Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện núi thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 97 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC KIỂM

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
HUYỆN NÚI THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2011


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC KIỂM

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
HUYỆN NÚI THÀNH
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ NGÀNH : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học : PGS-TS LÊ THẾ GIỚI

Đà Nẵng - Năm 2011


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Kiểm


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở ĐỊA
PHƯƠNG..........................................................................................................4
1.1. Chi ngân sách nhà nước...........................................................................4
1.1.1. Ngân sách nhà nước................................................................................4
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước.........................................................................6
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở đia
phương..............................................................................................................9

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản.....................................................................................................................9
1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản.......13
1.2.3. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách nhà nước.................................................................................................14
1.2.4. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở
địa phương......................................................................................................15
1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản ở địa phương...........................................................................................18
1.3.1. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước cho địa phương...............................................................................19
1.3.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà
nước.................................................................................................................21
1.3.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản...............................................26
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản ở địa phương..............................................................................31
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nuớc cho đầu
tư xây dựng cơ bản ở địa phương................................................................31


v

1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong........................................................................32
1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài.......................................................................34
1.5. Hệ thống chính sách quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản..................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH
QUẢNG NAM................................................................................................40
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2005 – 2010...............................................................40

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế...............................................................................40
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân theo ngành sản xuất.........................44
2.1.3. Thu – chi ngân sách trên địa bàn..........................................................46
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005 – 2010...............50
2.2.1. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam................................................................50
2.2.2. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam................................................................52
2.2.3. Tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
.........................................................................................................................53
2.3. Đánh giá về quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2005 –2010...67
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................67
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................68
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế......................................................................70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN HUYỆN
NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM..............................................................73


vi

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam...............................................................................73
3.1.1. Quan điểm phát triển............................................................................73
3.1.2. Mục tiêu phát triển................................................................................74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam................75
3.2.1. Làm tốt công tác kế hoạch....................................................................75

3.2.2. Tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình.....76
3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc nhà nước huyện..........................................................................77
3.2.4. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư dự án xây dựng cơ bản
hoàn thành.......................................................................................................79
3.2.5. Công khai quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản.....................................................................................................82
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước ở địa phương đối với quá trình chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản.....................................................................................................83
3.2.7. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện.....................................................................84
3.2.8. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ.................................84
3.3. Kiến nghị.................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương và các bộ ngành....................................85
3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Nam.......................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................88


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTSX

Giá trị sản xuất

Gxl

Giá xây lắp

TW

Trung ương

ĐP

Địa phương


QD

Quốc doanh

NQD

Ngoài quốc doanh

NLN

Nông lâm nghiệp

CN

Công nghiệp

DL

Du lịch

DV

Dịch vụ

XD

Xây dựng

CNH


Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

TMĐT

Tổng mức đầu tư

CĐT

Chủ đầu tư

QT

Quyết toán

VĐT

Vốn đầu tư


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1
2.1


Tên bảng
Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp được
tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng
Tốc độ tăng giá trị sản xuất (theo giá cố định năm
1994) giai đoạn 2005-2010 của huyện Núi Thành

Trang
21
41

2.2

Cơ cấu kinh tế phân theo ngành sản xuất

44

2.3

Chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước

46

2.4

Chỉ tiêu chi ngân sách nhà nước

48

2.5


2.6

Tổng hợp kế hoạch vốn phân bổ qua các năm của
huyện Núi Thành
Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành giai

55

60

đoạn 2005 – 2010
Tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.7

hoàn thành trên địa bàn huyện Núi Thành giai
đoạn 2005 – 2010

65


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
2.1

Tên hình
Tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đoạn 20052010 của huyện Núi Thành


Trang
42

2.2

Cơ cấu kinh tế năm 2005

45

2.3

Cơ cấu kinh tế năm 2010

45

2.4

Biểu đồ biểu diễn mức độ thu ngân sách

47

2.5

Biểu đồ biểu diễn mức độ chi ngân sách

48

2.6

Sơ đồ Qui trình lập kế hoạch vốn và thanh toán

vốn đầu tư xây dựng cơ bản

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn ngân
sách và sử dụng nguồn vốn ngân sách luôn là đề tài quan tâm của xã hội.
Trong những năm gần đây, vốn ngân sách nhà nước tăng mạnh hàng năm,
nhất là nguồn vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Nó có vai trò hết sức to
lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa
phương, và là nền tảng của tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Trong
thời gian tới, nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản nói
chung và trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng ngày càng
lớn, trong khi khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước cho nhu cầu đó lại
có hạn thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là vấn đề cấp
thiết cần được quan tâm.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên Tôi đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản huyện Núi Thành” làm đề tài cho luận văn Thạc sỹ kinh tế của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng cơ bản ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, từ đó làm rõ những

mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đề tài được giới hạn trọng phạm vi quản lý chi ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Bao gồm:
Chi từ nguồn ngân sách huyện, từ nguồn các chương trình dự án trên địa bàn
huyện. Đề tài không nghiên cứu việc quản lý chi ngân sách nhà nước thuộc
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các Bộ, ngành trung ương, các công trình
thuộc tỉnh quản lý được xây dựng trên địa bàn huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương
pháp logich và lịch sử, Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so
sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
Nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn
hạn chế và nguyên nhân công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Từ phân tích thực trạng, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp
phần hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nhằm chống thất thoát, lãng
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương:


3

Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại
chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước
tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi

của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất
định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì gọi là ngân sách
nhà nước.
Nhà kinh tế học nổi tiếng Philip E. Taylor, trong cuốn sách “Tài chính
công” cho rằng : “Ngân sách là chương trình tài chính chính yếu của Chính
phủ. Tài liệu này tập trung các dữ liệu thu và chi trong một khoảng thời gian
của tài khóa, bao gồm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các
phương tiện tài trợ của hoạt động ấy”.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách : Tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian
nhất định”


5

Tại Điều 1, Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, khoá XI năm 2002 cũng
khẳng định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”
Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó
là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô
hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa phuơng bao

gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã).
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với
quyền lực và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một
cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của nó là
những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu
- chi của ngân sách nhà nước.
Thứ hai, các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước đều được tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế,
chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn, định mức….do Nhà nước ban hành. Việc


6

dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà
nước là một yêu cầu có tính khách quan, nó bắt nguồn từ phạm vi hoạt động
của ngân sách nhà nước được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động đến
mọi chủ thể kinh tế xã hội.
Thứ ba, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên ngân sách nhà nước,
được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại, mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách.
Thứ tư, đằng sau các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước là việc
xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Ngân sách nhà nước luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích toàn thể được đặt lên hàng đầu
và chi phối các mặt lợi ích khác.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối quỹ ngân sách nhà
nước là quá trình hình thành các loại quỹ truớc khi đưa vào sử dụng, đây
chính là quá trình lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước. Số lượng các
loại quỹ, tỷ trọng các quỹ trong tổng số là tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định và khối lượng ngân sách hàng
năm. Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà nước cho các nhu cầu phù hợp với
mục đích hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.


7

Trong quá trình phân phối, nguồn lực tài chính phải được cân nhắc để
phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một tỷ lệ thích hợp đảm bảo cho mọi
nguồn lực tài chính trong điều kiện có hạn nhưng phải đem lại hiệu quả kinh
tế tối đa. Trong toàn bộ quá trình sử dụng, các khoản chi ngân sách phải được
sử dụng đúng mục đích của nó và phải đảm bảo tiết kịêm chống lãng phí.
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia.
- Cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi ngân sách nhà nước do cơ
quan quyền lực cao nhất là Quốc hội quyết định. Do đó, chi ngân sách nhà
nước mang tính pháp lý cao làm cho ngân sách nhà nước trở thành công cụ có
hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế xã hội.
- Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở

tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt xã
hội, chính trị, ngoại giao.
- Chi ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và
mang tính bao cấp. Vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích,
tính toán cẩn thận trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi
tiêu để tránh được những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi
tiêu ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi ngân sách nhà nước được gắn chặt với sự vận động của
phạm trù giá trị khác như: tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái,… Mối
quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước với các chính sách tài khoá và chính
sách tiền tệ có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu của
kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, kiềm chế
lạm phát, giá cả…
1.1.2.3. Nội dung chi ngân sách nhà nước


8

+ Chi thường xuyên : Là những khoản chi không có trong khu vực đầu
tư và có tính chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà
nước nhằm duy trì “đời sống quốc gia”. Chi thường xuyên gồm có:
- Chi về chủ quyền quốc gia : Tức là chi phí mà các cơ quan nhà nước
cần phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng…
- Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động của các cơ
quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được giao phó.
- Chi phí do sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế, văn
hoá, xã hội để cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi
phí chuyển nhượng như: trợ cấp cho cơ quan nhà nước để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo

hiểm xã hội, trả lãi, nợ của Chính phủ…
+ Chi đầu tư phát triển : Là tất cả các khoản chi làm tăng thêm tài sản
quốc gia, bao gồm :
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ;
- Chi xây dựng mới và tu bổ các cơ sở hạ tầng như công sở, trường học,
đường sá, kiến thiết đô thị,...;
- Chi cho việc thành lập doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các công
ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh;
- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư;
- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình
thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để
thực hiện nhiệm vụ đồng loại với các nghiệp vụ trên, nhằm thực hiện chính
sách phát triển kinh tế đất nước.


9

1.2. Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng
quy mô vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn trên phạm vi toàn xã hội. Thông
qua đầu tư phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của
nền kinh tế được tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá, góp phần
quan trọng trong việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế, thực hiện
mục tiêu ổn định và tăng trưởng cao, bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư phát triển, bên cạnh chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển
kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn có sự ưu tiên hàng đầu nguồn vốn

ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
đầu tư dự trữ vật tư hàng hoá của Nhà nước, đầu tư phát triển sản xuất. Đó
chính là khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
Như vậy có thể hiểu chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là
quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, phát triển sản xuất và
dự trữ vật tư hàng hoá của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư
phát triển của ngân sách nhà nước bao gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản và
các khoản chi không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi chủ yếu và lớn trong chi đầu
tư phát triển của ngân sách nhà nước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách nhà nước là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung


10

vào ngân sách nhà nước nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
được thực hiện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, các công trình không có khả năng thu hồi vốn.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn, có nội dung quản lý phức
tạp, dễ lãng phí cần được quan tâm và quản lý chặt chẽ. Để tăng cường quản
lý có hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản, chúng ta có thể tiến hành phân loại
theo các tiêu thức sau:
- Nếu xét theo hình thức tái sản xuất tài sản cố định thì chi đầu tư xây
dựng cơ bản bao gồm:
+ Chi xây dựng mới: Đó là các khoản chi để xây dựng mới các công

trình, dự án mà kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực
sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân.
+ Chi cải tạo, sữa chữa tài sản cố định: đó là những khoản chi nhằm
phục hồi hoặc nâng cao năng lực của những công trình dự án đã có sẵn.
- Theo tiêu thức cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng
cơ bản bao gồm:
+ Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến
trúc và lắp đặt thiết bị vào đúng vị trí theo đúng thiết kế đã duyệt.
+ Chi thiết bị: đây là các khoản chi để mua sắm thiết bị bao gồm cả chi
phí vận chuyển, lưu kho bãi và chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường
cũng như các loại chi phí liên quan đến thuế và bảo hiểm thiết bị.
+ Chi kiến thiết cơ bản khác: là các khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện
cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sử dụng. Gồm các
khoản chi: chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, ban quản lý dự án, đền bù giải
phóng mặt bằng…


11

- Nếu xét theo giai đoạn xây dựng, thì chi đầu tư xây dựng cơ bản bao
gồm:
+ Chi giai đoạn chuẩn bị đầu tư: đây là những khoản chi để xác định sự
cần thiết phải đầu tư, quy mô của đầu tư, điều tra khảo sát, thăm dò và lựa
chọn địa điểm xây dựng. Lập dự án đầu tư, thẩm định đầu tư và quyết định
đầu tư.
+ Chi cho giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai
thác sử dụng: đây chính là khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình xây
dựng từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử
dụng.
- Nếu xét theo tiêu thức nguồn vốn huy động cho chi đầu tư xây dựng

cơ bản thì phân thành hai nhóm chính:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trong nước
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vay nợ, viện trợ của nước ngoài
và các tổ chức tài chính, tiền tệ trên thế giới.
1.2.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
- Thứ nhất, chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của ngân sách
nhà nước nhưng không có tính chất ổn định.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư xây dựng cơ bản
của ngân sách nhà nước nhằm để tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản
xuất cần thiết cho nền kinh tế; đó là nền tảng về hạ tầng bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo ra môi trường thuận
lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát
triển các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng
thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương đường lối phát triển kinh tế


12

xã hội của Đảng và Nhà nước và khả năng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với Việt Nam mặc dù khả năng của ngân sách nhà nước còn hạn chế,
song những năm gần đây Nhà nước luôn có sự ưu tiên ngân sách nhà nước
cho chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi
lớn của ngân sách nhà nước, có xu hướng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và
tỷ trọng trong tổng chi ngân sách nhà nước.
- Thứ hai, chi đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm xây dựng
cơ bản và công tác xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực kinh tế – xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao

thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm
xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu
tư xây dựng cơ bản phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển đến những vùng, địa phương khác
nhau theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó, đòi hỏi
phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công… trong quá
trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa
dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản. Những đặc điểm này có tác
động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần
phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo
hiệu quả vốn đầu tư.


13

1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản
Quản lý chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất lớn
trong định hướng phát triển chung của nền kinh tế, do đó nếu chỉ tính hiệu
quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong
xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội...
Hiện nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài
chính nói chung và yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi
cho đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế
hoạch, đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả

là hết sức quan trọng. Vì trong điều kiện nước ta hiện nay nền kinh tế của nước
ta chưa mạnh và đang được xếp vào một trong những nước nghèo, đồng thời
chúng ta đang trong thời kỳ thực hiện công cuộc CNH- HĐH đất nước do đó
mà yêu cầu của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Do đó yêu cầu của công tác này sao cho một đồng vốn bỏ ra
là ít nhất nhưng hiệu quả mang lại là cao nhất cần phải được thực hiện trong
tất cả các ngành ở nước ta hiện nay. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà Nước.
Đối tượng chính của đầu tư x â y d ự n g c ơ b ả n là kết cấu hạ
tầng. Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm
những công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực
và những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn
hệ thống. Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật
chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
của mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và
hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền
vững. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển
kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các


14

nước phát triển và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng
có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
Đầu tư cho kết cấu hạ tầng đem đến tác động cao nhất đối với giảm
nghèo; và phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến
thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu
bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng

cơ bản có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý tốt, hiệu quả nguồn chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản sẽ thúc đẩy tăng trưởng k ế t c ấ u h ạ t ầ n g c ủ a n ề n
kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản không tốt là một trở lực lớn đối với sự phát triển.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
ngân sách nhà nước
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Cấp phát đúng đối tượng : Các công trình, dự án đầu tư thuộc đối
tượng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài
liệu, hồ sơ dự án theo quy định. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và
mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng
gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và
đưa dự án vào khai thác sử dụng.


15

- Cấp phát đúng mục đích, đúng kế hoạch. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng cơ bản và theo đúng kế
hoạch vốn đã được duyệt cho từng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Cấp phát theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
trong phạm vi giá được duyệt.
- Thực hiện giám đốc bằng đồng tiền. Kiểm tra bằng đồng tiền đối với
việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể

hiện chức năng của tài chính. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối
với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây
dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn.
1.2.4. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
ở địa phương
Quản lý chung về tài chính ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách
nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở Tài chính ở cấp tỉnh và
Phòng Tài chính ở cấp huyện, ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính
chuyên ngành (Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý
tài chính công nói chung trong đó có quản lý về chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng.
1.2.4.1. Uỷ ban nhân dân các cấp
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý
thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích,
đúng chế độ Nhà nước.
- Trong phạm vi quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước Chính
phủ và pháp luật Nhà nước về những quyết định của mình.
1.2.4.2. Cơ quan tài chính các cấp


16

- Đảm bảo đủ nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc
nhà nước thanh toán cho dự án.
- Thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các Chủ
đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành
chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn

đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các truờng hợp
vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
- Được quyền yều cầu Kho bạc nhà nước, Chủ đầu tư cung cấp tài liệu,
thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu
tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố
trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các
tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
1.2.4.3. Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư.
- Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ
điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho Chủ đầu tư đối với những khoản
giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của Chủ đầu tư trong việc thanh toán
vốn.
- Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với
quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề
xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải
quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng


×