Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.62 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Dũng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO...............................................................6
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO............................................6
1.1.1. Nguồn nhân lực...................................................................................6
1.1.2. Nguồn nhân lực xã hội.......................................................................10
1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao..........................................................10
1.1.4. Các thành phần NNLCLC.................................................................12
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.................16
1.2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đất nước...............................................................................16
1.2.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định nâng cao sức cạnh
tranh của Việt Nam thực hiện CNH, HĐH đất nước.....................................16


1.3. THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.........................18
1.3.1. Khái niệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao...............................18
1.3.2. Nội dung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao................................21
1.3.3. Chỉ tiêu phản ảnh kết quả thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.........25
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT NNLCLC.........27
1.4.1. Văn hóa xã hội..................................................................................27


1.4.2. Sự phát triển của thị trường lao động..................................................27
1.4.3. Trình độ phát triển của Khoa học – Công nghệ....................................27
1.4.4. Yêu cầu hội nhập quốc tế trong tình hình toàn cầu hóa........................28
1.4.5. Hệ thống chính sách của Nhà nước....................................................29
1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM..........................29
1.5.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng.................................................................29
1.5.2. Kinh nghiệm của Hải Phòng..............................................................32
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI................................................39
2.1. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI.............................................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.....................................................................39
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI.......42
2.2.1. Thực trạng dân số tỉnh Quảng Ngãi....................................................42
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi................................46
2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................61
2.3.1. Ban hành hệ thống chính sách, chương trình nhằm thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao......................................................................................61
2.3.2. Xây dựng và ban hành chính sách tạo động lực...................................66

2.3.3. Đánh giá các chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
của tỉnh Quảng Ngãi...................................................................................66


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH QUẢNG NGÃI...................................73
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG
VIỆC THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.....................73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 20102015...........................................................................................................73
3.1.2. Quan điểm, định hướng chung về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
..................................................................................................................78
3.1.3. Mục tiêu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tới.....80
3.2. GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TỈNH QUẢNG NGÃI...................................................................................82
3.2.1. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá nhân lực chất lượng cao..............82
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách điều chỉnh số lượng và chất lượng dân số......83
3.2.3. Phát triển thị trường lao động và hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân
lực chất lượng cao......................................................................................85
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài..............85
3.2.5. Hoàn thiện chính sách về tiền lương, nhà ở.........................................86
3.2.6. Phân bố và điều chỉnh hợp lý nguồn nhân lực theo quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.............................................................................................91
3.2.7. Chấn chỉnh công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực. .93
3.2.8. Hoàn thiện chính sách về luân chuyển, thăng tiến................................95
3.2.9. Có các chính sách để phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý.........96
3.2.10. Giải pháp thu hút Việt kiều về quê hương sinh sống và cống hiến cho
công cuộc xây dựng quê hương...................................................................99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO...............................................................................................99



3.3.1. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của nguồn nhân lực chất
lượng cao...................................................................................................99
3.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút, phát triển nhân lực. .100
3.3.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực....................................100
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích
thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.......................................102
3.3.5. Tăng cường, mở rộng sự phối hợp và hợp tác trong thu hút, phát triển
nguồn nhân lực.........................................................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................108
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
NNLCLC
NNL
CLC
XHCN
DN
KHKT
TNHH
XH
KD

ANQP
KTQD
BHYT
BHXH

KHHGĐ
KKT

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực
Chất lượng cao
Xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Trách nhiệm hữu hạn
Xã hội
Kinh doanh
Hợp đồng
An ninh quốc phòng
Kinh tế quốc dân
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kế hoạch hóa giá đình
Khu kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

Tên bảng

Trang

Dân số phân theo giới tính, thành thị, nông thôn giai đoạn
2005 - 2010

42

Dân số theo địa phương giai đoạn 2005 - 2010
Lao động bình quân trong khu vực Nhà nước phân theo
ngành kinh tế 2005 – 2010
Cơ cấu lao động đang có việc làm phân theo ngành kinh
tế giai đoạn 2008 – 2010
Trạng thái hoạt động của nhân lực
Các bệnh xảy ra ở tỉnh Quảng Ngãi
Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên khuyết tật về chân chia
theo đơn vị hành chính
Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên khuyết tật về ghi nhớ chia
theo đơn vị hành chính

Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên khuyết tật về tai chia theo
đơn vị hành chính
Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên khuyết tật về mắt chia theo
đơn vị hành chính
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Kết quả đo một số yếu tố môi trường lao động giai đoạn
2007-2010
Cơ cấu dân tộc
Thực trạng thu hút NNL về tỉnh Quảng Ngãi công tác

DANH MỤC CÁC HÌNH

43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
66


Số hiệu
hình
2.1


Tên hình

Trang

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn (20062010)

40

2.2

Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi năm 2010

41

2.3

Cơ cấu theo trình độ học vấn

56

2.4

Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn

58

2.5

Cơ cấu nhân lực theo ngành kinh tế


60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI, với thời đại mà khoa học đã thực
sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều
ngành khoa học và công nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xám ngày càng
chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản phẩm làm ra, con người càng tỏ rõ vai trò quyết
định của mình trong tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại.
Một trong những vấn đề nổi lên hàng đầu thế kỷ XXI được thế giới
quan tâm đó chính là nguồn nhân lực. Trong bối cảnh quốc tế hiện thời, công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH, HĐH) đang được coi là xu hướng phát triển
chung của các nước đang phát triển. Đối với nước ta, ngay từ năm 1960 tại
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (nay là
Đảng cộng sản Việt Nam) đã đề ra đường lối công nghiệp hóa và coi công
nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Từ đó đến nay, qua các kỳ Đại hội, Đảng ta đã không ngừng
phát triển, nâng cao nhận thức và cụ thể hóa đường lối này. Điểm qua các kỳ
Đại hội Đảng như vậy, dễ dàng nhận thấy quá trình không ngừng đổi mới,
hoàn thiện quan điểm của Đảng về CNH, HĐH. Tiến trình đó bám ngày càng
sát với sự thay đổi của bối cảnh quốc tế. Điều này phản ánh một thực tế là quá
trình CNH, HĐH ở nước ta được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường rộng mở, chịu tác động ngày càng mạnh mẽ của các yếu tố bên ngoài.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi nhiều nhân tố quan
trọng như: vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, song yếu tố quan
trọng và quyết định nhất là con người. Nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì

nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác,
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao luôn chiếm vị trí


2

trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xu thế đổi mới phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Khu kinh tế Dung Quất đến thời điểm năm 2010 đã thu hút vốn đầu tư trên
10,6 tỷ đô la Mỹ, với 112 dự án được cấp phép đầu tư, vốn đăng ký hơn
125.600 tỷ đồng. Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã vận hành và cho ra sản
phẩm. Trong giai đoạn 5 năm (2006-2010) mỗi năm tốc độ tăng trưởng công
nghiệp hơn 53%, công nghiệp chiếm tỷ trọng 55,3% trong kinh tế tỉnh Quảng
Ngãi. Năm 2009 thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt trên 4.258 tỷ
đồng, là một trong 10 tỉnh, thành phố có số thu ngân sách cao của cả nước.
Thu nhập bình quân đầu người đạt gần 14 triệu đồng/người/năm. Năm 2010,
tỉnh Quảng Ngãi sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 34-35%, GDP bình
quân đầu người đạt xấp xỉ 22 triệu đồng/người/năm (tương đương 1.200
USD); thu ngân sách nhà nước 14.370 tỷ đồng, tỷ lệ hộ nghèo dưới 15%.
Quảng Ngãi là tỉnh có nền giáo dục phát triển cả về quy mô và chất
lượng giáo dục. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định nhưng những chủ
trương nâng cao dân trí của tỉnh luôn được quan tâm chỉ đạo đã có kết quả
bằng việc sớm hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Trong bối cảnh
hội nhập hiện nay, đòi hỏi một nguồn nhân lực có chất lượng cao và để tránh
nguy cơ tụt hậu, nhưng thực tế nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh nhìn
chung còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu
trước mắt cũng như lâu dài.
Với lý do trên tôi chọn đề tài “Giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao của tỉnh Quảng Ngãi" làm đề tài luận văn cao học với
hy vọng những nghiên cứu khoa học của bản thân tôi có thể góp phần xây
dựng quê hương.


3

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài nhằm xác định được các giải pháp thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu hội
nhập với khu vực và quốc tế; thực hiện mục tiêu CNH – HĐH đất nước. Mục
tiêu cụ thể mà đề tài đặt ra là đánh giá thực trạng nguồn nhân lực chất lượng
cao của tỉnh Quảng Ngãi.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng quan lý luận cơ bản về nguồn nhân lực chất lượng cao; quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất nước…
Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Quảng
Ngãi và hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh (trong hệ
thống Đảng, đoàn thể các cấp và trong các doanh nghiệp, các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi).
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thu hút, tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh trên cơ sở xác định nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH của tỉnh đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Quảng Ngãi và hệ thống chính
sách của tỉnh Quảng Ngãi trong việc thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên phạm vi tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Từ thời điểm 2004 – 2010.
- Về nội dung: nghiên cứu việc đề ra chính sách thu hút, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chính sách giải phóng mặt bằng ở
nước ta hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài gồm:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã
có trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng, đánh giá các quan điểm của các tác
giả, những điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách
tiếp cận của nhóm nghiên cứu;
- Phương pháp xã hội học: Thu thập các dữ liệu về thực trạng kết quả
hoạt động trong việc thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
tỉnh Quảng Ngãi; thu thập quan điểm, đánh giá của cán bộ, doanh nghiệp trực
tiếp sử dụng, quản lý nguồn nhân lực, cán bộ trực tiếp xây dựng, hoạch định
chính sách và trực tiếp nguồn nhân lực được hưởng chính sách phát triển...
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, còn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh.
Thống kê dựa trên những tư liệu khảo sát.


5

Phương pháp so sánh và minh hoạ bằng các bảng biểu, hình ảnh tư liệu
được sử dụng để góp phần nâng cao tính tin cậy trong các kết quả nghiên cứu.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp có tình chuyên môn như:
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp tổng hợp.
Sử dụng các phần mềm tin học để phân tích, tổng hợp dữ liệu.
5. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện ở những nội dung chính sau:
- Tổng quan lý luận nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò của nguồn
nhân lực chất lượng cao trong công cuộc CNH-HĐH đất nước
- Phân tích được thực nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, thực trạng chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh Quảng Ngãi
- Nêu ra được những hạn chế nhất định về chất lượng nguồn nhân lực và
nguyên nhân của những hạn chế đó, để từ đó góp phần vào việc đề ra các giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu chính sách quản lý, phát triển nguồn
nhân lực.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài được kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực chất lượng cao
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh
Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
của tỉnh Quảng Ngãi.


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1.1. Nguồn nhân lực
* Nhân lực theo cách hiểu thông thường “là nguồn lực của mỗi con
người, bao gồm thể lực, trí lực” [19]. Trong sản xuất kinh doanh truyền thống,
việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con người là không bao giờ thiếu
hoặc bị lãng quên và có thể nói là gần như tới mức cạn kiệt. Còn mặt khai
thác tiềm năng của con người luôn được chú ý tuy chỉ ở mức độ thấp tức là
còn mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên
Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng,
những lực lượng thể hiện sức mạnh và tác động của con người trong việc cải
tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”. [22]
Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn, tiền tệ,công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn

nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã
hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội,


7

tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong
độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu
hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao
động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy
động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến
thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số
những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc
đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai
mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được
tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những
người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là
những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao
động quy định nhưng đang đi học.
Nguồn nhân lực cũng được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con
người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng,
Fischer & Dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc
(2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương
sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó. Nguồn nhân lực là nguồn

lực về con người, đó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận
quan trọng nhất của dân số, đóng vai trò tạo ra mọi giá trị về vật chất, văn hóa
và dịch vụ cho xã hội. [5]
Ở nước ta, điều 6 Bộ luật lao động quy định, “người lao động là người
có ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và giao kết cộng đồng” [4], như
vậy “nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người bao gồm sức mạnh của thể
lực, trí lực, tinh thần và sự tương tác giữa các cá nhân trong một cộng đồng


8

quốc gia”. Theo cách tiếp cận này thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến
thức, kỹ năng và năng lực của con người liên quan đến sự phát triển của mỗi
cá nhân và của đất nước. Nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao
động mà đó là còn tổng hợp của số lượng và chất lượng của lực lượng lao
động.
Khi nói đến nguồn nhân lực, người ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự đáp
ứng với yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh
trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động. Sự phân loại
nguồn nhân lực theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động (công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ) đang rất phổ biến ở nước ta hiện nay, nhưng khi chuyển sang
nền kinh tế tri thức phân loại lao động theo tiếp cận công việc nghề nghiệp
của người lao động sẽ phù hợp hơn. Lực lượng lao động được chia ra lao
động thông tin và lao đọng phi thông tin. Lao động thông tin lại được chia ra
2 loại: lao động tri thức và lao động dữ liệu. Lao động dữ liệu (thư ký, kỹ
thuật viên...) làm việc chủ yếu với thông tin đã được mã hoá, trong khi đó lao
động tri thức phải đương đầu với việc sản sinh ra ý tưởng hay chuẩn bị cho
việc mã hoá thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai loại hình này. Lao động
phi thông tin được chia ra lao động sản xuất hàng hoá và lao động cung cấp
dịch vụ. Lao động phi thông tin dễ dàng được mã hoá và thay thế bằng kỹ

thuật, công nghệ. Như vậy, có thể phân loại lực lượng lao động ra 5 loại: lao
động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ
và lao động sản xuất hàng hoá. Mỗi loại lao động này có những đóng góp
khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Hàm lượng tri thức, trí tuệ cao hay thấp
trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực lượng lao
động trí thức, quản lý và phần nào của lao động dữ liệu ở nước ta, tỷ lệ lao
động phi thông tin còn rất cao trong cơ cấu lực lượng lao động, do đó hàng


9

hoá có tỷ lệ trí tuệ thấp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế, cần tăng nhanh tỷ lệ trí tuệ trong hàng hoá trong thời gian tới.
* Nguồn nhân lực là những nguồn cung cấp sức lao động cho toàn xã
hội bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Nguồn nhân lực là
yếu tố của sự phát triển kinh tế – xã hội là khả năng lao động của xã hội.Hiểu
theo nghĩa hẹp là bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia hay một lãnh
thổ, một địa phương nhất định đang có khả năng tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. [1, tr. 543-552]
Nguồn nhân lực là tổng hợp những năng lực, sức mạnh hiện có thực tế
và dưới dạng tiềm năng của lực lượng con người, mà trước hết, đó là lực
lượng lao động đang và sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. [6, tr. 553-559]
Nguồn nhân lực là lực lượng lao động với thể lực, trí tuệ, đạo đức, năng
lực, kỹ năng, ... hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. [13, tr. 568-577]
Như vậy, nguồn nhân lực chính là những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy

động vào quá trình lao động, là mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động nào
của một tổ chức, bất kể vai trò của họ là gì.
Cơ quan tổ chức đó có thể là một hãng sản xuất, một cơ quan nhà nước,
một bệnh viện, một trường đại học … tổ chức đó có thể là lớn hay nhỏ, đơn
giản hay phức tạp.
Nguồn nhân lực tạo ra sức mạnh vật chất và tinh thần của doanh
nghiệp. Bằng sức lao động cùng với các hoạt động nhận thức, tình cảm, hoạt
động…các thành viên trong doanh nghiệp đã sử dụng công cụ lao đông kết


10

hợp với các yếu tố khác tác dụng vào đối tượng lao động để tạo ra hàng hoá
và dịch vụ. Đó chính là sức mạnh vật chất của nguồn nhân lực. Mặt khác
doanh nghiệp hoạt động như một cơ thể sống, phản ánh sức sống tinh thần
thông qua văn hoá doanh nghiệp được tạo lên bởi truyền thống, tập quán, lễ
nghi và nghệ thuật ứng sử trong tập thể lao động. Đó chính là sức mạnh tinh
thần của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực luôn bị hao mòn trong quá trình sử dụng. Sự khôi phục
và phái triển nguồn nhân lực được coi là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp
1.1.2. Nguồn nhân lực xã hội
Nguồn nhân lực xã hội là những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động (theo quy định của pháp luật lao động từng quốc gia).
Theo quy định của Tổng cục Thống kê Việt Nam, khi tính toán nguồn
nhân lực xã hội còn bao gồm những người ngoài lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân.
Một số quốc gia quan niệm: nguồn nhân lực quốc gia là toàn bộ những
người từ độ tuổi bước vào tuổi lao động trở lên, có khả năng lao động, như
vậy là không có giới hạn trên.
Như vậy, mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng nguồn nhân lực xã

hội một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau đây:
- Nguồn nhân lực xã hội là nguồn lực của con người.
- Nguồn nhân lực xã hội phản ánh khả năng lao động của xã hội.
1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ nguồn nhân lực chất
lượng cao như nguồn nhân lực trình độ cao, nguồn nhân lực tài năng cao, lao
động trình độ cao, trí thức, nhân tài....
"Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực đáp ứng được yêu
cầu thị trường, tức là có kiến thức, có kỹ năng, có thái độ, tác phong làm việc


11

tốt, trách nhiệm với công việc". Như vậy, bất kỳ người lao động nào (công
nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư, bác sĩ, giáo sư hay tiến sĩ) được sử dụng đúng
ngành nghề đào tạo, đáp ứng nhu cầu tốt nhất công việc của cơ quan, doanh
nghiệp cũng đều là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người đã đạt được một trình
độ đào tạo nhất định thuộc hệ thống giáo dục đại học, nắm vững chuyên môn
nghề nghiệp, có khả năng làm việc độc lập, tổ chức triển khai những công
trình quan trọng với phương pháp khoa học, công nghệ tiên tiến.
Trước hết cần thống nhất với nhau cách hiểu cho đúng thế nào là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Theo cách hiểu của tôi, nguồn nhân lực chất lượng
cao không đồng nghĩa với học hàm, học vị cao, nghĩa là nếu một người nào
đó cho dù có học hàm, học vị cao nhưng lại không có đóng góp gì thực sự có
giá trị về mặt khoa học trong suốt quá trình công tác giảng dậy hoặc nghiên
cứu khoa học thì không được gọi là nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngược
lại, những người không hề có học hàm, học vị cao, thậm chí chỉ là người công
nhân, kỹ thuật viên, cán bộ có trình độ trung cấp, hay kỹ sư, cử nhân, nhưng
nếu họ lại có tay nghề hay chuyên môn rất giỏi về một lĩnh vực nào đó, đáp

ứng tốt nhất yêu cầu công việc và có những đóng góp thực sự có giá trị cho xã
hội thì đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, nguồn nhân lực
chất lượng cao là những người có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
một cách xuất sắc nhất, sáng tạo và hoàn hảo nhất, có đóng góp thực sự hữu
ích cho công việc, cho xã hội. Vì vậy mà tìm kiếm nguồn nhân lực có chất
lượng cao không chỉ riêng đất nước Việt Nam mà tất cả mọi nước trên thế
giới, từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển cũng đặc biệt quan
tâm đến công việc rất quan trọng này.
Nguồn nhân lực chất lượng cao của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá phải là “những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả


12

năng lao động, về tính tích cực chính trị – xã hội, về đạo đức, tình cảm trong
sáng”. Việc xác lập các chuẩn mực, định hướng các giá trị xã hội để xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước là hết sức cần thiết.
1.1.4. Các thành phần NNLCLC
1.1.4.1. Đội ngũ tri thức khoa học và công nghệ
Trí thức trong lĩnh vực khoa học công nghệ có vai trò quan trọng trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để phát huy vai trò đó, cần
có sự đánh giá chính xác thực trạng đội ngũ này, xác định đúng vị trí và thấu
hiểu ước mong của họ.
Đất nước trải qua cuộc chiến tranh lâu dài và cực kỳ ác liệt, hàn gắn vết
thương chiến tranh, những năm quan liêu bao cấp và bước vào thời kỳ mở cửa
và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng được đội ngũ trí thức trong
lĩnh vực khoa học - công nghệ với hơn 2 triệu tốt nghiệp đại học, hơn 15.000
tiến sỹ, trên 15.000 GS/PGS. Đánh giá năng lực và chất lượng đội ngũ này
một cách chính xác là vấn đề lớn.

Về mặt lịch sử, đội ngũ này còn non trẻ. Trong khi, nền khoa học
phương Tây đã qua 4 thế kỷ (không kể đến Văn minh cổ đại), còn chúng ta
mới có mấy thập kỷ. Về mặt xã hội, ta còn là nước nông nghiệp, thậm chí có
khi thêm cả tính từ “lạc hậu” nữa, phân công lao động còn chịu ảnh hưởng
của kinh tế tiểu nông... Về mặt tâm lý, trong xã hội còn nặng nề tình trạng
theo đuổi nền học khoa cử, quan trường, hư văn, hàn lâm (theo nghĩa xấu).
Hơn nữa, điều kiện làm việc quá thiếu thốn.
1.1.4.2. Đội ngũ công nhân tri thức
Giai cấp công nhân nước ta hiện nay có khoảng 4,53 triệu người, chiếm
6% dân số. Về cơ cấu thành phần kinh tế, công nhân trong các doanh nghiệp
nhà nước từ chỗ là đại diện cho toàn bộ giai cấp công nhân trongthời kỳ trước


13

đổi mới nay chỉ giữ một số lượng và tỷ lệ thấp hơn (1,83 triệu, chiếm 40,8%)
so với công nhân của khu vực ngoài nhà nước (2,68 triệu chiếm 59,2%). Tỷ lệ
công nhân nhà nước tỷ lệ nghịch với tốc độ và quy mô đổi mới doanh nghiệp
nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ trong mấy năm gần đây dưới sức ép của nhu
cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của kinh tế quốc tế.
Hiện có hơn 150.000 người vốn là công nhân nhà nước, nay thuộc diện dư
dôi, thất nghiệp. Cơ cấu thành phần cuả công nhân hiện nay rất phức tạp, có
những người vừa làm cho Nhà nước vừa làm cho tư nhân hoặc mang danh là
công nhân nhưng lại sống bằng nghề phụ, kinh tế hộ cá thể.
Xu hướng phát triển của bộ phận công nhân tri thức sẽ tăng nhanh cùng
với mức độ phát triển của kinh tế tri thức ở nước ta. Chính sự đa dạng, phức
tạp về nguồn gốc, cơ cấu, sự không đồng nhất về chất lượng và sự phân hoá,
phân tầng trong nội bộ giai cấp, giữa các bộ phận công nhân trong các ngành
nghề và thành phần kinh tế, đã làm suy yếu tính thống nhất, sức mạnh đoàn
kết và địa vị xã hội của giai cấp công nhân hiện nay so với thời kỳ trước đổi

mới. Tuy vậy, sự xuất hiện và ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng
của bộ phận công nhân tri thức ở nước ta hiện nay là một trong những yếu tố
cơ bản tiếp tục đảm bảo cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Về kinh tế, ngoài bộ phận nhỏ công nhân trí thức có thu nhập cao, bộ
phận công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ở một số lĩnh vực có tính
độc quyền, có mức thu nhập khá, còn lại phần lớn công nhân nước ta có mức
thu nhập rất thấp. Về chính trị và uy tín xã hội, công nhân chưa có địa vị bằng
tầng lớp tri thức, tầng lớp công chức, viên chức. Ngay trong các doanh nghiệp
nhà nước, quyền lực và vai trò của công nhân còn bị hạn chế. Trong các
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
Đảng và các tổ chức quần chúng thiếu hụt hoặc bị hạn chế hoạt động , công


14

nhân thường bị giới chủ chèn ép, quản lý chặt chẽ; họ có rất ít khả năng đấu
tranh với các ông chủ dù chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Trình độ học vấn và văn hoá của công nhân tuy cao hơn nông dân
nhưng lại bị thiệt thòi hơn so với nhiều tầng lớp khác trong xã hội. Do bộ
phận công nhân nhà nước thường phải làm thêm nghề phụ để tăng thu nhập
nên tác phong công nghệp chưa cao. Công nhân trong khu vực kinh tế tư
nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có kỷ luật cao hơn song thường phải
tăng ca, làm thêm giờ để kiếm sống nên ít có thời gian và điều kiện để học
tập, phát triển bản thân. Ý thức giai cấp, ý thức Đảng trong bộ phận công
nhân này nói chung thấp. Công nhân tri thức cũng có xu hướng chịu làm thuê
đến khi đủ mạnh để tách ra lập tổ chức kinh doanh của mình để trở thành ông
chủ, thầy hay chuyên gia độc lập. Trong khi nhiều trí thức, tiểu tư sản trải qua
sự rèn luyện và công tác mà có bản chất giai cấp công nhân thì nhiều người
xuất thân từ công nhân khi được đề bạt lên lãnh đạo, quản lý lại để mai một

bản chất giai cấp của mình. Làm công nhân không phải là mơ ước và sự tự lựa
chọn không chỉ đối với những thanh niên trẻ mà còn đối với những người
đang trong nghề. Tỷ lệ giai cấp công nhân trong các cấp uỷ, nhất là cấp cao,
cấp Trung ương thường không đạt như mong muốn và kế hoạch phấn đấu chủ
yếu là do chưa đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ lãnh đạo thời
kỳ đổi mới của Đảng.
1.1.4.3. Đội ngũ những người thợ thủ công mỹ nghệ lành nghề trong
lĩnh vực ngành nghề truyền thống
Khái niệm này được hiểu là những người làm trong lĩnh vực sản xuất
các ngành nghề truyền thống được trang bị kiến thức, kỹ thuật hỗ trợ quá trình
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của
Việt Nam, và được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp


15

tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đồng thời có một vai trò quan
trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn.
Mặc dù ngành thủ công mỹ nghệ có kim ngạch xuất khẩu không cao so
sánh nhiều mặt hàng xuất khẩu khác, nhưng hàng mỹ nghệ lại mang về cho
đất nước thực thu ngoại tệ có một tỷ trọng rất cao trong kim ngạch xuất khẩu
của mình. So với một số mặt hàng khác như may mặc, gỗ và giày da do
nguyên liệu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài giá trị gia tăng của các ngành
này chủ yếu là chi phí gia công và khấu hao máy móc thiết bị, cho nên giá trị
thực thu ngoại tệ mang về cho đất nước chỉ chiếm một tỷ trọng từ 5-20%
trong tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu.
Tuy nhiên mức độ phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ vẫn còn hạn
chế so với tiềm năng của nó: đặc biệt những năm gần đây doanh thu xuất
khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn không

đạt được chỉ tiêu đề ra, ngoài một số mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, các mặt hàng
TCMN còn lại đã bộc lộ nhiều điểm yếu.
Mặc dù có trên 200 làng nghề, 1,4 triệu lao độngvà 1000 doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh hàng TCMN, nhưng đa số vẫn là các đơn vị vừa và
nhỏ, quy mô sản xuất manh mún, nhà xưởng sản xuất còn thiếu và máy móc
thiết bị phụ trợ sản xuất còn đơn sơ, lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của
những đơn hàng lớn, hoặc khi có đơn hàng lớn lại gặp phải thiếu nguyên liệu,
thiếu lao động, phải huy động các cơ sở gia công riêng lẻ, dẫn đến chất lượng
hàng hoá không ổn định, hoặc thời gian giao hàng kéo dài không đảm bảo
được thời gian hợp đồng. Việc phát triển nguồn thu hút, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao góp phần hình thành và củng cố đội ngũ lao động trong
lĩnh vực thủ công mỹ nghệ góp phần phát huy, bảo tồn các giá trị văn hoá, dân
tộc, phát huy bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


16

1.1.4.4. Đội ngũ những người nông dân tri thức
Khái niệm này được hiểu là những người làm trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp được trang bị kiến thức, kỹ thuật hỗ trợ quá trình sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế.
Với vị trí là nước nông nghiệp. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đảm bảo nhu cầu lương thực, tạo nguồn nguyên liệu bền vững cho công
nghiệp chế biến như mía, mì, điều quế.
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
1.2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước
Để có nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ sức đáp ứng những đòi hỏi

của kinh tế tri thức, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế và thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH của Việt Nam, nguồn nhân lực phải đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau: trước hết, người lao động phải được nâng cao về trình độ dân trí;
hai là, người lao động phải có khả năng sáng tạo cao; ba là, người lao động
phải có khả năng thích ứng và có tính linh hoạt cao. Bên cạnh đó, nền sản
xuất công nghiệp còn đòi hỏi ở người lao động phải có các năng lực cần thiết
như: có kỷ luật tự giác, biết tiết kiệm nguyên vật liệu và thời gian, có tinh
thần trách nhiệm, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp,
lương tâm nghề nghiệp. Mọi người lao động, dù lao động cơ bắp hay lao động
trí óc đều cần có sức vóc thể chất tốt để duy trì và phát triển trí tuệ, để chuyển
tải tri thức vào hoạt động thực tiễn.
1.2.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định nâng cao
sức cạnh tranh của Việt Nam thực hiện CNH, HĐH đất nước
Giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động luôn


17

luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn
lực để phát triển kinh tế. Vai trò quyết định đó được thể hiện rõ:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao
động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các
nguồn lực khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau,
nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác,
nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở
chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn
các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát

huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì
vậy, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố
bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính
quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ
công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo
cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá
trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Khi Việt Nam đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh quá trình
phát triển kinh tế và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH thì yêu cầu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành


×