Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ĐỀ ÁN: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách qua kho bạc nhà nước hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.68 KB, 55 trang )


1




ĐỀ ÁN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
QUA KHOA BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI









Hà Nội, tháng 6 năm 2013

2
CHỮ VIẾT TẮT

CĐT
:
Chủ đầu tƣ
ĐTXD
:
Đầu tƣ xây dựng
GPMB


:
Giải phóng mặt bằng
KBNN
:
Kho bạc Nhà nwcs
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
NSĐP
:
Ngân sách địa phƣơng
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
NSTW
:
Ngân sách Trung ƣơng
TAMMIS
:
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách - Kho bạc
UBND TP
:
Ủy ban nhân dân thành phố
VĐT
:
Vốn đầu tƣ
XDCB
:
Xây dựng cơ bản





3
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
A. PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề án nghiên cứu 6
2. Giới hạn: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của đề án: 7
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 8
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 8
1.1. Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi đầu tƣ tại KBNN: 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 11
1.2. Mục tiêu chung của đề án 11
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề án 11
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI 12
3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN 12
3.1.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ ngân
sách Nhà nƣớc 12
3.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 12
3.1.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN: 14
3.1.4. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc 21
3.1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. 22
3.2. THỰC TRẠNG VÀ NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC HÀ NỘI 24

3.2.1. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nƣớc hiện nay 24

4
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua hệ thống KBNN 25
3.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ trong nƣớc tại KBNN Hà
Nội 29
3.4. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại KBNN Hà
Nội 32
3.5. Đánh giá chung về quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
KBNN Hà Nội 35
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc 35
3.5.2. Hạn chế của công tác quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản:
38
3.5.2.1. Hạn chế thuộc về mặt cơ chế quản lý chi vốn 38
3.5.2.2. Các tồn tại, hạn chế khách quan và nguyên nhân 40
3.5.2.3. Các tồn tại, hạn chế chủ quan và nguyên nhân 42
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 43
4.1. Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nƣớc. 43
4.1.1. Nhóm giải pháp phân định quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ
quan trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tƣ XDCB và tăng
cƣờng công khai, minh bạch trong kiểm soát chi đầu tƣ XDCB. 43
4.1.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và tăng cƣờng các chế tài
trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. 44
4.1.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực cán bộ, hiện đại hóa công nghệ
thông tin và cải tiến quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản. 44
4.1.4. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi đầu tƣ tại các đơn vị
KBNN thông qua công tác đào tạo, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác

kiểm soát chi vốn đầu tƣ. 44
4.1.5. Cải tiến quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 44
4.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 46

5
V. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 46
5.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án: 46
5.2. Đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi của đề án: 47
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN 47
I. KIẾN NGHỊ 47
1. Kiến nghị với Chủ đầu tƣ, các Ban Quản lý dự án 47
2. Kiến nghị với Sở Tài chính, phòng kế hoạch - Tài chính cấp quận, huyện
49
3. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội 50
4. Kiến nghị với các Bộ có liên quan 51
5. Kiến nghị với Chính phủ 52
II. KẾT LUẬN 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

6
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề án nghiên cứu
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ thuộc ngân sách Nhà nƣớc có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nƣớc ta trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Hàng năm nƣớc ta dành
khoảng 25 - 30% chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển bao gồm
nguồn vốn ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó tỷ lệ
vốn ngân sách trung ƣơng chiếm 15 - 18% trong tổng số vốn ngân sách
Nhà nƣớc dành cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, nguồn vốn này đã góp phần

đem lại cho đất nƣớc một diện mạo mới nhƣ cơ sở hạ tầng giao thông ngày
càng đƣợc cải thiện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, năng lực
sản xuất không ngừng tăng, tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế ở mức cao, đời sống
ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, Thành phố
Hà Nội là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của cả nƣớc đã đƣợc sự quan
tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu
tƣ xây dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn Hà Nội trung
bình năm vài chục ngàn tỷ đồng, trong đó phần lớn là vốn ngân sách Nhà
nƣớc. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đƣa vào khai thác, sử dụng đã phát
huy đƣợc hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn Thủ đô. Tuy nhiên vẫn còn
việc thất thoát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng đồng vốn
ngân sách trong đầu tƣ xây dựng cơ bản đóng vai trò hết sức quan trọng.
Việc hoàn thiện và tăng cƣờng quản lý kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay.
Là một công chức trong ngành Kho bạc Nhà nƣớc, tôi nhận thấy đó là
một nhiệm vụ quan trọng, tôi mạnh dạn nêu lên một số suy nghĩ, nhằm

7
đánh giá những kết quả đạt đƣợc, làm rõ tồn tại và nguyên nhân; đồng thời
kiến nghị và đề xuất một số giải pháp về cơ chế, chính sách, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của Kho bạc
Nhà nƣớc.
Vì vậy tôi đã chọn đề án: "Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước Hà Nội".
2. Giới hạn: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của
đề án:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản do Kho bạc Hà Nội thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách.
Phạm vi nghiên cứu của đề án: Nghiên cứu việc kiểm soát chi vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội. Qua đó phân tích, đánh
giá và đề ra đƣợc các giải pháp cụ thể để đƣa công tác kiểm soát chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội ngày càng thuận tiện phù
hợp với công cuộc cải cách hành chính và góp phần thực hiện tốt luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.



8
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi đầu tƣ tại KBNN:
"Kiểm soát" là "Xem xét đểphát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy
định". Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản nhằm mục đích là hoàn thành
việc đầu tƣ xây dựng công trình với chi phí thấp nhất trong giới hạn tổng
mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và tiến độ quy
định. "Kiểm soát" là bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện,
so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng.
Vốn đầu tƣ: Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị, có nghĩa là vốnphải đại
diện cho một loại giá trị hàng hóa dịch vụ hoặc một loại giá trị tài sản nhất
định. Vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí bỏ ra để thực hiện mục tiêu đầu tƣ.
Qua n hững phân tích trên đã cho thấy tính tất yếu phải kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN. Tất cả các quốc gia trong bất
kỳ giai đoạn phát triển nào của đất nƣớc đều có những biện pháp riêng để
sử dụng vốn cho hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất
nƣớc. Một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB

của Việt Nam làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát, thanh toán vốn
tại KBNN gồm có các hệ thống văn bản có liên quan đến công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB đƣợc xây dựng bởi các cấp, các ngành, các đơn vị trực
thuộc gồm có:
Văn bản do Quốc hội ban hành:
- Luật xây dựng - số văn bản 16/2003/QH 11 ban hành ngày
26/228/2003
- Luật đấu thầu - Số văn bản 61/2005/QH11 ban hành ngày
29/11/2005
Văn bản do Chính phủ ban hành:

9
- Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tƣ xây dựng công trình.
- Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.
Văn bản do các Bộ ban hành:
- Thông tƣ 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn
ngân sách Nhà nƣớc.
- Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 quy định quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc.
- Thong tƣ 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 quy định về quản lý, sử
dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn
ngân sách Nhà nƣớc.
- Thông tƣ 210/2010/TT-BTC ngày 21/4/2010 quy định việc quyết
toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách Nhà nƣớc theo
niên độ ngân sách hàng năm.
Văn bản do KBNN ban hành:
- QĐ 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 về quy trình kiểm soát thanh

toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ và xây dựng trong
nƣớc qua hệ thống KBNN.
- QĐ 25/QĐ - KBNN ngày 14/1/2008 của Tổng giám đốc KBNN về
quy trình thanh toán vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Các văn bản này là cơ sở pháp lý cho các cấp quản lý tiến hành các
hoạt động quản lý kiểm soát vốn đầu tƣ đồng thời cũng là văn bản hƣớng
dẫn cho Chủ đầu tƣ, ban QLDA, nhà thầu trong công tác thực hiện dự án về
hồ sơ dự án, lập dự toán, thanh toán khối lƣợng hoàn thành, làm tăng tính
kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị thực hiện dự án. Trong nội
dung các văn bản cũng quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
của Bộ, ngành địa phƣơng trong công tác quản lý hoạt động đầu tƣ xây

10
dựng để từ đó từng Bộ, ngành địa phƣơng xây dựng kế hoạch, phƣơng pháp
hành động đúng với lĩnh vực, chuyên môn của mình, phối hợp với các cơ
quan chức năng khác quản lý đƣợc nhiều mặt, nhiều khía cạnh của hoạt
động đầu tƣ xây dựng nói chung và vốn đầu tƣ nói riêng.
Ngoài ra, hàng năm Nhà nƣớc đều có kế hoạch phân bổ vốn cụ thể cho
từng dự án theo tiến độ. Kế hoạch phân bổ vốn này đƣợc xây dựng dựa trên
chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc, tình hình thực tế của dự án, thực trạng
của ngân sách Nhà nƣớc… Nhờ đó vốn đƣợc phân bổ hợp lý hơn, giảm
thiểu tình trạng đầu tƣ dàn trải, mạnh mún. Đi kèm với kế hoạch phân bổ
vốn là hoạt động kiểm soát, thanh toán vốn (kiểm soát chi). Kiểm soát chi
đƣợc tiến hành thựchiện ở tất cả các khâu của hoạt động đầu tƣ từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ cho đến khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng. Trong đó,
KBNN là cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ,
bƣớc kiểm soát cuối cùng trƣớc khi vốn ra khỏi NSNN và đƣợc chuyển cho
các đơn vị thụ hƣởng. Nhờ đó một lần nữa, khẳng định vốn đầu tƣ đƣợc chi
ra hiệu quả, tiết kiệm, giảm thiểu thất thoát lãng phí…
Tăng cƣờng tổ chức các hoạt động thanh tra tình hình thực hiện dự án,

tình hình sử dụng vốn, công tác thanh quyết toán vốn để phát hiện kịp thời
những sai sót, vƣớng mắc hay vi phạm trong đầu tƣ, xây dựng và trong vấn
đề sử dụng vốn, trong đầu tƣ, xây dựng.
Từ đó có những giải pháp khắc phục nhanh chóng và xử lý vi phạm
kịp thời, giảm thiểu những hậu quả có thể xảy ra.
Với những hoạt động trên, vốn đầu tƣ XDCB đƣợc quản lý chặt chẽ
qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn tăng cƣờng hiệuq ủa do đồng vốn mang lại
từ đó tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động đầu tƣ đồng thời hạn chế tối đa
tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Ngày 21/8/2007 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành quyết định số
138/2007/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến

11
năm 2020 đƣợc xuất phát từ yêu cầu của cải cách tài chính công và tác
động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng nhƣ thực trạng của hoạt
động của Kho bạc Nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc phải trở thành một trong
những công cụ quan trọng thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà
nƣớc mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hƣớng công khai, minh
bạch phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết
kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lƣợng hoạt động quản lý tài chính
vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia phục vụ chiến
lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong đề án tác giả đã cố gắng đƣa ra những lý luận chung về chi đầu
tƣ XDCB và kiểm soát chi đầu tƣ XDCB, nêu ra những thực trạng về kiểm
soát chi đầu tƣ XDCB trên địa bàn Hà Nội và đƣa ra những giải pháp để
hoàn thiện công tác kiểm soát chi đối với các dự án xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn thủ đô.
Tác giả mong muốn những giải pháp đƣa ra trong đề án đƣợc ứng

dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát chi vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2. Mục tiêu chung của đề án
+ Tìm hiểu nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện để tăng cƣờng
kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề án
+ Hoàn thiện quy trình phân bổ, thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản hàng năm của các cấp thẩm quyền.

12
+ Hoàn thiện quy trình kiểm soát và thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc các cấp.
+ Nâng cao trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc của các Chủ đầu tƣ trong việc
quản lý dự án và trách nhiệm của cán bộ công chức Kho bạc Nhà nƣớc
trong thực thi công việc kiểm soát và thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN
3.1.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
từ ngân sách Nhà nƣớc
* Bản chất: Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh
phí NSNN cho đầu tƣ XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ
các hoạt động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tƣ xây dựng công trình,
mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình XDCB… đảm bảo chi đúng đối

tƣợng, đúng mục tiêu của dự án đƣợc phê duyệt, các khoản chi phải theo
đúng chế độ quản lý hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB đƣợc cấp
có thẩm quyền ban hành.
Theo cơ chế quản lý tài chính công, tuy giám đốc KBNN chỉ thực hiện
nghiệp vụ chi trả theo quyết định của thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách,
nhƣng giám đốc KBNN có nhiệm vụ kiểm soát tính hợp pháp của những
quyết định này trƣớc khi thực hiện. Cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN
qua KBNN đƣợc quy định rõ trong điều 56, luật NSNN nhƣ sau:
"KBNN kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ điều kiện tại khoản 2 điều 5
của luật này và theo phƣơng thức thanh toán trực tiếp".
3.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
a. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, Kho bạc Nhà
nƣớc căn cứ vào các điều khoản thanh toán đƣợc quy định trong hợp đồng

13
(số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều
kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu
tƣ. Chủ đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối
lƣợng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lƣợng
công trình; Kho bạc Nhà nƣớc không chịu trách nhiệm về các vấn d dề này.
Kho bạc Nhà nƣớc căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán
theo hợp đồng.
b. Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc
"thanh toán trƣớc, kiểm soát sau" cho từng lần thanh toán và "kiểm soát
trƣớc, thanh toán sau" đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn
cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc Nhà nƣớc hƣớng dẫn cụ thể phƣơng thức
kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc, đảm bảo tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ đầu tƣ, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nƣớc.
c. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trƣờng hợp "kiểm soát

trƣớc, thanh toán sau" và trong 03 ngày làm việc đối với trƣờng hợp "thanh
toán trƣớc, kiểm soát sau" kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định
của chủ đầu tƣ, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán đƣợc duyệt đối với các
công việc đƣợc thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tƣ
đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nƣớc kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho
dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
d. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lƣợng hoàn
thành đƣợc nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh
toán khối lƣợng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có
thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
e. Các dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nếu Điều ƣớc quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý

14
thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định của Thông tƣ này thì thực
hiện theo các quy định tại Điều ƣớc quốc tế.
f. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công
trình không đƣợc vƣợt dự toán đƣợc duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn
thanh toán cho dự án không đƣợc vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê
duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm
ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn
cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự án ODA việc thanh toán tạm
ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành, không bị hạn chế bởi kế hoạch
tài chính hàng năm của dự án nhƣng không vƣợt quá kế hoạch tài chính
chung của toàn dự án.
g. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm
ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến
củacaps có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hƣớng dẫn riêng.

3.1.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN:
Theo quy định, hệ thống KBNN có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng,
thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ
điều kiện.
Mục tiêu của việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua hệ thống
KBNN là nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả. Thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ có ý nghĩa
rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
của đất nƣớc; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu
dùng; tăng cƣờng kỷ luật tài chính…
Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc bao gồm
các nội dung sau đây:
Kiểm tra tài liệu cơ sở
Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: Đủ về số lƣợng các loại hồ sơ theo quy
định nhƣ sau:

15
a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tƣ:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tƣ đƣợc duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của luật
Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu
b. Đối với dự án thực hiện đầu tƣ:
- Dự án đầu tƣ xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tƣ
của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh
tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trƣờng hợp đặc biệt, lựa
chọn nhà thầu tƣ vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);

- Hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trƣờng hợp chỉ
định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua
hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
c. Đối với công tác chuẩn bị đầu tƣ nhƣng bố trí vốn trong kế hoạch
thực hiện đầu tƣ cần có dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tƣ
đƣợc duyệt.
d. Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhƣng bố trí vốn trong
kế hoạch thực hiện đầu tƣ:
- Dự án đầu tƣ xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tƣ của
cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

16
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án đƣợc duyệt;
Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phƣơng án giải phóng mặt
bằng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);.
e. Đối với trƣờng hợp tự thực hiện:
- Dự án đầu tƣ xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tƣ của
cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trƣờng

hợp chƣa có trong quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: Hồ sơ phải đƣợc lập theo đúng mẫu
qui định, chữ ký, đóng dấu của ngƣời hoặc cấp có thẩm quyền; các hồ sơ
phải đƣợc lập, kí duyệt theo đúng trình tự đầu tƣ XDCB - chỉ tiêu này đƣợc
phản ánh về mặt thời gian trên hồ sơ.
Các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản
chính của chủ đầu tƣ, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tƣ, trừ
trƣờng hợp phải bổ sung, điều chỉnh.
+ Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: đảm bảo sự
trùng khớp giữa các hạng mục, nội dung đầu tƣ trong dự toán chi phí với
các hạng mục đầu tƣ trong báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tƣ đƣợc duyệt.
+ Kiểm tra về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng hoàn thành,
định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình: Chủ

17
đầu tƣ phải tự chịu trách nhiệm theo quy định tại thông tƣ 86/2011/TT-
BTC, Kho bạc Nhà nƣớc không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
Kiểm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
a. Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dƣới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20%
giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp
đồng chia khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng
tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tƣ vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị
hợp đồng.

- Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp
đồng. Trƣờng hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải đƣợc ngƣời
quyết định đầu tƣ cho phép.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng
mặt bằng. Các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp phải bố trí đủ vốn cho công
tác giải phóng mặt bằng.
- Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một
số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải đƣợc sản
xuất trƣớc để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tƣ phải dự trữ
theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tƣ thống
nhất với nhà thầu.
- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản nêu trên không vƣợt kế hoạch
vốn hàng năm đã bố trí cho gối thầu, dự án.

18
- Việc tạm ứng vốn đƣợc thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực;
trƣờng hợp trong hợp đồng chủ đầu tƣ và nhà thầu thỏa thuận có bảo lãnh
tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.
b. Kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng:
- Vốn tạm ứng đƣợc thu hồi qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn
thành của hợp đồng bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết
khi giá trị thanh toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức
thu hồi từng lần do chủ đầu tƣ thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể
trong hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Đối với công việc bồi
thƣờng, hỗ trợ: sau khi chi trả cho ngƣời thụ hƣởng, chủ đầu tƣ tập hợp
chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm
nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho ngƣời thụ hƣởng. Đối với
việc mua nhà tái định cƣ và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn

tạm ứng đƣợc thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lƣợng hoàn thành và thu
hồi hết khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
Trƣờng hợp vốn tạm ứng chƣa thu hồi nhƣng không sử dụng, nếu quá
thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lƣợng mà
nhà thầu chƣa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau
khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tƣ có trách nhiệm
cùng Kho bạc Nhà nƣớc thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho NSNN.
Trƣờng hợp đến hết năm nkế hoạch mà vốn tạm ứng chƣa thu hồi hết do
hợp đồng chƣa đƣợc thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi
trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tƣ
năm sau.
c. Kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng
Để đƣợc thanh toán tạm ứng, chủ đầu tƣ gửi đến Kho bạc Nhà nƣớc
các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ;

19
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ
đầu tƣ và nhà thầu thỏa thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tƣ gửi
Kho bạc Nhà nƣớc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tƣ.
d. Kiểm tra về thời gian Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán tạm ứng:
Nhà nƣớc cấp vốn cho chủ đầu tƣ để thanh toán tạm ứng trong năm kế
hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trƣờng hợp thanh toán tạm
ứng để thực hiệng iải phóng mặt bằng thì đƣợc thực hiện đến hết ngày 31
tháng 01 năm sau). Chủ đầu tƣ có thể đƣợc thanh toán tạm ứng một lần
hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm
ứng nhƣng không vƣợt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên; trƣờng
hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tƣ đƣợc
tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.

Kiểm soát thanh toán khối lƣợng hoàn thành
a. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây
dựng:
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều
kiện thanh toán phải đƣợc quy định rõ trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói:
Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình,
hạng mục công trình, khối lƣợng công việc tƣơng ứng với các giai đoạn
thanh toán đƣợc ghi trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lƣợng thực tế hoàn thành (kể cả khối lƣợng
tăng hoặc giảm đƣợc phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) đƣợc nghiệm thu
và đơn giá trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

20
Thanh toán trên cơ sở khối lƣợng thực tế hoàn thành (kể cả khối lƣợng
tăng hoặc giảm đƣợc phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) đƣợc nghiệm thu
và đơn giá đã điều chỉnh do trƣợt giá theo đúng các thỏa thuận trong của
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian:
Chi phí cho chuyên gia đƣợc xác định trên cơ sở mức lƣơng cho
chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng
nhân với thời gian làm việc thực tế đƣợc nghiệm thu (theo tháng, tuần,
ngày, giờ). Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh
toán theo phƣơng thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%):
Thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần

thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn
thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên
nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lƣợng
công việc đã hoàn thành đƣợc quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: Việc thanh toán
đƣợc thực hiện tƣơng ứng với các loại hợp đồng theo quy định trên.
- Kiểm tra hồ sơ thanh toán:
Khi có khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu theo giai đoạn thanh
toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi Kho bạc Nhà nƣớc, bao gồm:
+ Bảng xác định giá trị khối lƣợng công việc hoàn thành theo hợp
đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện
tƣ vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu theo mẫu quy định (phụ lục số
03a - Thông tƣ 86/2011/TT-BTC).
Khi có khối lƣợng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tƣ gửi Bản tính
giá trị khối lƣợng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề
nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tƣ vấn

21
(nếu có) và đại diện bên nhận thầu theo mẫu quy định (Phụ lục số 04 -
Thông tƣ 86/2011/TT - BTC).
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ hoặc thanh toán tạm ứng (Phụ
lục số 05 Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC).
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ số chứng từ kế
toán của Bộ Tài chính.
b. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng
xây dựng:
- Đối với các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng (nhƣ một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tƣ trực tiếp
thực hiện, trƣờng hợp tự làm…) việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối

lƣợng công việc hoàn thành và dự toán đƣợc duyệt phù hợp với tính chất
từng loại công việc. Hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê khối lƣợng công
việc hoàn thành và dự toán đƣợc duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tƣ hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí đền bù, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ, hồ sơ thanh
toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lƣợng đền bù, giảiphóng mặt bằng đã
thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trƣờng hợp mua nhà phục
vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chiphí cho công tác tổ chức đền bù
giải phóng mặt bằng phải có dự toán đƣợc duyệt; giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tƣ hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
- Đối với công tác đền bù, bồi thƣờng hỗ tgrợ và tái định cƣ phải xây
dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt
bằng): việc tạm ứng, thanh toán đƣợc thực hiện nhƣ đối với các dự án hoặc
gói thầu xây dựng công trình.
3.1.4. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc
Do những đặc trƣng cơ bản của sản phẩm đầu tƣ XDCB mà tình trạng
thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ có thể xảy ra ở mọi khâu của quá trình thực

22
hiện dự án. Do vậy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB đóng một vai trò hết sức
quan trọng và cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. Tác dụng, vai trò
của kiểm soát chi đầu tƣ XDCB thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, thông qua kiểm soát chi sẽ đảm bảo nguồn vốn NSNN cho
đầu tƣ XDCB đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Kiểm soát chi
sẽ loại bỏ những chi phí bất hợp lý, lựa chọn đƣợc các đơn vị có khả năng
cung ứng vật tƣ, thiết bị có chất lƣợng cho công trình, đảm bảo sự hợp lý
về vốn cho các đơn vị thi công, giảm chi phí về lãi vay ngân hàng qua đó
giảm giá thành xây dựng. Kiểm soát chi có hiệu quả sẽ hạn chế những tiêu
cực gây thất thoát, lãng phí từ đó giảm áp lực cho NSNN, đảm bảo phát

huy hiệu quả của chính sách tài khóa bởi lẽ chỉ đầu tƣ XDCB chiếm tỉ
trọng rất lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm cho nên một sự thay đổi
trong chi đầu tƣ XDCB sẽ tác động rất lớn đến cân đối ngân sách và sự ổn
định của ngân sách tài khóa.
Thứ hai, kiểm soát chi góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu
tƣ, hạn chế các chi phí không cần thiết của chủ đầu tƣ. Bởi vì vốn đƣợc bố
trí kế hoạch vốn hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án, từ đó buộc chủ đầu
tƣ phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đã đề ra,
tránh phát sinh thêm các chi phí do kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Thứ ba, kiểm soát chi đầu tƣ XDCB góp phần thúc đẩy thực hiện chế
độ hạch toán kế toán XDCB chính xác, minh bạch, rõ ràng, góp phần lành
mạnh hóa tài chính của đơn vị, tránh hiện tƣợng "lãi giả, lỗ thật" từ đó làm
lành mạnh nền tài chính quốc gia.
3.1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc.
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là một công việc phức tạp và chịu ảnh
hƣởng của nhiều nhân tố.
Nhóm nhân tố bên trong:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp kiểm soát, quy trình kiểm soát.

23
Đây là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng của công tác
kiểm soát. Cơ cấu tổ chức bộ máy càng gọn nhẹ nhƣng vẫn đảm bảo hiệu
quả công việc luôn là mục tiêu hƣớng tới của không chỉ quá trình kiểm soát
chi đầu tƣ XDCB mà là của cả nền hành chính quốc gia. Sự phân biệt rõ
ràng giữa yếu tố quản lí và thực hiện nhiệm vụ, tránh việc chồng chéo cũng
không ngoài mục đích nâng cao trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
trong công tác kiểm soát.
- Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phƣơng và chủ đầu tƣ, ban quản
lí dự án.

Cũng nhƣ bất cứ nhiệm vụ nào khác, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
cơ quan có tác dụng nhƣ dầu bôi trơn cho mọi hoạt động của cơ quan Nhà
nƣớc. KBNN trong quá trình kiểm soát chi cầnphối hợp với các cơ quan tài
chính, các Bộ, ngành liên quan để đạt hiệu quả kiểm soát cao nhất, ít gây
phiền hà cho đầu tƣ.
- Yếu tố con ngƣời
Con ngƣời là nhân tố trung tâm, quyết định nhất trong mọi quá trình.
Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của
ngƣời cán bộ làm công tác kiểm soát nói riêng và các cá nhân có liên quan
trong tất cả các khâu của quá trình xây dựng nói riêng là nền tảng để thực
hiện thành công trong công tác kiểm soát.
Nhóm nhân tố bên ngoài
- Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc và các bộ, Ngành liên quan
Bên cạnh việc ban hành các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách
của Nhà nƣớc và các Bộ ngành liên quan còn đóng vai trò là căn cứ cho
việc kiểm tra, kiểm soát. Nếu cơ chế chính sách phù hợp, năng động sẽ tạo
điều kiện cho công tác kiểm soát đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng,
chính xác. Ngƣợc lại, chính sách chồng chéo, chậm đổi mới sẽ cản trở hiệu
quả của công tác kiểm soát.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ.

24
Sự phát triển của khoa học công nghệ tác động trực tiếp tới tốc độ,
tính chính xác và hiệu quả của công tác kiểm soát. Một quy trình công nghệ
hiện đại, thống nhất trong cả nƣớc sẽ là cơ sở quan trọng để công tác kiểm
tra, kiểm soát đƣợc tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.
3.2. THỰC TRẠNG VÀ NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI
3.2.1. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng

cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc hiện nay
Theo quy định hiện hành về quản lý đầu tƣ xây dựng, để đƣợc thanh
toán vốn đầu tƣ thì dự án, công trình phải đảm bảo đủ các điều kiện theo
quy định nhƣ phải mở tài khoản thanh toán tại Kho bạc Nhà nƣớc, phải
đƣợc thông báo kế hoạch vốn và phải có đầy đủ thủ tục đầu tƣ, xây dựng
theo quy định. Căn cứ vào quy định của Nhà nƣớc, KBNN thực hiện vai trò
tổ chức chỉ đạo toàn hệ thống thực hiện thống nhất về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ thể hiện trên các mặt:
- Quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục mở tài khản thanh toán vốn
đầu tƣ, chủ đầu tƣ mở tài khoản tại KBNN nơi thuận tiện cho việc kiểm
soát thanh toán của KBNN và thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tƣ.
- Ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ trong nƣớc,
ngoài nƣớc, quy trình thanh toán vốn cho các dự án xã, trong đó quy định
rõ các tài liệu mà chủ đầu tƣ phải gửi đến KBNN; trình tự giải quyết các
công việc; quy trình luân chuyển chứng từ; thời gian giải quyết công việc,
trách nhiệm của cơ quan KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ. Chỉ đạo toàn hệ thống thực hiện kiểm soát đúng quy trình và các quy
định hiện hành của Nhà nƣớc.
- Hƣớng dẫn thực hiện chế độ hạch toán, kế toán thanh toán vốn, tất
toán tài khoản cho các dự án đầu tƣ xây dựng.

25
- Giải đáp đầy đủ những thắc mắc, khiếu nại của chủ đầu tƣ liên quan
đến nội dung kiểm soát thanh toán của KBNN.
- Hƣớng dẫn kịp thời những vƣớng mắc phát sinh trong quá trình
thanh toán vốn đầu tƣ làm căn cứ để KBNN địa phƣơng giải quyết các
trƣờng hợp quyết toán cụ thể;
- Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan thông tấn báo chí tại
trung ƣơng, chỉ đạo KBNN địa phƣơng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có
liên quan tại địa phƣơng để tháo gỡ, giải quyết những khó khăn vƣớng mắc

phát sinh trong triển khai thực hiện và quá trình thanh toán vốn.
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua hệ thống KBNN
Thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn
1. Các dự án đầu tƣ đƣợc phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ nguồn NSNN
hàng năm khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: phải thù hợp với quy hoạch phát
triển ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ: phải có quyết định đầu tƣ từ thời
điểm trƣớc ngày 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch. Thời gian và vốn bố
trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C
không quá 3 năm.
2. Đối với vốn đầu tƣ thuộc Trung ƣơng quản lý: sau khi đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ giao dự toán ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế
hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện
quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ;
cơ cấu vốn trong nƣớc, vốn ngoài nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các
dự án quan trọng của Nhà nƣớc, dự án nhóm A và đúng với Nghị quyết
Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán NSNN hàng năm.

×