lý cấp cao nhất và họ không nhận được sự hỗ trợ trong
công việc kiểm soát từ phía người lãnh đạo thì hầu như chắc chắn mục tiêu
kiểm soát của người quản lý sẽ không thể đạt được một cách hữu hiệu.
- Tính trung thực và giá trị đạo đức: Tính trung thực và giá trị đạo đức là
kết quả của chuẩn mực về đạo đức và cách cư xử trong một đơn vị và việc họ
được truyền đạt thông tin và tăng cường việc thực hiện như thế nào. Chúng
bao gồm những hoạt động làm gương của người quản lý để làm giảm và xoá
bỏ những động cơ và sự cám dỗ mà có thể khiến cho các nhân viên sẽ không
trung thực, phi pháp, hoặc có những hành động phi đạo đức. Chúng cũng bao
gồm giá trị truyền đạt thông tin của một đơn vị và chuẩn mực cư xử với nhân
viên thông qua việc thiết lập các chính sách, điều lệ quản lý v.v...Người lãnh
đạo gương mẫu, có hành vi cư xử liêm chính, chuẩn mực trong việc ra các
quyết định quản lý và cư xử với nhân viên là căn cứ quan trọng để thiết lập
nền nếp và văn hóa của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách quy chế, quy trình, thủ tục
kiểm soát: Người quản lý có năng lực, quan tâm và coi trọng công tác kiểm
soát thể hiện trước hết ở việc thiết lập hệ thống kiểm soát thích hợp bao gồm
tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của hệ thống kiểm soát: chính sách, quy
chế, quy trình, thủ tục kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được hiểu như là
một hệ thống trách nhiệm và quyền lực đang tồn tại. Một cơ cấu tổ chức tốt
phải xác định rõ, đầy đủ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống,


- 16 -

mối quan hệ phối hợp và sự phân chia quyền lực và trách nhiệm rõ ràng. Đối

với công việc kiểm soát, phải xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát của
các cấp kiểm soát trong đơn vị, như nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế
hoạch, phòng kế toán và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm soát quá trình mua
vật tư nguyên liệu và xuất vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh.
Cơ chế hoạt động kiểm soát: Bao gồm hệ thống các quy chế, quy trình,
thủ tục kiểm soát thể hiện quan điểm của người quản lý về kiểm soát. Hệ
thống quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát về tài chính, kế toán trong đơn vị
thường bao gồm: quy chế tài chính quy định việc huy động, sử dụng vốn, quy
định về định mức chi tiêu, về trích lập, sử dụng các quỹ...; quy chế quản lý,
mua sắm, sử dụng tài sản; quy trình lập, luân chuyển và xét duyệt chứng từ kế
toán; quy chế mô tả yêu cầu trình độ và nội dung công việc của từng vị trí
trong cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát. Hệ thống này là căn cứ để hướng dẫn
thực hiện, đồng thời là căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm soát hoạt động của
đơn vị. Nếu thiếu hệ thống quy chế, quy trình nêu trên chứng tỏ lãnh đạo đơn
vị chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý và không có căn cứ để kiểm
soát hoạt động, hiệu quả hoạt động kiểm soát sẽ rất hạn chế.
- Chính sách về nguồn nhân lực và quá trình thực hiện: Khía cạnh quan
trọng nhất của kiểm soát nội bộ là nhân sự. Nếu những nhân viên có năng lực
và trung thực, những nội dung kiểm soát khác có thể không có, nhưng những
báo cáo tài chính tin cậy vẫn có thể đạt được kết quả. Những nhân viên trung
thực và làm việc hiệu quả có thể làm việc ở trình độ cao thậm chí khi chỉ có
rất ít nội dung kiểm soát hỗ trợ cho họ. Thậm chí ngay cả khi có nhiều nội
dung kiểm soát hỗ trợ mà những nhân viên không trung thực và không có
năng lực thì họ vẫn có thể lúng túng và làm giảm hiệu lực của hệ thống kiểm
soát. Mặt khác cho dù nhân viên có thể có năng lực và trung thực thì họ chắc
chắn vẫn có những khuyết điểm mang tính bản năng. Ví dụ như họ có thể trở


- 17 -


nên buồn chán hoặc không hài lòng, các mối quan hệ nhân sự có thể làm gián
đoạn hoạt động của họ, hoặc mục tiêu của họ có thể bị thay đổi. Do vậy, điều
rất quan trọng là đơn vị phải xây dựng được chính sách thích hợp, thỏa đáng
về đánh giá, đào tạo, thăng chức và đối đãi nhân sự để có được những nhân
viên có năng lực, đáng tin cậy trong việc tạo nên sự kiểm soát có hiệu quả.
- Công tác kế hoạch: Các kế hoạch của đơn vị là cơ sở tốt cho mục tiêu
của hệ thống kiểm soát. Việc lập kế hoạch đúng giúp cho đơn vị hoạt động
đúng hướng và hiệu quả. Đồng thời công tác kế hoạch được tiến hành nghiêm
túc và hiệu quả sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ: Cung cấp một sự giám sát và đánh giá
thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống
KSNB. Để bộ phận kiểm toán nội bộ phát huy tác dụng tốt, nó phải được giao
quyền hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập cũng như phải
bao gồm các nhân viên có khả năng, đủ tiêu chuẩn để thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán.
Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải thuộc cấp quản lý cao nhất để
không bị giới hạn hoạt động.
Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải có các nhân viên có đủ năng
lực để thực hiện nhiệm vụ của mình, các nhân viên này thường xuyên cập
nhật các chế độ, chính sách của nhà nước về quy chế tài chính, các quy định
của pháp luật…
- Các nhân tố bên ngoài: Là các nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của các
nhà quản lý, nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, cung cách của nhà quản
lý và các quy chế, các thủ tục kiểm soát cụ thể như: Sự kiểm soát của các cơ
quan chức năng, của Nhà nước, sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý,…
Môi trường kiểm soát tốt nếu các nội dung sau được đảm bảo:
♦ Đơn vị đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực phòng
ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền lợi với



- 18 -

đơn vị, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc
chuẩn mực này vi phạm. Đồng thời, phải có hệ thống văn bản thống nhất quy
định chi tiết về việc tuyển dụng, đào tạo và đánh giá nhân viên, đề bạt, trả
lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc liêm chính, hiệu quả.
♦ Đơn vị đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu
cầu tất cả các nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực
được thiết lập.
♦ Lãnh đạo đơn vị phải là người có tư cách đạo đức, có hành vi ứng xử
tốt và làm việc có hiệu quả.
♦ Đơn vị có sơ đồ tổ chức hợp lý, đảm bảo công tác quản lý(lập kế
hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính
xác, kịp thời, hiệu quả.
♦ Đơn vị có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động theo các chuẩn mực
kiểm toán. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính độc lập, có khả năng
hoạt động hữu hiệu.
♦ Đơn vị không đặt ra những chuẩn mực, tiêu chí thiếu thực tế hoặc
những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương, thưởng…bất hợp lý tạo cơ hội cho
các hành vi vô kỷ luật, gian dối, bất lương.
♦ Đơn vị đã áp dụng những quy tắc , công cụ kiểm soát phù hợp với
những chuẩn mực thông dụng đã được chấp nhận cho những loại hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
♦ Đơn vị thường xuyên luân chuyển nhân sự trong các khu vực nhạy
cảm. Quan tâm, bảo vệ quyền lợi của những người làm việc trong các khu vực
vị trí độc hại, nặng nhọc theo đúng quy định.
1.1.4.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán của một đơn vị là sự nhận biết, thu thập, ghi chép, tính
toán, phân loại, phản ánh vào sổ kế toán, kết chuyển vào sổ tổng hợp và sổ cái



×