Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách huyện đắk rlấp, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.29 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM OANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM OANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05

N ƣờ

ƣớn

n


o



PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn..................................................... 3
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn ............................................. 5
6. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN .............................................................................................. 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............ 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nƣớc ................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về quản lý chi Ngân sách cấp huyện .............. 9
1.1.3 Vai trò quản lý chi ngân sách cấp huyện với phát triển kinh tế....... 10
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN ........................ 12
1.2.1 Công tác lập dự toán chi Ngân sách cấp huyện ................................ 12
1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi Ngân sách cấp huyện ......................... 15
1.2.3. Chấp hành dự toán chi Ngân sách cấp huyện .................................. 15
1.2.4. Công tác quyết toán chi Ngân sách cấp huyện ................................ 16
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi Ngân sách cấp huyện ......... 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN .................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG..................................................................... 24


2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG.......................... 24
2.1.1. Đặc điểm hành chính - tự nhiên........................................................ 24
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội .................................................................... 26
2.1.3. Thực trạng thu - chi ngân sách của Huyện Đắk R’Lấp giai đoạn
2012- 2016............................................................................................................... 28
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn ở Huyện Đắk R’Lấp ............................ 33
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH
ĐẮK NÔNG ........................................................................................................... 34
2.2.1. Tình hình quản lý lập dự toán chi ngân sách huyện ....................... 34
2.2.2. Tình hình quản lý phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện ...... 38
2.2.3. Tình hình quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách ....................... 40
2.2.4. Tình hình quản lý quyết toán chi ngân sách .................................... 42

2.2.5 Về thanh tra, kiểm soát, kiểm tra thanh toán trong quản lý chi ngân
sách .......................................................................................................................... 46
2.2.6 Đánh giá chung về tình hình quản lý chi ngân sách Huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐĂK R’ LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG ............... 58
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP................................................................. 58
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đắk R’Lấp đến năm
2020 ......................................................................................................................... 58
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi ngân sách ................................ 60
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG .............................................. 61


3.2.1. Hoàn thiện và đổi mới quy trình lập dự toán dự toán chi ngân sách
.................................................................................................................................. 61
3.2.2 Quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ, giao dự
toán chi ngân sách ................................................................................................... 62
3.2.3. Giải pháp quản lý chặt chẽ việc chấp hành dự toán chi ngân sách 65
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách cấp huyện .............................................................................. 67
3.2.5. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác quyết toán Ngân sách nhà nƣớc. 70
3.2.6. Các giải pháp khác............................................................................. 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớcở trung ƣơng ................... 79
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Đăk Nông ........................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 86

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp theo giá hiện hành

27

2.2.

Tình hình thu NSNN của Huyện Đắk R’Lấp

29

2.3.
2.4.
2.5.

Tình hình chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách Huyện
Đắk R’Lấp, gia đoạn 2012 - 2016

Tỷ trọng vốn ĐTXDCB trên địa bàn Huyện Đắk R’Lấp
Tình hình chi thƣờng xuyên từ nguồn NS Huyện Đắk
R’Lấp giai đoạn 2012 – 2016

31
32
33

2.6.

Đánh giá về chất lƣợng lập dự toán chi NSNN

37

2.7.

Tỷ lệ dự toán vốn cắt giảm và điều chuyển

38

2.8.

Tỷ lệ phân bổ NSNN của huyện Đắk R’Lấp

39

2.9.

2.10.


2.11.

Tỷ lệ phân bổ chi tiêu thƣờng xuyên NSNN Huyện
Đắk R’Lấp
Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN Huyện Đắk
R’Lấp
Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN Huyện
Đắk R’lấp từ năm 2012 đến 2016

39

41

46

Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB từ
2.12.

nguồn NSNN cấp huyện qua KBNN từ năm 2012 đến
năm 2016

48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

hình


Trang

2.1.

Cơ cấu kinh tế của huyện Đăk R’Lấp

26

2.2.

Tình hình thu NSNN của Huyện Đắk R’Lấp

30

2.3.

Tổng dự toán và chi thƣờng xuyên thực tế NSNN
huyện Đắk R’Lấp

36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ
đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nƣớc duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

của đất nƣớc. Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nƣớc luôn tạo lập cơ chế và có biện
pháp để không ngừng tăng cƣờng tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách
tiết kiệm có hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục đƣợc đổi
mới và tăng cƣờng theo hƣớng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy
mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của Ngân sách nhà nƣớc đã
đƣợc cơ cấu lại theo hƣớng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho
đầu tƣ phát triển, tập trung ƣu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác quản
lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ
động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phƣơng và các đơn vị sử
dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi
NSNN đã đƣợc sửa đổi bổ sung theo hƣớng đơn giản, thuận lợi...
Đăk R’Lấp đƣợc thành lập theo quyết định số 19-QĐ/HĐBT ngày
22/02/1986 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ). Từ khi
thành lập, trung tâm huyện lỵ đƣợc đặt tại xã Kiến Đức, các công trình kiến
trúc, nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội chủ yếu phát triển theo 2 trục
quốc lộ 14 và tỉnh lộ 1. Theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và
khu dân cƣ nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2025, thì Kiến Đức sẽ là đô thị


2
loại IV, trở thành huyện trực thuộc tỉnh trƣớc năm 2020, nhu cầu đầu tƣ cho
hoạt động Chi thƣờng xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội rất
lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu ngân sách phải hết
sức chặt chẽ, hiệu quả và tiết kiệm nhất, đây là bài toán đặt ra cho các nhà
quản lý kinh tế để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nƣớc đã đƣợc nhân dân ủy
nhiệm giao cho. Tập trung đầy đủ nguồn thu ngân sách theo luật ngân sách
nhà nƣớc và sử dụng một phần nguồn thu này vào chi tiêu thƣờng xuyên hiệu
quả, tiết kiệm và ổn định bền vững. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác

quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụ luôn đƣợc quan tâm.
Với tầm quan trọng đó, bản thân chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác
quản lý chi Ngân sách huyện Đắ R’lấp, tỉn Đắ Nôn ” để làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mụ đí

, n ệm vụ của luận văn

+ Mục đích: Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận về chi NSNN
và quản lý chi ngân sách cấp huyện luận văn, đƣa ra phƣơng hƣớng nhằm
tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSNN trên
cơ sở phân tích thực trạng công tác này ở huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông,
từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lƣợng quản lý chi NSNN của huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
công tác quản lý NSNN cấp huyện nói riêng và công tác quản lý NSNN nói
chung ;
Thứ hai, phân tích,đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại huyện Đăk


3
R’Lấp, tỉnh Đăk Nông, từ đó ghi nhận kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý
NSNN của huyện và quan trọng nhất là xác định những hạn chế còn tồn tại
trong công tác này của huyện.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn trong thời
gian tới.
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

+ Đối tƣợng nghiên cứu: công tác quản lý NSNN của huyện Đăk
R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
+ Phạm vi nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu đƣợc khảo sát trên địa bàn
huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
+ Thời gian nghiên cứu: luận văn quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016
4. P ƣơn p áp n

ên ứu của luận văn

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp;
* Nguồn số liệu lấy tin :
- Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội, thu, chi ngân sách của Huyện Đắk
R’Lấp 2012-2016
- Báo cáo quyết toán NSNN Huyện Đắk R’Lấp từng năm giai đoạn
2012-2016
- Niên giám thống kê của Huyện Đắk R’Lấp 2012-2016
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Huyện Đắk
R’Lấp 2020, định hƣớng 2030.
Với tài liệu trên nguồn số liệu lấy là dự toán chi ngân sách từ năm


4
2012-2016, số liệu chi ngân sách thƣờng xuyên năm 2012-2016, quyết toán
chi ngân sách các năm 2012-2016, số liệu từ chối thanh toán, số chuyển
nguồn chi thƣờng xuyên các năm. Đơn vị tính là đồng việt nam, phƣơng pháp
lấy số liệu là phƣờng pháp xác định số liệu pháp lệnh và đã đƣợc công bố.
4.2. Phương pháp phân tích
* Kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ:

- Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính
các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dƣới dạng bảng số
liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phƣơng pháp chuyên môn
của khoa học thống kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp giải quyết
- So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh
là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên
cứu; từ đó, giúp cho các đối tƣợng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa
chọn.
- Phƣơng pháp phân tích là phân chia đối tƣợng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên
cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp
chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc
cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
- Phƣơng pháp đánh giá: Dùng các chỉ số để phân tích đánh giá mức độ
biến động và mối quan hệ giữa các hiện tƣợng
Phƣơng pháp này để đánh giá tình hình giao dự toán qua các năm, số
liệu chi ngân sách thƣờng xuyên của ngân sách huyện Đắk R’Lấp từ năm


5
2012-2016, số liệu rãi ngân chi thƣờng xuyên theo quyết định của HĐND
Huyện.
5. Nhữn đón

óp về khoa học của luận văn

- Hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
công tác quản lý chi NSNN.

- Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý ngân sách cấp
huyện, qua thực tiễn huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Chỉ ra đƣợc những hạn chế và kiến nghị với các cấp, các ngành bổ
sung sửa đổi chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NS cấp
huyện trong thời gian tới.
6. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN
đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh
tế và các bài viết đăng trên báo, tạp chí của trung ƣơng và địa phƣơng. Cụ thể
đề cập tới nhóm nghiên cứu gián tiếp qua quản lý chi ngân sách qua kho bạc
nhà nƣớc nhƣ các nghiên cứu sau:
Vũ Đức Trọng (2009), đã tập trung nghiên cứu Kiểm soát chi NSNN
qua Kho bạc nhà nƣớc Hải Dƣơng. Hay nghiên cứu của Vũ Hoàng Nam
(2008), Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong giai
đoạn hiện nay. Nghiên cứu của Vũ Hoàng Nam (2008) và Vũ Văn Yên (2008)
cũng theo chủ đề về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Các nghiên cứu này chĩ tập trung vào quản lý chi ngàn sách nhà nƣớc
nhƣng tại kho bạc nhà nƣớc ở các địa phƣơng. Điểm chung các đề tài này đã
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định
về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật ngân sách nhà nƣớc, các Nghị định


6
của Chính phủ, Thông tƣ của Bộ Tài chính có liên quan. Do đó những quy
định và cách thức quản lý đối tƣợng này – NSNN có những điểm khác biệt
mà khi đƣa vào các nghiên cứu quản lý chi NSNN tại phòng tài chính. Nhƣng
những bài học rút ra trong cách thức quản lý ở kho bạc vẫn hữu ích.
Bây giờ hãy xem xét cụ thể các nghiên cứu quản lý chi NSNN tại
phòng tài chính cấp huyện. Các nghiên cứu này nhƣ :
Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tuấn (2011) với nội dung phân cấp

ngân sách, lập dự toán ngân sách trong đó phân bổ vốn đầu tƣ và chi thƣờng
xuyên, từng bƣớc đổi mới công tác lập dự toán gắn với thực hiện các chƣơng
trình kinh tế, nâng cao ý thức tiết kiệm chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài
chính, có chính sách tài chính để khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có góp
phần tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi. Luận văn chƣa làm rõ vấn đề chấp hành
ngân sách của các đơn dự toán.
Tô Thiện Hiền (2011) với nội dung phân tích thực trạng thu, chi
NSNN, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh
An Giang đảm bảo tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững với tầm nhìn
đến năm 2020.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác nhƣ:
Trịnh Văn Ngọc (2008), Quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế , Trƣờng Đại học kinh tế- Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2008;
Nguyễn Ngọc Anh Tuấn (2007), Về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN
của Thành phố Nha Trang thành phố Khánh Hoà, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2007;
Hoàng Hàm (2008), Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng dự toán NSNN, Tạp chí Kế toán, số 11,12 năm 2008;


7

Nguyễn Thị Minh và Nguyễn Quang Dong (2009), Phân tích tính công
bằng và hiệu quả của chi NSNN theo thành phố tạp chí Tài chính tháng
12/2009;
Lê Thị Thanh Tuyền (2012), Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà
nước tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế, ĐHĐN
năm 2012.
Ngô Thị Bích (2010), Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại

TP Đà Nẵng” Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế, ĐHĐN năm 2010.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên, các tác
giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN và giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN nhƣng phần lớn mới tiếp cận từ góc độ
quản lý, kiểm soát chi của cơ quan KBNN hoặc cơ quan tài chính, rất ít công
trình, bài viết đi sâu nghiên cứu về vấn đề chi NS cấp huyện và quản lý chi
ngân sách cấp huyện từ góc độ tiếp cận của tất cả các cơ quan có liên quan
đến quá trình quản lý các khoản chi NSNN. Đặc biệt là ở Tỉnh Đắk Nông nói
chung và Huyện Đắk R’Lấp nói riêng chƣa có các công trình khoa học nghiên
cứu để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NS cấp huyện trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Huyện Đắk R’Lấp, tỉnh
Đắk Nông.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Huyện Đắk
R’Lấp, trong thời gian tới


8
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm, đặ đ ểm chi n ân sá

n à nƣớc


a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “ngân sách” đƣợc bắt nguồn từ thuật ngữ “budget” một từ
tiếng Anh thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa
những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ
phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng nhƣ: đắp đê
phòng chống lũ lụt, xây dựng đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia
không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp Tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc khống
chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó xuất hiện khái
niệm “Ngân sách Nhà nƣớc”.
Cho đến nay, thuật ngữ “Ngân sách Nhà nƣớc” đƣợc sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song, quan niệm về NSNN thì
lại chƣa thống nhất. Ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo
các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Tại Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 83/2015/QH13 ngày 25
tháng 6 năm 2015 cũng quy định:
“Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của cấp địa phương”.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan


9
hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác nhƣ doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân trong và ngoài nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách.
b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Ngân sách nhà nƣớc có một số đặc điểm sau:
Các hoạt động thu, chi NSNN đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng
mức và cơ cấu phân bổ. Theo đó, mọi hoạt đều đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở
những luật lệ. Ví dụ nhƣ các Luật, các chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức
chi tiêu... do Nhà nƣớc ban hành.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy nhà nƣớc vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị thặng dƣ
của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong
đó thuế là hình thức thu phổ biến nhất.
NSNN là một bảng kê các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc đƣợc
dự kiến và đƣợc phép thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Hoạt
động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nƣớc;
1.1.2. Khái niệm, đặ đ ểm về quản lý chi Ngân sách cấp huyện
a. Khái niệm về quản lý chi Ngân sách cấp huyện
Quản lý chi NSNN là việc nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc đã


10
đƣợc xác lập. Về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nƣớc huy động vào NS để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài
chính đã đƣợc tập trung vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do
đó, quản lý chi NSNN cấp huyện là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Quá trình phân phối là quá
trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa
vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ

NSNN là các loại quỹ đã đƣợc hình thành trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện đƣợc hình thành
bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện.
b. Đặc điểm về quản lý chi Ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi địa bàn huyện, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của
huyện, ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Quản lý chi NSNN huyện là quản lý toàn bộ các khoản chi NSNN cấp
huyện hàng năm qua các qua một số tồn tại kéo dài qua nhiều năm nhƣng chƣa
đƣợc khắc phục triệt để nhƣ: Thời gian gửi báo cáo quyết toán chƣa kịp thời;
biểu mẫu quyết toán còn thiếu nội dung cụ thể; việc thuyết minh, giải trình
quyết toán; việc xác định chi chuyển nguồn, kết dƣ ngân sách chƣa đảm bảo
quy định; chƣa trích đủ nguồn cải cách tiền lƣơng theo quy định, nhất là
nguồn cải cách tiền lƣơng từ số thu viện phí, học phí, các khoản thu đƣợc để
lại theo chế độ quy định,…
Để cụ thể hoá các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, ngoài các nội


71
dung đã đƣợc hƣớng dẫn theo quy định chung, Phòng TC-KH huyện cần phối
hợp với các cơ quan có liên quan hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết cho các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách trong công tác xử lý số liệu ngân sách cuối năm và
quyết toán ngân sách hằng năm.
Những cơ quan làm công tác quyết toán ngân sách cần tăng cƣờng
trách nhiệm của mình trong việc nghiên cứu các chế độ, chính sách, những
quy định mới của các cơ quan có thẩm quyền về công tác xử lý số liệu, hạch
toán kế toán và quyết toán ngân sách đảm bảo công tác đối chiếu, thẩm định,
tổng hợp quyết toán của cấp mình hiệu quả, đúng quy định.
3.2.6. Các giải pháp khác

a. Tăng cường kiểm soát chi gân sách nhà nước
Trong chu trình quản lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát
chi NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi
NSNN cũng có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong khi nguồn thu ngân sách còn
nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các
khoản chi đƣợc sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng. Bên
cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đất nƣớc và kinh tế của các địa
phƣơng nói riêng đang gặp phải những khó khăn nhất định, ảnh hƣởng trực
tiếp đến công tác điều hành NSNN nói chung và công tác kiểm soát chi
NSNN nói riêng. Chính vì vậy, chính quyền các địa phƣơng, trong đó có
huyện Đăk R’Lấp cũng cần tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN nói chung, đặc
biệt là tăng cƣờng kiểm soát thông qua Kho bạc nhà nƣớc. Việc kiểm soát chi
NSNN này phải đảm bảo đƣợc các mục tiêu sau:
- Đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, góp phần phát triển kinh tế, nâng


72
cao đời sống của nhân dân; đảm bảo an ninh quốc phòng, tăng cƣờng công tác
đối ngoại; đồng thời đảm bảo tính bao quat về phạm vi, đối tƣợng và mức độ
kiểm soát theo đúng tinh thần của Luật NSNN.
- Đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực của đất nƣớc;
cấp đủ, kiểm soát chặt chẽ NSNN để góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô,
tham nhũng, chống phiền hà, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính
của Nhà nƣớc.
- Gắn liền giữa quyền lợi và trách nhiệm giữa các cơ quan, các cấp
ngân sách trong việc quản lý và kiểm soát chi NSNN
- Qui trình thực hiện kiểm soát phải khoa học, minh bạch, công khai và
tạo thuận lợi cho các đơn vị thụ hƣởng ngân sách.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nêu trên, việc kiểm soát chi NSNN của

huyện Đăk R’Lấp phải đƣợc thực hiện theo hƣớng:
+ Chính quyền huyện phải chỉ đạoKBNN huyện xây dựng cơ chế kiểm
soát chi và tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chi theo định hƣớng: vừa đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tƣ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi trả cho các đơn vị sử dụng ngân sách và
chủ đầu tƣ song phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, chống
thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc; đồng thời, thực
hiện tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi không cần thiết, cấp bách, thu hồi để bổ
sung dự phòng ngân sách tỉnh và dự phòng ngân sách huyện.
+ Cải tiến quy trình kiểm soát chi NSNN theo hƣớng đơn giản hóa thủ
tục hành chính, minh bạch và thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đáp
ứng kịp thời nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tƣ nhƣng
vẫn đảm bảo kiểm soát chi chặt chẽ đúng quy định; cụ thể: đẩy mạnh thực


73
hiện nguyên tắc “Thanh toán trƣớc, kiểm soát sau” đối với từng lần thanh toán
của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần, theo đó giảm thời gian thanh
toán đối với trƣờng hợp này từ 7 ngày xuống còn 3 ngày làm việc; về hồ sơ,
tài liệu thanh toán vốn đầu tƣ cũng đƣợc đơn giản hóa. Bên cạnh đó, KBNN
cũng triển khai cơ chế “ một cửa” trong kiểm soát chi NSNN qua đó đáp ứng
nhanh hơn, kịp thời hơn yêu cầu thanh toán cho các chủ đầu tƣ; đồng thời,
đảm bảo tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
chi NSNN qua KBNN.
+ Kiểm soát cam kết chi theo quy định tại Thông tƣ số 113/2008/TTBTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính thông qua đó góp phần giúp đơn vị
sử dụng NSNN kế hoạch hóa và quản lý các khoản chi tiêu trong phạm vị dự
toán đƣợc phân bổ trong từng năm tài chính; đối với các cơ quan quản lý, việc
thực hiện cam kết chi sẽ góp phần, đảm bảo ngân sách để thanh toán cho
khoản đã cam kết, làm giảm nợ đọng XDCB; ngoài ra, đây còn là công cụ
giúp cho cơ quan tài chính, các đơn vị dự toán xây dựng ngân sách trung hạn,

giúp cho KBNN trong việc dự báo luồng tiền và thực hiện quản lý ngân quỹ
hiện đại, hiệu quả.
+ Tăng cƣờng chế độ thông tin báo cáo và dự báo điều hành ngân sách
nhà nƣớc; đáp ứng đƣợc yêu cầu thƣờng xuyên và đột xuất của Lãnh đạo
huyện trong quản lý và điều hành NSNN.
+ Tăng cƣờng công tác kiểm tra các đơn vị thuộc KBNN trong việc
thực hiện kiểm soát chi NSNNN. Thông qua công tác kiểm tra đã kịp thời
phát hiện, những tồn tại, hạn chế về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
kiểm soát chi NSNN; từ đó, tổng hợp kiến nghị với các cấp có thẩm quyền để
sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tế.


74
+ Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm
soát chi NSNN theo hƣớng thống nhất quy trình (vốn đầu tƣ XDCB, vốn trái
phiếu chính phủ, vốn ngân sách xã) đảm bảo đơn giản rõ ràng, minh bạch về
hồ sơ, chứng từ; hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện kiểm soát chi
một cửa.
+ Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị KBNN các cấp, thực hiện nghiêm túc chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, của tỉnh Đăk Nông trong việc kiểm soát chi
NSNN, bám sát chỉ đạo của tỉnh về việc điều hành KT- XH để điều chỉnh cơ
chế kiểm soát chi của KBNN cho phù hợp với các chỉ đạo của cấp trên chính
tại từng thời điểm. Chủ động đề xuất, tham mƣu với Sở Tài chính các giải
pháp để tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; kịp thời hƣớng dẫn tháo
gỡ vƣớng mắc tại các địa phƣơng, các bộ, ngành, đơn vị sử dụng NSNN để
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, qua đó góp
phần thực hiện thành công nhiệm vụ tài chính, ngân sách của huyện.
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lýngân sách nhà nước của huyện
Đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC làm công tác quản lý

NSNN nói riêng là nhân tố quyết định trong việc thực hiện một nền tài chính
hiệu lực hiệu quả, của một nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Đặc biệt trong
giai đoạn nƣớc ta đang từng bƣớc xây dƣng một nền hành chính, tài chính
công hiệu lực, hiệu quả. Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ CBCC làm công
tác quản lý tài chính công, trong đó có quản lý NSNN tận tuỵ, ngang tầm, đáp
ứng đƣợc các yêu cầu, nhiệm vụ mới đang là một yêu cầu cấp bách của cải
cách nền tài chính công của các địa phƣơng nói chung và của huyện Đăk
R’Lấp nói riêng nhằm đáp ứng yêu cần đặt ra ngày càng gay gắt.


75
Trên thực tế hiện nay, mặc dù đội ngũ CBCC làm công tác quản lý
NSNN đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và chú trọng về đào tạo, bồi dƣỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của
công cuộc cải cách nền tài chính công nhƣ hiện nay thì đội ngũ này vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế nhất định.
Do vậy, để thực hiện việc quản lý và sử dụng NSNN của huyện Đăk
R’Lấp một cách hiệu quả thì đội ngũ CBCC làm công tác quản lý NSNN của
huyện phải có đủ về số lƣợng, cơ cấu đồng bộ và hợp lý, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn hoạt động quản lý và sử dụng NSNN, từng bƣớc tiến tới tính chuyên
nghiệp, hiện đại; thi hành nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định của pháp
luật; tận tuỵ phục vụ nhân dân, đƣợc đào tạo và trang bị kiến thức về chính trị,
quản lý nhà nƣớc, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức xã hội khác;
có đủ kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; có đủ năng lực thực tiễn xây dựng
chính sách, tổ chức điều hành NSNN và thực hiện theo chức trách đảm
nhiệm; có đủ sức khỏe để thực thi công vụ và phục vụ nhân dân.
Để xây dựng đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu của quản NSNN, thì
trong thời gian tới huyện Đăk R’Lấp cần thực hiện một số biện pháp cơ bản
sau:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế xây dựng, quản lý CBCC phù hợp với yêu

cầu của nền hành chính hiện đại, tƣơng xứng với trình độ chung của nền hành
chính trong nƣớc, từng bƣớc đạt trình độ chung của ngành quản lý NSNN.
- Xây dựng và thực hiện thống nhất các cơ chế: tạo nguồn, tuyển chọn,
sử dụng CBCC trên cơ sở tiêu chuẩn cụ thể, xác định rõ vị trí, chức trách,
nhiện vụ, trách nhiệm của mỗi CBCC trong bộ máy quản lý quản lý và sử
dụng NSNN của huyện. Xây dựng đội ngũ CBCC làm công tác quản lý


76
NSNN của huyện theo hƣớng, chuyên nghiệp, năng động, thực hiện chế độ
phân công nhiệm vụ có thời hạn.
Đội ngũ cán bộ quản lý về NSNN ngoài yêu cầu có đủ trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, hiểu biết thì cần đặc biệt am hiểu quy định pháp
luật của nhà nƣớc nói chung và chế độ tài chính – kế toán nói riêng. Trẻ hoá
đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời kế thừa sử dụng tốt cán bộ, chuyên gia
có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm công tác; có chính sách thu hút nhân tài
vào đội ngũ CBCC vào làm việc trong lĩnh vực quản lý và sử dụng NSNN của
huyện.
- Thực hiện việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật CBCC trong ngành trên cơ sơ tiêu
chuẩn cụ thể đối với từng chức danh, theo quy trình chặt chẽ, trách nhiệm rõ
ràng. Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác vừa là để thực hiện việc đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ theo quy hoạch vừa là để phòng ngừa tiêu cực tham nhũng.
- Xây dựng đạo đức công vụ và kỷ luật công vụ, tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp, hoàn thiện quy trình giải quyết công việc nhằm nâng cao trách
nhiệm công tác trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức. Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tạo chuyển biến rõ rệt về kỷ luật
khi thi hành công vụ. Xây dựng chế độ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ
quan, đơn vị. Thƣởng phạt nghiêm minh để bảo đảm kỷ cƣơng hành chính và
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện.

- Thực hiện đánh giá cán bộ thƣờng xuyên, căn cứ vào tiêu chuẩn,
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc thực tế
của mỗi cán bộ, công chức. Đánh giá phải trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
Ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc đánh giá cán


77
bộ công chức. Bản thân CBCC phải nghiêm túc tự đánh giá. Thực hiện công
khai dân chủ trong công tác đánh giá.
- Đổi mới nội dung chƣơng trình, và phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ CBCC quản lý NSNN theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ và nghề
nghiệp của từng loại cán bộ, công chức, trong hoạt động quản lý và sử dụng
NSNN. CBCC quản lý NSNN đƣợc đào tạo bồi dƣỡng về kiến thức QLNN và
lý luận chính trị nói chung cũng nhƣ các kỹ năng nghiệp vụ trong hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng hỗ trợ nhƣ thành thạo vi tính và ngoại
ngữ.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý
CBCC quản lý NSNN từ khâu tuyển dụng, sử dụng và nhất là công tác đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và sử dụng NSNN.
Nhƣ vậy, có thể thấy đội ngũ cán bộ quản lý NSNN đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản lý và sử dụng NSNN. Cán bộ quản lý phải có lập
trƣờng, tƣ tƣởng chính trị tuyệt đối ổn định, cần kiệm, liêm chính, có ý thức
kỷ luật tốt. Đặc biệt phải có trình độ chuyên môn tốt, hiểu biết rộng, có tầm
chiến lƣợc. Chính vì thế công tác rà soát , kiểm tra lại chất lƣợng và tuyển
chọn cán bộ quản lý tài chính ngân sách cần đƣợc chú trọng để đạt đƣợc hiệu
quả nhất. Bên cạnh đó việc đào tạo các cán bộ có tiềm năng, trợ giúp học hỏi
để xây dựng bộ máy ngày càng vững mạnh là việc làm cấp thiết.
c. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều
hành điều hành ngân sách nhà nước của huyện
Trong những năm gần đây, CNTT đang đƣợc ứng dụng tại hầu hết mọi

lĩnh vực và ngày càng thể hiện rõ vai trò là công cụ đắc lực của mình. Do vậy,
để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, điều hành NSNN thì việc ứng


×