Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.19 KB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hoài


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ.............................................................................7
1.1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề......................................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm nghề.............................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề.................................................................................8
1.1.2. Phân loại đào tạo nghề................................................................................................11
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề.............................................................................................15
1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề.........................................................17
1.1.4.1. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề.........................................................17
1.1.4.2. Yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề...........................................................18
1.1.5. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề...................................................................................20

1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGHỀ...............................................................21
1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo nghề.................................................................................21
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo nghề..................................................................................22
1.2.3. Xác định chương trình đào tạo nghề..........................................................................25


1.2.4. Lựa chọn hình thức, phương pháp đào tạo nghề........................................................26
1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề...................................................................................27

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ.....................28
1.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ sở đào tạo nghề...................................................................28
1.3.2. Các nhân tố thuộc về người học nghề........................................................................31
1.3.3. Các nhân tố thuộc về điều kiện, kinh tế - xã hội........................................................31

1.4. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN
THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG.............................................31
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên................................................................................32
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương............................................................................32
Chương 2..............................................................................................................................33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TÀO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN.................................................................................................33
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................................................................................................33


iii

2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT
VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG.....................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................34
2.1.1.1 Vị trí địa lý...................................................................................................34
2.1.1.2. Đất đai, địa hình..........................................................................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................................35
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................36
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập..........................................................39
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng...............................................................................................44

2.1.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế................................................................................45
2.1.3. Thực trạng thu hồi đất trên địa bàn TPĐN và tác động của nó đến kinh tế, xã hội...49
2.1.3.1. Quá trình đô thị hóa tại thành phố Đà Nẵng và tình hình giải tỏa, di dời...49
2.1.3.2. Tác động của việc giải tỏa, di dời đến kinh tế - xã hội của thành phố........56
2.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất...........................................................59
2.1.5. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..................................64
2.1.5.1. Cơ sở đào tạo nghề......................................................................................64
2.1.5.2. Quy mô đào tạo nghề...................................................................................65
2.1.5.3. Ngành nghề đào tạo.....................................................................................66
2.1.5.4. Chương trình, giáo trình..............................................................................66
2.1.5.5. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề...................................................................67

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
.........................................................................................................................68
2.2.1. Những chính sách của thành phố về đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất
..............................................................................................................................................68
2.2.2. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo nghề...............................................................71
2.2.3. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo nghề.................................................................72
2.2.4. Thực trạng xác định chương trình đào tạo nghề.........................................................74
2.2.5. Lựa chọn hình thức, phương pháp đào tạo nghề........................................................76
2.2.6. Kinh phí đào tạo.........................................................................................................78
2.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo nghề...................................................................................80


iv

2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ NGUYÊN NHÂN.................................................................81

2.3.1. Những hạn chế...........................................................................................................81
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................................84
Chương 3..............................................................................................................................85
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO........................................85
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT................................................85
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẮNG................................................................................................85

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP..................................................85
3.1.1. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2011 - 2015.................................................................................................85
3.1.2. Quan điểm về đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất..............................86
3.1.3. Mục tiêu về đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất..................................88
3.1.3.1. Mục tiêu chung............................................................................................88
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................89
3.1.4. Định hướng về đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất.............................89

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 91
3.2.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về đào tạo nghề........................................................91
3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện dạy nghề....................92
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề.............................................................................92
3.2.3.1. Đổi mới chương trình, giáo trình dạy nghề.................................................92
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề............102
3.2.4. Đa dạng hóa, xã hội hoá, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề................................102
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hỗ trợ học nghề và tìm kiếm việc làm................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................109

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).



v


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KCN
CNH - HĐH, ĐTH
TP
XHCN
ANQP
GDTX
LĐNT
KT-XH
LĐTBXH
UBND

Khu công nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa
Thành phố
Xã hội chủ nghĩa
An ninh quốc phòng
Giáo dục từ xa
Lao động nông thôn
Kinh tế - xã hội
Lao động thương binh xã hội
Uỷ ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1
2.1

Tên bảng

Trang

Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng đào tạo lại
Tỷ trọng bq, tốc độ tăng và mức đóng góp vào tăng

10
36

2.2
2.3
2.4

trưởng theo ngành
Dân số thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2009
Lực lượng lao động phân theo trình độ của TP Đà Nẵng
Thu nhập bình quân của 1 lao động trong các ngành

40
42
44


2.5

(theo giá so sánh)
Diện tích đất được thu` hồi, giải tỏa trên địa bàn thành

54

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

phố Đà Nẵng
Số hộ dân hằng năm có đất được thu hồi
Số lao động bị mất việc do thu hồi đất sản xuất
Cơ cấu tuổi của lao động thuộc diện thu hồi đất
Trình độ học vấn của lao động thuộc diện thu hồi đất
Số lao động có nhu cầu học nghề
Danh mục đào tạo nghề, thời gian đào tạo nghề, mức

55
56
62
63
73
77


2.12
2.13
3.14

hỗ trợ
Danh mục nghề, thời gian đào tạo, mức hỗ trợ
Lao động thuộc diện thu hồi đất được đào tạo nghề
Số hộ di dời, giải tỏa chia theo nhân khẩu và có nhu

79
82
86

3.15

cầu học nghề
Hộ di dời, giait tỏa chia theo nhân khẩu, trong tuổi lao

86

3.16
3.17

động
Nhu cầu học nghề chia theo nghề và hình thức
Nhu cầu học nghề chia theo nghề và trình độ

93
98



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qúa trình đô thị hóa cùng với sự hình thành của các khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của thành phố, tăng nguồn thu cho ngân sách trung ương
và địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, cũng đã nảy sinh
các vấn đề xã hội bức xúc: do thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp, hàng
chục nghìn hộ nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm nên thu nhập thấp và
giảm dần; các tệ nạn xã hội phát triển; môi trường sinh thái bị ảnh hưởng
nghiêm trọng; sự phân hóa về thu nhập và đời sống trong nội bộ dân cư nông
thôn tăng lên. Mất ruộng, mất tư liệu sản xuất, người nông dân chỉ còn hai
bàn tay trắng lập nghiệp. Thế nhưng, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và tìm
kiếm việc làm của họ rất khó khăn bởi trình độ, tay nghề không có, lạ lẫm với
kỹ năng làm việc trong môi trường công nghiệp. Chính vì vậy, đào tạo nghề
để tạo việc làm cho người nông dân thuộc diện thu hồi đất nhằm ổn định cuộc
sống lâu dài cho người dân trên địa bàn TP Đà Nẵng là vấn đề rất cần thiết đòi
hỏi chính quyền các cấp phải quan tâm. Do đó, tôi đã chọn và nghiên cứu đề
tài: “Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”
2. Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề về tạo việc làm cho người lao động là một nhu cầu cấp bách đặc
biệt là đối tượng lao động thuộc diện thu hồi đất. Vì vậy việc đào tào cho lao
động thuộc diện thu hồi đất trong những năm gần đây rất được quan tâm đặc
biệt trong quá trình đô thị hóa đất nước ta hiện nay. Ở TP Đà Nẵng cũng như
các tỉnh và TP khác trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học,



2

các luận văn thạc sỹ, tiến sỹ đã đề cập đến vấn đề này ở nhiều góc độ và phạm
vi hẹp rộng khác nhau như:


Đề tài cấp Nhà nước do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung

ương “ Nghiên cứu dự báo về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình CNH - HĐH, ĐTH”
Chủ nhiệm : PGS.TS Lê Xuân Bá
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, giải pháp mang tính chung nhất (cho cả
ngắn hạn và dài hạn) và hữu hiệu nhất đối với việc tạo việc làm và toàn dụng
lao động xã hội là tìm mọi cách để phục hồi các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã có, mở mang thêm các hoạt động mới để tạo cơ hội việc làm cho
người lao động bị mất việc hiện tại và những lao động trẻ tăng lên theo thời
gian đồng thời phải có chiến lược đào tạo kỹ năng và nâng cao thể lực lượng
lao động để có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của thị trường
lao động.


Một số quan điểm và định hướng về giải pháp tạo việc làm và sử

dụng lao động nông thôn trong điều kiện kinh tế hiện nay
Tác giả: TS. Chu Tiến Quang - Viện NCQLKTTW
Cụ thể hóa hơn về giải pháp tổng quát của Lê Xuân Bá bài viết này đề
cập đến quan điểm và những định hướng cơ bản về sử dụng lao động và tạo
việc làm cho lao động nông thôn trong điều kiện suy giảm kinh tế hiện nay.



Đề tài cấp bộ “ Lao động và việc làm trong nông nghiệp, nông

thôn” ;cơ quan chủ trì Viện Chính sách và chiến lược NN,NT chủ nhiệm Ths,
Vũ Thị Mão, Hà Nội 2007.


Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện

pháp tăng cường sự liên kết giữa các trường dạy nghề với doanh nghiệp”.


Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và vấn đề

nông dân mất đất nông nghiệp .


3

Tác giả PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc Tổng cục Thống kê.
Trong bài viết này tác giả đưa ra những vấn đề nổi cộm và những
nguyên nhân trực tiếp trong việc phát triển các khu công nghiệp tập trung của
đồng bằng sông Hồng. Vấn đề đặt ra là củng cố các KCN đã có, đi đôi với
giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh ở nông thôn và các hộ nông dân bị thu
hồi đất nông nghiệp một cách đồng bộ. Yêu cầu chung là bảo đảm tốt việc
làm, thu nhập, đời sống của hộ nông dân mất đất nông nghiệp do phát triển
KCN phải được đặt lên hàng đầu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện và cơ chế chính sách của trung ương và địa phương vùng
Đồng bằng sông Hồng. Từ đó kiến nghị những giải pháp đối với nông dân
mất đất nông nghiệp.



Giải quyết việc làm cho người thuộc diện thu hồi đất nông

nghiệp ở NASICO.Theo Tạp chí cộng sản - 12/06/2010.
Trong bải viết này đưa ra mô hình giải quyết việc làm cho người dân có
đất thu hồi cho sự phát triển công nghiệp tại Tổng công ty Công nghiệp tàu
thủy Nam Triệu (NASICO) tại xã Tam Hưng, thành phố Hải Phòng. Từ đó
đưa ra một số kinh nghiệm trong việc giải quyết lao động, việc làm sau thu
hồi đất nông nghiệp: đầu tiên là các doanh nghiệp cần chủ động liên doanh,
liên kết chặc chẽ với chính quyền địa phương trong đào tạo; hai là chính
quyền địa phương phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề; thứ 3 là
bảo đảm sự công khai, công bằng hợp lý trong giải quyết lao động; cuối cùng
là: sau khi tiếp nhận, doanh nghiệp cần có kế hoạch nâng cao tay nghề.


Thực trạng việc làm của người lao động trong các hộ dân thuộc

diện thu hồi đất Tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Phạm Quang Tín Trường Đại học kinh tế , Đại học Đà Nẵng
Nghiên cứu tình hình thu hồi đất và thực trạng đời sống các hộ dân bị
thu hồi đất sản xuất tình trạng việc làm của lao động trong các hộ bị thu hồi


4

đất ở Quảng Nam để làm cơ sở xây dựng các chính sách hỗ trợ, tạo việc làm
cho người dân Quảng Nam. Và kiến nghị một số giải pháp như sau: cần thực
hiện tốt hơn nữa việc đào tạo và tái đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật cho lao động; hỗ trợ, cho vay vốn ưu đãi về lãi suất; tác động đến các
doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và tham gia đào tạo lao động và cuối

cùng là nghiên cứu tính toán chi tiết, cụ thể sự tác động của việc thu hồi đất
sản xuất và có kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trước khi giải
tỏa mặt bằng


Vai trò của Nhà nước trong việc đào tạo nghề - nhìn từ góc độ

kinh tế học.
Tác giả: TS. Đỗ thị thu Hằng (*), Đỗ Thị Kim Thoa(**)
(*) Khoa Quản lý giáo dục, trường Đại học giáo dục, Đại học quốc
gia Hà Nội
(**) Học viên cao học, trường Đại học Công nghệ Harbin, Trung
Quốc
Bài viết này không chỉ làm rõ vấn đề về vai trò, chức năng của nhà
nước trong đào tạo nghề cho xã hội dưới góc độ kinh tế học mà còn có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xây dựng chế độ đào tạo nghề phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của
xã hội, tiếp cận với trình độ khu vực và thế giới.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chưa đi sâu vào việc nghiên
cứu đào tào nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất , đặc biệt là trên địa
bàn TP Đà Nẵng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “ Đào tạo nghề cho lao động
thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” sẽ được tiếp cận một
cách toàn diện dưới góc độ kinh tế phát triển.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao

động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện hoạt động đào
tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở TP Đà Nẵng, tạo cơ hội cho
người lao động có việc làm ổn định.
4. Điểm mới của đề tài
Vấn đề về tạo việc làm, đào tạo nghề cho người lao động đặc biệt là đối
tượng lao động thuộc diện thu hồi đất là những đề tài mới được nhiều tác giả
quan tâm. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu nói trên đã đi vào phân tích,
đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc
diện thu hồi đất trong quá trình CNH - HĐH ở nước ta, nhưng chủ yếu là ở
tầm quốc gia và vùng kinh tế hoặc ở các địa phương khác. Tuy nhiên, đào tạo
nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng chưa có
công trình khoa học nào dưới góc độ Kinh tế phát triển nghiên cứu vấn đề
này.
Luận văn phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề
cho lao động. Đánh giá đúng thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động
thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng thời gian qua. Trên cơ sở đó
đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất của TP Đà Nẵng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, đánh giá, dự báo, điều tra khảo sát...
- Phạm vi nghiên cứu: công tác đào tạo nghề cho đối tượng lao động
bị mất đất trên địa bàn TP Đà Nẵng.


6

6. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về đào tạo nghề .
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện
thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao
động thuộc diện thu hồi đất ở TP Đà Nẵng.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau
nhất định.Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: " Là một loại hoạt động
lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh
tồn"
+ Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên
môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật".
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: "Là hoạt động cần thiết
cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình
độ nào đó".
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến
gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn

minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau
+ Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được
thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động
do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.


8

Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của
nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác
động khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược
phát triển KT - XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến
đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT - XH của đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
- Đào tạo: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn,
tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã
hội cần thiết.
Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một

cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành
nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng
đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích
nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc


9

hiện tại và trong tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ
hữu cơ với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động đào tạo nghề cho xã hội.
Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có
chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân
được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao
động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập

nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại
nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số
đông, các khái niệm trên được phân biệt theo các tiêu chí sau:


10

+ Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
+ Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
+ Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối.
+ Văn bằng: Được cấp bằng, chứng chỉ hay không được cấp sau khi học.
Sự phân biệt có thể được tóm tắc ở bảng 1:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại
Tiêu chí phân loại
Nội dung
Mục đích học
Thời gian học

Đào tạo
Bắt đầu
Để có nghề
3 tháng -18 tháng

Văn bằng

Bằng nghề


Bồi dưỡng
Tiếp tục
Để tiếp tục nghề cũ
1-3 tháng
Chứng chỉ nâng
bậc

Đào tạo lại
Học nghề mới
Để có nghề mới
3-6 tháng
Chứng chỉ nâng
bậc

Nguồn: “Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động đáp
ứng nhu cầu của sự phát triển Kinh tế - Xã hội”. Đề tài cấp
Nhà nước KX07 - 14.
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo qui định của Luật giáo dục, hệ thống giáo dục bao gồm: Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục học nghề, giáo dục đại học và sau đại học.
Theo hệ thống khung giáo dục quốc dân thì đào tạo nghề được thực hiện
ở các cấp khác nhau, ở lứa tuổi khác nhau và được phân luồng để đào tạo
nghề phù hợp với trình độ về văn hóa, khả năng phát triển của con người và
độ tuổi.
Sơ đồ trên cho thấy sự liên thông giữa các cấp học, các điều kiện cần
thiết để học nghề hoặc các cấp học tiếp theo. Nó là cơ sở quản lý giáo dục,
nâng cao hiệu quả của đào tạo, tránh lãng phí trong đào tạo (cả người học và
xã hội), tránh trùng lặp nội dung chương trình, đồng thời là cơ sở đánh giá
trình độ người học và cấp các văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp.
Tuy vậy, sơ đồ trên cũng cho thấy sự liên thông giữa các cấp đào tạo

nghề chưa rõ ràng. Bộ phận được phân luồng học nghề từ cấp học dưới khi


11

muốn học nghề ở cấp cao hơn thì theo con đường nào hay thì lại phải tiếp tục
học cấp cao hơn thì mới chuyển được. Đây là điều hết sức lưu ý trong việc
xây dựng hệ thống chương trình, khung giáo dục quốc dân, đảm bảo tính liên
thông giữa các cấp học nghề.
1.1.2. Phân loại đào tạo nghề
a) Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
• Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo
dưới một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu
điểm là có thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi,
những người không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri
thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương,
Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên.
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ
một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân
viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp
đào tạo ngắn hạn.

• Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người
chưa có nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có
nghề).



12

- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc
phức tạp hơn.
b) Các hình thức đào tạo nghề.
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung
là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay
thường áp dụng một số hình thức chính sau đây:


Đào tạo nghề chính quy:

Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ
yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80%
nội dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên
môn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một

cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo
tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.


13

Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất
lớn.


Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):

Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc
thường chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn

ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng nên tiết kiệm chi phí đào


14

tạo; Trong quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào quá
trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với
những công việc đòi hỏi trình độ không cao.


Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:

Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp
dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và độ thành thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương

đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các
phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi
phí đào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở
những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính chất giống nhau.


Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:

Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào


15

tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ
thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo
thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể được tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng,
lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở
Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp
đào tạo và được biểu hiện ở các hoạt động như:
-

Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các

trường đào tạo);

-

Một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng;

-

Nhà trường có xưởng sản xuất;

-

Một số trường liên kết đưa sinh viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề
Với mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài" nhằm đáp ứng đòi hỏi sự phát triển KT-XH. Cùng với các hệ thống giáo
dục, hệ thống dạy nghề có chức năng chủ yếu thực hiện các mục tiêu giáo dục
nói trên. Đào tạo nghề góp phần quan trọng vào mục tiêu đào tạo nhân lực: "
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo con người lao động có kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH,
củng cố quốc phòng an ninh" [9;12]
CNH - HĐH là một tất yếu khách quan đối với nước ta nhằm xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội cao hơn cả hai mặt” trình độ kỹ


16

thuật và cơ cấu sản xuất gắn liền với thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
CNH - HĐH còn đòi hỏi phải có một cơ cấu lao động hợp lý, nghĩa là

phải có một tỉ lệ phù hợp giữa các thành tố của nguồn lực lao động. Phải chú
ý đến công nhân lao động lành nghề, nâng cao năng lực thực hành và tăng
hàm lượng chất xám sao cho đội ngũ công nhân lành nghề và các kỹ nghệ gia,
kỹ thuật gia phải chiếm tỉ trọng chủ yếu. Đây là một tiêu chí đòi hỏi sự phấn
đấu không ngừng của cả nước, toàn xã hội, toàn ngành Giáo dục, giáo dục
chuyên nghiệp và dạy nghề nói riêng trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu
dài mà nghị quyết Đại hội IX đã xác định: “Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo
lên 30% vào năm 2005”. “Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11-12%/
năm”. Trên thực tế, trong nhiều năm qua chúng ta mới đầu tư chú ý đến phát
triển giáo dục phổ thông, giáo dục đại học chưa coi trọng giáo dục nghề
nghiệp, dẫn đến giáo dục chuyên nghiệp, nhất là đạo tạo công nhân mất cân
đối. Qui mô đào tạo nghề hiện nay vẫn quá nhỏ bé, manh mún, thiết bị đào tạo
lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH. Chính những vấn đề nêu
trên đòi hỏi phải không ngừng đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo.
Dạy nghề trong thời kỳ CNH - HĐH bao hàm nội dung rất phong phú
từ "Dạy chữ, dạy người" tới dạy nghề, dạy đạo lý nghề nghiệp, dạy pháp luật,
tác phong công nghiệp. Dạy nghề phải gắn liền với giải quyết việc làm, với sử
dụng người lao động có tay nghề, với phát triển nhân lực bồi dưỡng và trọng
dụng nhân tài. Để đảm bảo phát triển nguồn nhân lực, Nghị quyết Đại hội IX
đã chỉ rõ" Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và
phương thức đào tạo đội ngũ lao động, có chất lượng cao, đặc biệt là trong
các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc hình thành các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát


17

triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước.
Mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động"

1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề
1.1.4.1. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề
Dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng mục
đích. Nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành nghề thể
hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau:
- Trong dạy thực hành nghề có mối liên hệ trực tiếp với thực tiễn sản
xuất, trong khi đó dạy lý thuyết nghề có mối liên hệ gián tiếp với sản xuất.
- Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo nghề
như: xưởng thực hành, hoặc phân xưởng sản xuất ngoài xí nghiệp hoặc ở
phòng thực nghiệm. Nhưng trong dạy lý thuyết thời gian là tiết học ở lớp hoặc
ở phòng học.
- Trong dạy thực hành nghề, số lượng học sinh nghề rất khác nhau
(thường có từ 15 đến 25 học sinh cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì số
lượng học sinh lớn hơn (thường từ 30 đến 50 học sinh) và không thay đổi
trong toàn bộ thời gian.
- Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản
xuất mà tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các qui định về an toàn, về
bảo hộ lao động phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề.
- Lao động sư phạm của giáo viên và lao động học tập của học sinh
trong dạy học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc mà còn có
tính chất thể hiện rõ rệt, đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lý thuyết.
Tính chất xã hội của dạy nghề. Quá trình dạy học trong đào tạo nghề
có liên hệ chặt chẽ với quá trình lao động xã hội. Đây là một vấn đề cơ bản
trong đào tạo nghề nghiệp người giáo viên dạy thực hành phải nghiên cứu một


18

cách nghiêm túc, bởi vì chính thông qua lao động thực tiễn đã rút ra để rồi
xây dựng mục đích và nhiệm vụ của dạy học thực hành nghề.

- Trong đào tạo thực hành nghề tính chất của sự lĩnh hội nhận thức của
học sinh đã từng bước chuyển biến từ hoạt động có tính chất học tập thuần túy
sang tính chất học tập lao động rồi đến tính chất lao động - học tập và cuối
cúng trong giai đoạn thực tập ở vị trí người công nhân hoạt động của học sinh
hẩu như hoàn toàn mang tính chất lao động. Trong đào tạo nghề, nguyên lý
giáo dục: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội” thể hiện rất rõ nét, đồng thời cũng có điều kiện
khách quan thuận lợi để thực hiện một cách triệt để.
- Trong dạy học thực hành nghề lao động học tập có tính chất phân hóa
cao do sự đa dạng phong phú của các yêu cầu đặc trưng của hàng trăm nghề
đào tạo khác nhau của các loại hình và con đường đào tạo khác nhau.
1.1.4.2. Yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề
Bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào, muốn đạt kết quả tốt bao giờ cũng
phải đảm bảo 2 mặt chủ yếu:
- Tính chính xác, nhanh gọn của các thao tác, động tác chính là kỹ
xảo.
- Cách tổ chức sản xuất, hình thành kỹ năng, phát triển tư duy.
Vai trò cốt lõi của dạy học thực hành nghề là hình thành kỹ năng, rèn
luyện kỹ xảo nghề và phát triển kỹ năng hành dụng trên cở sở những liên hệ
hữu cơ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo.
Kỹ năng và kỹ xảo là hai thuật ngữ thường được dùng để chỉ sự thực
hiện các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong đào tạo nghề nghiệp.
Hai thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền kiến
thức thu nhận được. Theo từ điển tiếng Việt (2002), kỹ năng là khả năng vận
dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Từ


×