Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phân tích SWOT tại Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.47 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………. ..

02

Nội dung……………………………………………………………….. 03
I. Mô tả về tập đoàn…………………………………………………….... 03
1.Lịch sử…………………………………………………………………… 03
2.Tổng quan về tập đoàn……………………………………………………04
3.Sứ mệnh………………………………………………………………… 05
4. Mục tiêu …………………………………………………………………05
5. Nhiệm vụ………………………………………………………………….05
6. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm dịch vụ cung cấp…………………………05
7. Cơ cấu tổ chức tập đoàn…………………………………………………. 06
II. Mô hình SWOT ……………………………………………………… 06
III. Phân tích đối thủ cạnh tranh………………………………………… 10
1.Đối thủ cạnh tranh trực tiếp………………………………………………10
2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp…………………………………………….. 13
3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn……………………………………………….14
IV. Chiến lược marketing………………………………………………… 16
1.Đối tượng khách hàng…………………………………………………… 16
2. Chiến lược marketing…………………………………………………… 16
V. Tác nghiệp………………………………………………………………..21
1.Quản trị nhân lực…………………………………………………………. 21
2.Quản trị tác nghiệp……………………………………………………… 25
VI. Báo cáo tài chính……………………………………………………… 29
1.Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây………………………….29
2.Đánh giá khả năng thành công sau này……………………………………32

Kết Luân……………………………………………………………… ..


LỜI MỞ ĐẦU

33

1


Cùng với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội thì bên cạnh những sản phẩm
hữu hình, nhu cầu về dịch vụ của xã hội cũng không ngừng tăng lên. Sự phát triển
của dịch vụ không những có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội, mà còn trở thành
một trong những tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế. Cùng với các
loại hình dịch vụ khác, dịch vụ bưu chính viễn thông với tư cách là một loại hình
dịch vụ đặc thù trong nền kinh tế đã và đang có được sự phát triển rất cao,cung cấp
các dịch vụ công nghệ thông tin cho mọi người, đóng góp hết sức to lớn trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Với sự cạnh tranh gay gắt từ trong cũng như ngoài ngành thì đã có rất nhiều sự
gia nhập cũng như những “cuộc ra đi” lặng lẽ trên thị trường viễn thông VN. Tuy
nhiên chặng đường gian nan đó lại chính là “ lửa thử vàng” để Viettel – một tập
đoàn thành lập muộn hơn, với khởi đầu là một công ty non trẻ nhưng đã nỗ lực
không ngừng, chọn cho mình những con đường đi riêng, những triết lý riêng để có
thể đứng vững và phát triển như ngày hôm nay. Với số thị phần lớn nhất trong thị
trường viễn thông, Viettel xứng đáng là tập đoàn mạnh nhất, cùng Vinafone và
Mobifone “ thống trị” thị trường viễn thông VN hiện nay. Và thực tế cũng đã
chứng minhViettel đã và đang chiếm được đa số sự quan tâm của người dùng.
Ngoài ra với tư cách là một tập đoàn trực thuộc Bộ quốc phòng, Viettel mang trong
mình những đặc trưng riêng về tổ chức cũng như lãnh đạo và triết lý kinh doanh.
Là những người tin dùng dịch vụ viễn thông của Viettel, luôn muốn có những cái
nhìn tổng quan hơn về tập đoàn này cũng như để rút ra bài học từ con đường vươn
lên của Viettel nhóm 6 chúng em đã quyết định chọn đề tài: “ Nghiên cứu về Tập
đoàn viễn thông quân đội – Viettel”. Với kiến thức và lieu biết còn hạn chế của

mình, nhóm 6 chúng em rất mong nhận được ý kiến nhận xét đánh giá từ thầy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm trưởng
Tạ Thanh Xuân

NỘI DUNG
1


I. Mô tả về tập đoàn
1. Lịch sử
Bắt đầu từ một công ty non trẻ,để vươn lên trở thành một tập đoàn lớn mạnh như
ngày hôm nay thì Viettel đã trải qua các mốc lịch sử quan trọng sau:
 Năm 1989: Thành lập Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin. Đây tiền thân của
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
 Năm 1995: Đổi tên Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin thành Công ty Ðiện tử
Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel) ,được cấp giấy phép kinh
doanh và chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thứ hai tại
Việt Nam.
 Năm 2000: Viettel là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ
thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc
 Ngày 15 tháng 10 năm 2004: mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt
động ,đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển của Viettel Mobile và
Viettel
 Ngày 2 tháng 3 năm 2005: Tổng Công ty Viễn thông quân đội theo quyết
định của Thủ tướng Phan Văn Khải và ngày 6 tháng 4, năm 2004, theo quyết
định 45/2005/BQP của Bộ Quốc Phòng thành lập Tổng Công ty Viễn thông
quân đội.
 Ngày 05 tháng 4 năm 2007: Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom)
trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập.

 Ngày 14/12/2009 : Tập đoàn Viễn thông Quân đội (tên viết tắt là
VIETTEL) được thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại các phòng ban chức năng của Tổng
công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Viễn thông Viettel và Công ty Truyền
dẫn Viettel.

1


 Ngày 25/6/2010: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 978/QĐTTg về việc chuyển Tập đoàn Viễn thông Quân đội thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
 Ngày 30/3/2011: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 466/QĐTTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội.
 Ngày 17/5/2013: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐTTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn
2013 - 2015.

2. Tổng quan về tập đoàn
 Trụ sở chính: số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội,Việt Nam.
 Điện thoại: (84) 2556789
 Fax: (84) 2996789
 Website:
 Email:
 Loại hình: Doanh nghiệp quân đội nhà nước
 Ngành nghề: Dịch vụ Bưu chính - Viễn thông (Cố định, Di động, Internet)
Tính từ thời điểm thành lập, tập đoàn Viễn thông Quân đội là tập đoàn đầu tiên của
Bộ Quốc phòng, tập đoàn thứ 2 của Ngành Viễn thông và CNTT, tập đoàn thứ 8 và
là tập đoàn trẻ nhất của Việt Nam. Viettel hoạt động theo hình thức công ty mẹ công ty con, theo đó, Viettel sẽ là đơn vị đầu tiên hoạt động theo mô hình tập đoàn
trực thuộc Bộ chủ quản. Do cơ chế đặc thù trong Quân đội nên Tập đoàn Viettel sẽ
không có Hội đồng quản trị mà Đảng ủy Tập đoàn sẽ thực hiện vai trò và chức
năng giống như HĐQT như ở các tập đoàn hiện có. Tập đoàn Viễn thông Quân đội

là tập đoàn đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước là chi phối, bao gồm các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, các doanh nghiệp đa sở hữu. Tập đoàn sẽ kinh doanh
đa ngành nghề trong đó viễn thông và CNTT là ngành kinh doanh chính. Ngoài ra,
Viettel còn đầu tư nghiên cứu phát triển và sản xuất phần cứng, phần mềm thiết bị
điện tử, viễn thông, CNTT và thông tin quân sự.
1


3. Sứ mệnh
Sứ mệnh của Viettel là: "Chúng tôi luôn lấy sáng tạo là sức sống, lấy thích ứng
nhanh làm sức mạnh cạnh tranh, không ngừng phấn đấu tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý để đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng
của khách hàng"

4.Mục tiêu
Mục tiêu kinh doanh của Viettel là: “Trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính –
Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới”.

5.Nhiệm vụ
Tập đoàn có nhiệm vụ: Đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng cố quốc phòng – an
ninh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước với nhiều ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh được triển khai trên toàn quốc và vươn ra thị trường
quốc tế.

6. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm dịch vụ chủ yếu
Viettel hoạt động trong nhiều lĩnh vực, cụ thể:
 Cung cấp dịch vụ Viễn thông
 Truyễn dẫn
 Bưu chính
 Phân phối thiết bị đầu cuối

 Đầu tư tài chính
 Truyền thông
 Đầu tư Bất động sản
 Xuất nhập khẩu
 Đầu tư nước ngoài.
Riêng đối với ngành nghề kinh doanh chính là viễn thông, viettel cung cấp các dịch
vụ chủ yếu sau:
1


 Dịch vụ di động (2G, 3G, và EDGE).
 Dịch vụ điện thoại cố định có dây và không dây.
 Internet băng rộng (ADSL, FTTH, Wimax).
 Dịch vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh
quốc tế, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN).
 Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (Dcom 3G, Iphone, BlackBerry,
Sumo...)

7. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn
Ở thời điểm hiện tại, Viettel có cơ cấu tổ chức như sau: Gồm Tổng giám đốc
đứng đầu và ngay dưới quyền là sáu Phó tổng giám đốc, đứng đầu sáu công ty
thành viên của tập đoàn. Và ông Hoàng Sơn là người đứng đầu Công ty viễn thông
Viettel – công ty thành viên đóng góp lớn nhất vào sự phát triển của tập đoàn.

Chức vụ

Họ và tên

Tổng Giám đốc


Ông: Nguyễn Mạnh Hùng

Phó Tổng Giám đốc

Ông: Dương Văn Tính

Phó Tổng Giám đốc

Ông: Hoàng Sơn

Phó Tổng Giám đốc

Ông: Lê Đăng Dũng

Phó Tổng Giám đốc

Ông: Tống Viết Trung

Phó Tổng Giám đốc

Ông: Hoàng Công Vĩnh

II. Phân tích tập đoàn trên mô hình SWOT
1


Điểm mạnh
→ Thứ nhất: Viettel giữ vai trò chủ đạo
trong lĩnh vực viễn thông, kế thừa bề dày
truyền thống lực lượng thông tin quân đội

với mạng lưới rộng khắp cả nước và được
chính phủ ưu tiên phát triển.Viettel có lợi
thế là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng
100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.
000 tỷ đồng. Hoạt động đầu tư của tập đoàn
chủ yếu là từ nguồn vốn tự lực, ít phải vay
ngân hàng vì vậy nguồn lực tài chính dồi
dào, ổn định. Hoạt động tài chính của
Viettel lành mạnh, minh bạch, hiệu quả.
→Viettel có vùng phủ sóng mạnh nhất: đến
cuối năm 2010 viettet có hơn 50000 trạm
thu phát sóng, mỗi giờ hệ thống mạng của
viettel có thể phục vụ được khoảng 200
triêu cuộc gọi và hơn 500 triệu tin nhắn đi
và đến.Với số trạm này, Viettel đã đảm bảo
mỗi xã trêncả nước có ít nhất 1 trạm phát
sóng của Viettel. Đồng thời hơn 32000 km
được kéo mới nâng tổng mạng cáp quang lê
hơn 200000km, Viettel đã thực hiện quang
hóa được 82% số xã,phường trên cả nước.
→ Có thị phần lớn nhất với số lượng thuê
bao di động lớn nhất: Sau khi tiếp nhận
EVN Telecom, thị phần của Viettel khoảng
40%. Và có đến 58 triệu thuê bao đang hoạt
động trên toàn cầu (5/2012). Theo báo cáo
của bộ thông tin và truyền thông, hết năm
2011 tổng số thuê bao điện thoại được đăng
ký và hoạt động trên toàn mạng hiện có là
130,5 triệu, trong đó di động chiếm 90,4%.
Viettel đang là mạng di động có thị phần

thuê bao ở mức 36,72% (43,319,318 triệu),
cao nhất trong các nhà mạng.
→ Là đơn vị có giá cước cạnh tranh nhất
theo các gói sản phẩm: những gói cước của
Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng
đối tượng khách hàng.
→ Là đơn vị có gói cước mạng hấp dẫn

Điểm yếu
→ Do ra đời sau lại phát triển
nhanh kể cả bằng các chính sách giá,
gói sản phẩm hấp dẫn nên số thuê
bao thường xuyên thay đổi theo các
chính sách giá. Tỷ lệ thuê bao trả
sau của Viettel thấp hơn so với các
hãng khác. Năm 2010 tỷ lệ này của
Viettel là 5% trong khi Vinaphone là
7% và Mobiphone trên 10%.
→Việc quản lý điều hành mang
nhiều nét văn hóa quân đội do đó
việc tự do kinh doanh, điều hành
theo thị trường là hạn chế. Quản lý
mang nặng tính mệnh lệnh nên khả
năng thích ứng linh hoạt không cao.
Điều hành quản trị bị tác động bởi
nhiều yếu tố không vì kinh doanh
như quốc phòng, an ninh …
→ Dù chất lượng dịch vụ, chính
sách chăm sóc khách hàng không
ngừng được cải thiện nhưng vẫn

chưa thể đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng tăng cao của khách hàng.
Khách hàng vẫn còn phàn nàn về
hiện tượng bội thực tin nhắn rác,
sóng 3G còn chập chờn..
→ Ngoài ra dù được đầu tư và mở
rộng nhưng quy mô mạng lưới nhìn
chung chưa đáp ứng nhu cầu hiện
nay, còn thiếu đồng bộ dẫn đến

những khó khăn trong vận
hành, quản lý,năng suất lao
động chưa cao, cơ sở hạ tầng
chưa hiện đại cũng làm ảnh
hưởng tới chất lượng dịch vụ.

1


nhất: những gói cước như Happy Zone,
Homephone không cước thuê bao, Sumo
sim hay “Cha và con” … đều là những gói
cước khác biệt mà không một doanh nghiệp
viễn thông nào có được.
→ Có một đội ngũ nhân viên kỹ thuật ổn
định, trình độ cao, chuyên nghiệp, trẻ hóa
và có kỷ luật.
→ Chất lượng dịch vụ và chính sách chăm
sóc khách hàng ngày càng được cải thiện và
nâng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu liên lạc

và sử dụng dịch vụ của khách hàng, tạo
được lòng tin, xây dựng và phát triển được
một số lượng lớn khách hàng trung thành
trong nhiều năm qua.
→ Ngoài ra Viettel còn xây dựng được văn
hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, ý thức
kỷ luật cao, khả năng khắc phục khó khăn
và đề xuất những giải pháp sang tạo để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.

Cơ hội
→ Ngành có cơ hội mở rộng kinh doanh do
kinh tế đang dần phục hồi, nhu cầu sử dụng
mạng di động và internet không dây vẫn ở
mức cao.
→ Thu nhập người dân ngày càng cao, phân
khúc khách hàng cao cấp càng tăng.
→ Nguồn lao động dồi dào với trình độ
ngày càng được nâng cao
→ Nhu cầu thông tin liên lạc không ngừng
tăng do yêu cầu công việc, nhu cầu giải trí,
quan tâm tới gia đình …
→ Chính sách của nhà nước về kinh tế
chính trị ổn định, rõ ràng ...

Thách thức
→ Thị trường mạng di động ngày
một bão hòa, trong khi có quá nhiều
nhà mạng ở Việt Nam đặc biệt là hai
nhà mạng lớn Vinafone và

Mobifone, dẫn tới doanh thu có thể
giảm vì cạnh tranh ngày một gay
gắt.
→ Cạnh tranh ngành phải định
hướng lại do sự phát triển của công
nghệ dẫn tới xuất hiện sản phẩm
thay thế đa dạng và đang có tốc độ
phát triển mạnh như Zalo, line,
viber,…
→Nhu cầu về sự đa dạng dịch vụ và
các hình thức marketing ngày càng
cao bởi lẽ người tiêu dùng nhạy cảm
1


với giá cước và các chính sách
khuyễn mãi. Đó là hậu quả của việc
khuyến mãi ồ ạt gây nghiện khuyến
mãi cho khách hàng.
→ Vấn nạn sim rác dẫn đến thuê
bao ảo, hao hụt tài nguyên đầu số
hay tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo
khiến cho khách hàng phản ứng tiêu
cực do hệ thống quản lý còn lỏng
lẻo của các dịch vụ gia tăng trên nền
SMS.

Với những phân tích nói trên về tình hình môi trường kinh doanh và các hoạt
động của công ty ta có thể thấy rõ những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội,
thách thức mà công ty phải đối mặt. Điều đó đặt ra những yêu cầu:

 Về cách thức quản lý nhân viên: đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, yêu
nghề, tính kỷ luật cao là nền tảng để xây dựng tập đoàn vững mạnh.
 Hoạch định chiến lược đúng đắn: tập hợp mọi nguồn lực của công ty để
khai thác các điểm mạnh , phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên
chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm dịch vụ trong môi
trường cạnh tranh gay gắt và có nhiều biến động như hiện nay. Tập trung
phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện là thế mạnh như: điện thoại trong
nước, điện thoại quốc tế, các dịch vụ thông tin di động, internet, bưu chính,
tài chính, nhân lực. Bên cạnh đó Viettel cần đa dạng hóa các sản phẩm nhằm
tận dụng nguồn vốn lớn mạnh, đội ngũ nhân viên sẵn có, hệ thống kênh phân
phối khắp các tỉnh thành.
 Mở rộng các đại lí, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, tăng cường hoạt động
quảng cáo, đẩy mạnh chiến dịch khuyến mãi theo từng nhóm khách hàng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
1


 Phân khúc thị trường để đưa ra gói cước phù hợp, hấp dẫn cho từng đối
tượng khách hàng nhằm tạo niềm tin, gia tăng lượng khách hàng trung
thành.

III. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Để xây dựng một chiến lược marketing hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ
đối thủ của mình là ai trên thị trường.Bằng việc phân khúc khách hàng, sự tương
đồng của sản phẩm, dịch vụ và giá cả có thể phân đối thủ canh tranh của Viettel
làm 3 loại:

1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Với sự tăng nhanh của các thuê bao điện thoại di động thì mức độ cạnh tranh trong
thị trường di động ngày càng trở nên khốc liệt.Thị trường di động hiện tai là sự

cạnh tranh của 7 nhà mạng chính thức cung cấp dịch vụ là VinaPhone, MobiFone,
Viettel, S-Fone, E-Mobile, Vietnam Mobile, Beeline. Sau đây là thị phần các nhà
mạng năm 2013:

Gmobile; 3.93 Sfone; 0.01
vietnammobile; 10.74

vittel; 40.05

vinaphone; 19.88

mobifone; 21.4

1


Theo Sách Trắng CNTT-TT năm 2013 đã công bố, Viettel chiếm thị phần cao nhất
về dịch vụ điện thoại di động (40,05%), MobiFone giữ vị trí số 2 với 21,4%, theo
sát là VinaPhone với 19,88%. Trong số các nhà mạng còn lại, Vietnamobile chiếm
10,74% thị phần, GMobile 3,93%, SFone chỉ chiếm có 0,01%. Có thể thấy trong
một thời gian dài, cạnh tranh trên thị trường dịch vụ điện thoại di động thực vẫn
chỉ là cuộc cạnh tranh giữa ba “ông lớn” là: Viettel, Mobifone và Vinaphone - ba
nhà mạng cùng nhau chiếm giữ 95% thị phần thị trường viễn thông. Sau đây là một
số điểm mạnh và điểm yếu của 2 nhà mạng Vinaphone và mobifone - 2 đối thủ
cạnh tranh đáng gờm nhất của Viettel:
Nhà cung cấp
Điểm mạnh
1.Mobifoe
- Lợi thế là người đi trước nên có


Điểm yếu
- Quy mô mạng lưới nhỏ hơn

chặng đường tiếp cận và gắn bó với

và vùng phủ sóng hạn chế hơn

khách hàng dài hơn so với viettel,

(chỉ tập trung ở vùng đông dân

đem lại cho họ lượng khách hàng

cư và các thành phố lớn).

trung thành lớn.

- Hệ thống cửa hàng và đại lý

- Công tác quảng cáo, khuyến mãi và

để bán và sửa chữa máy đầu

chăm sóc khách hàng thực hiện tốt và

cuối, phân phối dịch vụ và tiếp

rất được chú trọng, đứng đầu trong

thị hẹp hơn.


các nhà mạng về dịch vụ chăm sóc

- Mạng truyền dẫn trung gian ít

khách hàng.

chủ động hơn Viettel

- Đây là doanh nghiệp thuần tuý kinh
doanh vì mục đích tối đa hoá lợi
nhuận và dễ dàng thay đổi linh hoạt
theo cơ chế thị trường trong khi
Viettel mang nhiều nét văn hóa quân
đội, cứng nhắc hơn và không hoàn
toàn vì mục tiêu lợi nhuận

1


2.Vinaphone

- Được VNPT cấp vốn để thực

- Quy mô mạng lưới và vùng

hiện hoạt động sản xuất kinh doanh

phủ sóng hẹp hơn, ít dịch vụ giá


trong phạm vi được uỷ quyền, do tách trị gia tăng hơn.
ra từ VNPT nên vinafone được dựa

- Mạng truyền dẫn phần lớn bị

nhiều vào thương hiệu và thừa kế sự

lệ thuộc (thuê của VNPT).

tín nhiệm này. Bên cạnh đó vinafone
còn được VNPT bảo lãnh để vay vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động
đầu tư phát triển theo quy định của
pháp luật. Sự rủi ro khi thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trường thấp hơn các đối thủ khác.

Các nhà mạng nhỏ còn lại như: Vietnamobile, Beeline và Sfone.., sẽ không thể nào
trở thành một thế lực tương đương với 3 “đại gia” còn lại.Mặc dù vậy thì các nhà
mạng này cũng để lại nhiều ấn tượng trong lòng người tiêu dùng.
S-Phone: với slogan “Nghe là thấy” thể hiện chiến lược tập trung vào chất lượng
cuộc gọi luôn cao, trung thực.
Beeline thể hiện điều này với ý tưởng quảng cáo ấn tượng thông qua hình ảnh của
các chú gà con ngộ nghĩnh, kèm theo một thông điệp mang tính triết lý thú vị “live
on the bright side”, phản ảnh sự thân thiện, vui nhộn, trẻ trung, hiện đại và phương
châm sống tích cực, rất gần gũi với giới trẻ.
Qua việc phân tích những điểm mạnh và điểm yếu như trên, ta có thể khẳng định
Mobifone và Vinafone sẽ là hai đối thủ vô cùng mạnh của viettel trong việc chiếm
giữ phần lớn thị phần, các nhà mạng nhỏ còn lại thì cũng đang vùng dậy, giành về
mình số ít thị phần còn lại.Nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ sẽ giúp

viettel tìm được chính sách tốt nhất trên con đường phát triển bền vững của mình.
1


2.Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh trực tiếp ,viettel còn chịu áp lực không nhỏ của
các đối thủ gián tiếp,nhất là khi thời đại công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay
thì sự xuât hiện của các sản phẩm thay thế ngày càng nhiều và đa dạng hơn .
Chúng ta có thể kể đến như Line , Betalk , zalo,viber…, những ứng dụng gọi điện
nhắn tin miễn phí dành cho các thiết bị di động này đang trở thành những sản
phẩm thay thế cho dich vụ di động Viettel cũng như một số nhà mang di động
khác. Dưới đây là vài nét về các ứng dụng này:
Zalo: Zalo là một cái tên đi đầu trong việc cung cấp ứng dụng nhắn tin, gọi điện
miễn phí cho tất cả mọi người.Mặc dù mới được phát hành đầu năm 2013, nhưng
chỉ trong một thời gian ngắn,sô lượng người dùng đã tăng nhanh một cách khủng
khiếp. Ứng dụng Zalo hiện đang được giới trẻ ưa thích với hơn 10.000.000 người
đang sử dụng.Thay vì phải sử dụng di động theo kiểu thông thường, người dùng
Zalo có thể nhắn tin và thực hiện các cuộc gọi thông qua mạng 3G/Wifi.Những
cuộc gọi trên Zalo có đường truyền khá tốt, tốc độ gửi tin nhắn nhanh, có thể gửi
tin nhắn âm thanh, gửi các biểu tượng icon đầy cảm xúc với emoticon.Những hình
ảnh ngộ nghĩnh dễ thương và sống động.Ngoài ra có thể kể đến 1 vài tính năng như
chia sẻ cảm nghĩ (status) bằng âm thanh, trổ tài với tính năng vẽ tay…Đây là một
trong những ứng dụng gây cản trở rất lớn đối với doanh thu của viettel trong hiện
tại và tương lai.
Line: cùng những tính năng tương tự zalo…với line, người dùng còn có thể gửi
File dung lượng lớn: dễ dàng sử dụng tính năng này để gửi các file hình ảnh, âm
thanh tới người khác mà hoàn toàn miễn phí – điều mà dịch vụ di động viettel chưa
làm được.
Beetalk: là một ứng dụng kết bạn miễn phí dành cho điện thoại.Mới chỉ có mặt tại
VN nhưng hiện tại Beetalk đang đứng trong top ứng dụng được tải nhiều nhất trên

GooglePlay hay AppStore.Ngoài kho icon ngộ nghĩnh, dễ thương, mới đây Beetalk
1


cho ra mắt tính năng độc nhất vô nhị có tên "Kết Đôi".. Ưu điểm độc đáo mà chỉ
Beetalk mới có đó là tính năng "Thì Thầm". Khi bật chế độ “Thì Thầm”, bạn có thể
tùy chỉnh thời gian hiển thị tin nhắn từ 1 đến 15 giây và tin nhắn sẽ biến mất hoàn
toàn sau khi người nhận đã đọc,rất riêng tư và bí mật.

3. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
3.1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong nước
Hiện nay xu thế truyền thông đang lấn sang sân viễn thông với việc truy cập mạng
cáp truyền hình(với ưu thế băng thông rộng).Vơí sự phát triển của công nghệ,các
doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin và truyền thông đang trở thành đối
thủ cạnh tranh của nhau.Việc truy cập internet qua cáp truyền hình có thể đạt tốc
độ 54Mbps và tải lên đến 10Mbps.Đồng thời thông qua hệ thống đường truyền
này,ngoài truyền hình và internet,khách hàng có thê tiếp cận nhiều công cụ tiện ích
khác như game online,xem tivi trên maý vi tính,xem truyền hình và phim theo yêu
cầu.Tại Việt Nam,có môt số đối thủ tiềm ẩn như FPTelecom, tập đoàn viễn thông
đa phương tiện VTC, công ty cổ phần viễn thông Đông Dương, trong đó FPT
telecom được coi là đôí thủ tiềm năng nhất của Viettel.Viettel coi FPT là hiện
tượng của Việt Nam, mặc dù Viettel rất khác FPT. Vậy lý do nào mà FPT telecom
lại được Viettel đánh giá cao như vậy?
Điểm mạnh
- FPT là thương hiệu mạnh, có uy tín

Điểm yếu
- Cơ sở hạ tầng mạng còn hạn chế. Hiện

trong và ngoài nước. FPT Telecom


tại mới chỉ triển khai tập trung tại thành

được đánh giá là nhà cung cấp dịch vụ

phố và một số huyện lân cận: Việt Yên,

Internet có chính sách dịch vụ tốt nhất

Hiệp Hòa, trong khi các đối thủ Viettel

tại Việt Nam với đội ngũ nhân viên

đã cung cấp tại thành phố và tất cả các

chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo,

huyện trên địa bàn Tỉnh.

Chất lượng dịch vụ cao, dịch vụ CSKH

- Đối thủ có thể triển khai lắp đặt

ngay tại địa chỉ khách hàng.

Internet kết hợp mạng điện thoại cố định
1


FPT thì không.

- Đường dây nóng, trụ sở để phục vụ
khách hàng còn hạn chế.

3.2. Các đối thủ tiềm ẩn ở nước ngoài.
Tại các thị trường quốc tế mà Vittel đang tìm cách chiếm lĩnh thì môt số hãng viễn
thông lớn đang có ý định đầu tư,họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của viettel trong
tương lai.Hiện tại viettel đang triển kinh doanh tại Campuchia , Lào , Mozambique
Haiti và peru.Khởi đầu là việc khai trương hai nhà mạng di động,ở Campuchia
(nhà mạng Mefone vào t2.2009) và ở Lào (mạng Unitel vào T10.2009).Khi ra nước
ngoài ,Viettel sẽ phải cạnh tranh với các tập đoàn viễn thông nước ngoài lớn, có
năng lực tài chính mạnh và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế.Đây là một thách thức
cho Viettel.
Qua đây có thể thấy đối thủ của Viettel rất đáng gờm, viettel cần nắm bắt rõ tình
hình của các đối thủ, tận dụng các tiềm lực sẵn có cũng như có những kế hoạch cải
tiến (như cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn..).Có những dịch vụ mới mẻ để có thể
cạnh tranh được với những sản phẩm thay thế, giữ chân được khách hàng trong
tương lai.Bên cạnh đó cũng phaỉ luôn chú ý đến các đối thủ tiềm năng để có thể
tìm ra được chiến lược tranh hiệu quả nhất, giữ vững vị trí số 1 trên thị trường viễn
thông Việt Nam và vươn ra thị trường thế giới.

IV. Chiến lược marketing
1. Đối tượng khách hàng của Viettel

1


Số lượng khách hàng của công ty viễn thông viettel là rất lớn và vẫn trong xu
hướng ngày càng tăng lên. Từ người có thu nhập cao đến người có thu nhập thấp,
từ công nhân viên chức, nông dân, đến học sinh sinh viên... Một số nhóm đối
tượng cụ thể là :

 Theo thu nhập gồm: nhóm người có thu nhập cao, có khả năng chi trả cao và
nhóm người thu nhập trung bình,thấp.
 Theo độ tuổi gồm: Lứa tuổi từ 12 tuổi đến 80 tuổi
 Theo ngành nghề gồm: Công nhân viên chức đến học sinh sinh viên, nông
dân, lính đảo..

2.Chiến lược marketing của Viettel
Viettel sử dụng 4 chiến lược marketing chủ yếu, bao gồm: Chiến lược sản phẩm,
chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến. Ở mỗi chiến lược sẽ
bao gồm những gói cước, ưu đãi dành riêng cho từng nhóm đối tượng cụ thể.

2.1.Chiến lược sản phẩm của Viettel
Viettel chú trọng xây dựng phát triển thương hiệu chung cho tất cả các sản phẩm
của công ty. Đồng thời, phát triển đa dạng sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu riêng thể
hiện rõ bản chất của từng sản phẩm. Hiện Viettel đang có các gói cước trả trước cụ
thể như:
 Tomato Buôn làng: Tên bộ tính năng: “TOMATO BUÔN LÀNG” – biểu
tượng của sự sum vầy và yên bình. Buôn làng hướng đến hình ảnh của sự
đoàn kết, của tính cộng đồng; nơi đó sự sẻ chia xuất phát từ những thấu hiểu
sâu sắc lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu người dùng nhất là dân tộc vùng sâu vùng
xa ...
 7Colors: Với thông điệp “Let’s fly”, bộ hòa mạng 7Colors của Viettel được
thiết kế dựa trên những thấu hiểu sâu sắc về tính cách, sở thích của những
bạn học sinh dưới 14 tuổi.

1





Sea+: Với thông điệp "Cùng ra khơi", gói cước trả trước Sea+ của Viettel
được thiết kế với những ưu đãi và tính năng đặc biệt nhằm giúp cho cuộc
sống của người dân vùng biển và ven biển an toàn và tiện ích hơn.

 Tomato: là gói cước đại chúng nhất của Viettel, đặc biệt dành cho nhóm
khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi,
mà nghe là chủ yếu.
 Economy: là gói cước trả trước đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng nhất của
Viettel Mobile.


Student: Gói cước trả trước dành riêng cho đối tượng khách hàng đang là
sinh viên; như một món quà Viettel tặng riêng cho sinh viên- những người
chăm chỉ học hành và là niềm tự hào của gia đình, bè bạn.

 Hi School: là gói cước trả trước dành cho đối tượng khách hàng là học sinh,
trong độ tuổi từ 14 – 18. Với thông điệp “Đồng hành cùng tuổi xanh”, Hi
School sẽ thay Viettel luôn đồng hành cùng các bạn học sinh.
Bên cạnh các gói cước trả trước thì Viettel còn những gói cước trả sau với rất nhiều
ưu đãi :
 VIP: Gói cước VIP của Viettel là gói cước trả sau dành cho nhóm khách
hàng có thu nhập cao với những ưu đãi đặc biệt.


Basic+: Gói cước Basic+ là gói cước trả sau thông dụng của Viettel dành
cho cá nhân có mức sử dụng > 150.000 đồng/tháng



Family: Gói cước Family của Viettel là gói cước trả sau dành riêng cho

nhóm khách hàng gia đình, bạn bè có từ 2 - 4 thuê bao trả sau của Viettel.

 Corporate: Gói cước Coporate (đổi tên từ gói VPN) của Viettel là gói cước
trả sau dành cho doanh nghiệp, tổ chức có từ 5 thuê bao trả sau của Viettel
trở lên.

2.2.Chiến lược giá của Viettel

1


Viettel đã định vị cho mình “thương hiệu” hãng điện thoại giá rẻ: giảm dần giá
cước và tính cước dịch vụ theo block 6 giây + 1 giây. Xây dựng giá của các gói
cước phụ thuộc vào đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty. Chiến lược giá của
Viettel tương đồng với lợi ích của khách hàng nói riêng và lợi ích của xã hội nói
chung. Suốt thời gian từ năm 2004 đến tháng 6/2009, Viettel luôn là nhà mạng di
động có giá cước rẻ nhất trong nước với một số điểm nổi bật như 1/6/2009 Viettel
tuyên bố giảm cước với mức giảm trung bình hơn 15%, 1/2/2010 Viettel giảm giá
5% cước cho tất cả các thuê bao di động trả trước ở các gói cước. Hiện nay Viettel
đang có gói cước giờ thấp điểm, với cước gọi nội mạng trong giờ thấp điểm chỉ
còn 500đồng/phút. Dưới đây là bảng giá của một số gói cước của Viettel :

2500
2500

Cước gọi(đ/phút)
Ngoại
Nội mạng
mạng
1190

1390
1190
1390

350

2500

1190

1390

3600

200

250

2500

1590

1790

3600

Ciao

300


350

2500

1190

1390

3600

Tomato

200

250

2500

1590

1790

3600

Sinh viên

100

250


2500

1190

1390

3600

Gói cước

Cước tin nhắn(đ/1tin)
Nội
Ngoại

mạng
HiSchool 100
Chavà con 200

mạng
250
250

economy

300

Sumosim

Quốc tế


Quốc tế
3600
3600

2.3.Chiến lược phân phối của Viettel
 Hệ thống kênh phân phối:
Với sản phẩm dịch vụ điện thoại di động trả trước thì hệ thống kênh phân phối của
Viettel đó là: "Tổng công ty Viettel" → "Hệ thống các chi nhánh, đại lý sim, thẻ"
→ "Khách hàng".
 Phương thức phân phối:
Viettel sử dụng cả cách thức phân phối rộng rãi và phân phối độc quyền:
1


 Phân phối rộng rãi: Viettel đã tổ chức mạng lưới các đại lý sim ở tất cả các
địa phương trong cả nước, thực hiện chiến lược “ nông thôn bao vây thành
thị” . Viettel sẽ không cạnh tranh theo kiểu giành giật khách hàng mà hướng
tới cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa.. Theo
thống kê của Bộ Thông tin Truyền thông cho thấy, 70-80% thuê bao truyền
hình cáp hiện tập trung tại các thành phố lớn. Ông Nguyễn Mạnh Hùng đã
ví khu vực nông thôn là “vùng trắng” và dịch vụ truyền hình cáp của Viettel
sẽ vào phân khúc này trước tiên. Viettel cũng không bỏ qua thị trường thành
thị, nơi có mức chi trả cao. Tập đoàn dự tính khu vực này sẽ chiếm khoảng
35% cơ cấu khách hàng.
 Phân phối độc quyền: tại các quận, huyện tuỳ vào mức độ tập trung dân cư
công ty mở 1 hoặc hơn 1 chi nhánh độc quyền Viettel và họ chỉ kinh doanh
dịch vụ của Viettel mà không kinh doanh dịch vụ của bất cứ đối thủ nào.
 Công tác quản lý kênh phân phối:
Gần đây trên thị trường thuê bao trả trước của Viettel xảy ra tình trạng các chủ đại
lý “qua mặt” Viettel bằng cách dùng sim đa năng để đăng ký và kích hoạt hàng loạt

sim nhằm né tránh việc đăng ký thông tin thuê bao trả trước. Và để xử lý tình trạng
đó, Viettel đã đưa ra hợp đồng cam kết nếu đại lý nào vi phạm sẽ bị xử phạt 10.000
đồng/sim

2.4.Chiến lược xúc tiến của Viettel
 Logo và slogan
“Say it your way” ( hãy nõi theo cách của bạn) là 1 slogan để đời của viettel, nó
không chỉ đáp ứng nhu cầu hướng tới những nhu cấu riêng biệt của từng khách
hàng mà còn thể hiện sự quan tâm lắng nghe của Viettel đối với nhu cầu đó. Mặt
khác, đối với chính nội bộ của Viettel, slogan này cũng thể hiện sự quan tâm, lắng
nghe đến các nhu cầu, ý kiến, ý tưởng sáng tạo của từng cá nhân và cho phép họ
được thể hiện theo cách riêng của mình.

1


Về logo, với ý tưởng của dấu ngoặc kép logo của Viettel được thiết kế với hình
elip biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo không ngừng (Văn hóa
phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau (Văn hóa
phương Đông). Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh
(thiên), màu vàng (địa), và màu trắng (nhân). Theo đúng bát quái thì thiên ứng với
màu đỏ nhưng đuợc đổi thành màu xanh để tông màu phù hợp với bố cục và biểu
trưng của quân đội.
 Quảng cáo
Viettel tích cực đầu tư quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (báo, đài, ti
vi.., qua panô, áp phích…)
 Khuyến mãi
Đươc tổ chức thường xuyên, với hình thức đa dạng, phong phú mang lại lợi ích
thiết thực cho khách hàng như: Tặng thêm tài khoản khi hòa mạng mới, khi nạp
thẻ,… ngoài ra tùy vào từng loại thuê bao mà có các chính sách khuyến mại riêng

như: Tặng tiền và lưu lượng miễn phí hàng tháng cho thuê bao sinh viên, Hi
school…Các gói cước Tomato, Economy, Happy Zone, Ciao, hòa mạng từ 6/2010
- 5/2011 được cộng thêm 30.000đ /tháng khi tổng giá trị thẻ nạp tháng trước từ
50.000đ trở lên, tặng 50% giá trị cho 10 thẻ nạp đầu tiên nạp trước ngày 1/8/2010.
Cộng ngay tiền vào tài khoản và ngày sử dụng cho khách hàng kích hoạt bộ kit
mới: Từ 05/4/2010 đến 15/5/2010 Viettel thực hiện CT “Âm nhạc với Imuzik –
May mắn với iPhone” , KH đăng ký mới Imuzik được tặng 100% phí thuê bao DV
nhạc chờ và được tham dự CT quay số trúng thưởng 20 iPhone 3Gs – 16G.Từ
14/05/2010, Viettel cung cấp thử nghiệm dịch vụ Free Talk (trừ gói Tourist), miễn
phí 100 phút gọi nội mạng trong nước từ khi ĐK đến 18h ngày đó. Thời gian đăng
ký DV từ 6h-17h hàng ngày. Cước 6000 đ
 Marketing trực tiếp

1


Marketing qua điện thoại , trực tiếp trên truyền hình, đài truyền thanh, tạp chí và
các báo..,Viettel áp dụng nhiều nhất tại thời điểm thực hiện chiến lược “Nông thôn
bao vây thành thị”
 Tuyên truyền
Tuyên truyền hình ảnh công ty qua các hoạt động như tài trợ chương trình truyền
hình, các hoạt động nhân đạo như: Chương trình “Trái tim cho em” (2008-2013)
Viettel ủng hộ 25,7 tỉ đồng chiếm 29,1% kinh phí hỗ trợ quỹ; Đến năm
2010,Viettel thực hiện kết nối mạng Internet với hơn 39.000 trường và 27 triệu
người sẽ được hưởng lợi ích từ dịch vụ này đồng thời Viettel cũng là nhà tài trợ
chính cho Asian 2010.. Ngoài ra Viettel còn tặng hàng trăm đầu sách cho thư viện
các trường đại học lớn như Đại học kinh tế quốc dân..

V. Tác nghiệp
Trong 3 năm 2010- 2013, Viettel đã thu hút được hơn 100 nhân sự có trình độ thạc

sĩ, tiến sĩ, trong đó nhiều người đã từng làm việc tại các vị trí quan trọng của các
tập đoàn sản xuất lớn của thế giới về làm việc và giao các trọng trách trong lĩnh
vực khoa học công nghệ và nghiên cứu của tập đoàn. Trong tổng số 25 ngàn lao
động của viettel có hơn 60% có trình độ đại học và trên đại học. Đặc biệt viettel đã
thu hút và thông qua thực tiễn đào tạo được hơn 4000 kỹ sư, trong đó có hown100
kiến trúc sư trưởng,kỹ sư đầu ngành có khả năng khai thác làm chủ công nghệ,
nghiên cứu sản xuất và làm chủ thiết bị viễn thông, thiết bị quân sự. Đây là nguồn
nhân lực quý giá quyết định sự phát triển hiện tại và lâu dài của Viettel cũng như là
“kho” dự trữ nguồn nhân lực cho quân đội, sẵn sàng phục vụ khi đất nước có yêu
cầu. Vậy làm thế nào để Viettel có được nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng như
vậy?

1. Quản trị nhân lực
1.1. Tuyển dụng
 Lãnh đạo Viettel: 3 trong 1(lãnh đạo,điều hành, chuyên gia)
1


Bất kì người cán bộ nào ở VIETTEL, kể cả cấp phòng trở lên cũng phải đảm bảo
yếu tố 3 trong 1.
Thứ nhất: tố chất lãnh đạo: định hướng, biết huy động các nguồn lực, động viên,
khuyến khích.
Thứ 2: tố chất nhà quản lí: tổ chức, sắp xếp thực hiện công việc.
Thứ ba: nhà chuyên môn: muốn lãnh đạo người khác trước hết phải giỏi về
chuyên môn. Bởi vì trong thực tế, người lãnh đạo thường xuyên phải ra các quyết
định. Nếu không có chuyên môn, chắc chắn sẽ không thể đưa ra được sự lựa chọn
khả thi nhất. Nếu lãnh đạo có chuyên môn thì người đó sẽ nhận dạng ra vấn đề
được tốt hơn và sẽ chọn được phương án tối ưu nhất.
 Chọn người yêu việc và phù hợp
“ Trong câu chuyện giữa giỏi nghề và yêu VIETTEL thì chúng tôi chọn người yêu

VIETTEL hơn, yêu công việc hơn. Đào tạo để cho người ta có tình yêu với mình
thì khó hơn rất nhiều lần so với việc đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn cho họ. Một
người chưa thành thạo kỹ năng, làm nhiều sẽ quen và có thể trở thành người khá
hơn, miễn là họ thực sự cầu tiến và yêu công việc của mình, muốn làm mới công
việc của mình và mong chờ vào một kết quả tốt đẹp hơn từ sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Bên cạnh đó chọn xem họ có phù hợp với văn hóa của mình không, cách
làm của mình không chứ không chú trọng quá nhiều đến vấn đề trình độ, bằng
cấp.” ( Trích chia sẻ của ông Nguyễn Mạnh Hùng)
 Tuyển người là “đãi cát tìm vàng”.
Thay vì tuyển được ai thì dùng người đó lâu dài, Viettel tuyển 10 người sau 6
tháng chọn lấy 5 người để sử dụng. Tìm ra những người phù hợp, đặt đúng
người vào đúng việc. Người phù hợp là người phù hợp với văn hoá Viettel,
tính cách, tinh thần làm việc Viettel, là người có khả năng suy luận, có các
tiềm năng, có tinh thần quyết tâm hoàn thành mục tiêu, phù hợp về các giá trị
sống của Viettel, còn về trình độ học vấn, kỹ năng, kiến thức chuyên môn hay
kinh nghiệm làm việc thì có thể tích luỹ được, có thể đào tạo được.Việc áp
1


dụng chính sách cho ra 5% là cách để Viettel chọn lọc những người phù hợp
cùng nhau xây dựng Viettel.
 Mọi vị trí quản lý đều phải qua thi cử
Ở VIETTEL tất cả mọi vị trí quản lý đều phải trải qua thi cử, ban giám khảo chính
là lãnh đạo của Tổng công ty, được chức công khai, mọi CBCNV đều có quyền
đăng ký vào các vị trí, chức danh. Ai có tài, có năng lực muốn được cống hiến đều
có khả năng trở thành lãnh đạo. Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho mọi người và tránh
được dị nghị khi đề bạt hay bổ nhiệm cán bộ.

1.2. Đào tạo và phát triển
 “Nước muốn trong thì phải chảy”

Viettel xem sự thay đổi như một quy luật khách quan mang tính tất yếu
 Sự di chuyển mang tính nội tại của Viettel:
Là để đào tạo và phát hiện cán bộ; để tìm ra người thích hợp vào vị trí thích hợp;
tạo không gian mới cho cá nhân sáng tạo, làm mới mình và để phát hiện những khả
năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân;Là để làm tốt hơn các mối quan hệ chiều ngang và
chiều dọc.Việc luân chuyển ở Viettel không phải là nghĩa vụ mà là văn hóa làm
việc. Thông qua luân chuyển đã có rất nhiều cán bộ trưởng thành, trở thành lực
lượng lãnh đạo quan trọng. Người có tài ở khắp mọi nơi. Nếu không tạo cơ hội để
mọi người bộc lộ hết khả năng thì người tài sẽ không xuất hiện.
 Sự di chuyển mang tính từ trong ra ngoài.
Hàng năm Viettel sẽ thải loại khoảng 5% những người không phù hợp ra khỏi tổ
chức. Con số 5% được chia làm đôi, 2,5% những người vi phạm về đạo đức, tư
cách thì thải loại ngay, 2,5% còn lại nếu do vấn đề chuyên môn thì đào tạo lại.
Trước đó, Viettel vẫn cho họ thêm cơ hội, nếu không đào tạo được nữa thì mới cho
họ nghỉ. Những người buộc phải rời khỏi Viettel là những người không phù hợp
với văn hóa Viettel chứ không hẳn là họ yếu kém.
 Tìm ra người lãnh đạo từ ngay trong “ngôi nhà của mình”
1


Chỉ những người từ bên trong mới hiểu được mọi ngõ ngách, có tình yêu với nó thì
mới điều hành tốt được. Nếu thuê những người bên ngoài thì họ có thể làm tốt
ngay, nhưng thường không bền và không tạo nên sự vĩnh cửu được. Tất nhiên
không cực đoan với vấn đề thuê ngoài nhưng Viettel vẫn chú trọng việc đào tạo từ
bên trong hơn.
 Không ai là số 0- dám giao việc để đánh thức tiềm năng
 Phép biến hóa
VIETTEL hiện có 14.000 người, chỉ cần đào tạo bài bản cho 5% tức là 700 ngườichính những người này sẽ tạo ta quy trình cho 14.000 người kia. Việc đó sẽ tạo cho
bài toán về con người của VETTEL trở lên dễ dàng hơn và thuận lợi hơn rất nhiều.


1.3. Chính sách đãi ngộ nhân viên
 Tài chính
Viettel trả lương theo khối quản lí với mức lương cao nhất là tổng giám đốc và
khối chuyên gia. Các chuyên gia giỏi (cả người Việt và người nước ngoài) được trả
lương như tổng giám đốc không cần có chức vụ và không cần phải làm công việc
quản lý. Năm 2012, thu nhập bình quân người lao động của Viettel tăng 12% so với
năm 2011. Tháng 1/2013, thu nhập bình quân đầu người của Viettel khoảng 18
triệu đồng/tháng. Thu nhập bình quân của một kỹ sư trưởng có 5 năm kinh nghiệm
tại Viện Nghiên cứu và phát triển Viettel khoảng 32 triệu đồng/tháng.
 Phi tài chính
Thông qua môi trường làm việc: Đảm bảo an toàn lao động và cơ sở vật chất có
không gian riêng cho mỗi người, đúng tác phong quân đội; thân thiện, sáng tạo, có
sự tương tác và chuyên nghiệp. Cơ hội thăng tiến ở Viettel là bình đẳng, cứ 6 tháng
sẽ test kiến thức lại, rồi sẽ được cất nhắc lên vị trí cao hơn
Các hoạt động đoàn thể: đây là một hình thức đãi ngộ phi tài chính tốt, Viettel tổ
chức các buổi giao lưu văn hóa văn nghệ, tổ chức thi đấu thể thao: đã thành lập
trung tâm đào tạo bóng đá trẻ với đại bản doanh nằm ở đường Trường Chinh
(Đống Đa, Hà Nội) và 12 trung tâm đào tạo vệ tinh ở 12 tỉnh, thành trên cả nước.
1


Tổ chức cho nhân viên tham quan, nghỉ mát, du lịch...

2. Quản trị hoạt động tác nghiệp
2.1.Quản lí, lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo Viettel: 3 trong 1 (lãnh đạo, điều hành, chuyên gia)
* Nhiệm vụ hàng đầu của người đứng đầu là tìm ra người thay thế mình: Một
tổ chức muốn trường tồn thì phải đào tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận. Lãnh đạo Viettel
phải là người có độ tuổi phù hợp, thấm nhuần các giá trị cốt lõi của Viettel, thấm
nhuần cách nghĩ, cách làm của Viettel, có ý thức về xây dựng hệ thống và nhân

lực, có đạo đức, có trí tuệ và sức khỏe. Những người lãnh đạo hiện nay sẽ phải
dành phần lớn thời gian của mình cho việc giúp thế hệ sau thông qua việc xây
dựng hệ thống, phát hiện và đào tạo người kế cận và coi đó là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của mình.
* Mỗi người mỗi việc:Một người có thể làm nhiều việc. Nhưng chuyên tâm vào
một, ít việc sẽ thấy đơn giản, dễ làm hơn. Mặt khác, việc khó cũng có người đảm
nhận, chịu trach nhiệm.
* 5/95: trong hầu hết mọi việc, chỉ có 5% là mới, còn lại 95% là những việc đơn
giản, chúng ta đã từng làm, đã từng có kinh nghiệm. Vì vậy, người lãnh đạo phải
biết chia nhỏ việc để biết phần nào thuộc 95%, và những phần thuộc về 5% để mọi
người không thấy ngại việc khó, việc mới. Cũng vì thế mà nguồn nhân lực không
nhất thiết phải toàn những người giỏi. Chúng ta chỉ cần tìm 5% người để làm
những việc khó, còn lại 95% là làm việc theo quy trình, theo chỉ dẫn đã có.
* Duy trì động ở những nơi chưa ổn định để phát hiện nhân tố mới: trong quá
trình phát triển, chúng ta thường xuyên phải sinh ra các tổ chức mới, những nhân
tố mới với những nhiệm vụ mới. Vì vậy, bắt buộc chúng ta phải tìm ra những con
người mới, những cách nghĩ, cách làm mới.

2.2. Định hướng chiến lược

1


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×