Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện đắk tô, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Đà Nẵng - Năm 2017




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 5
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6
7. Tài liệu nghiên cứu chính...................................................................... 6
8. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ
THỂ................................................................................................................. 14
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ............ 14
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế ..................................... 14
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của hộ kinh doanh ............ 20
1.1.3. Khái niệm quản lý thuế ................................................................. 22
1.1.4. Tầm quan trọng của việc quản lý thuế đối với hộ cá thể .............. 23
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ................ 24
1.2.1. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ............................................. 24
1.2.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế đối với hộ cá thể ....... 25
1.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với hộ cá thể ........................... 28
1.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế đối với hộ cá thể ..................... 29
1.2.5. Quản lý nợ thuế đối với hộ cá thể ................................................. 30
1.2.6. Kiểm tra thuế đối với hộ cá thể ..................................................... 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ CÁ THỂ .................................................................................................... 32


1.3.1 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế....................................................... 32

1.3.2. Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh cá thể .......................... 33
1.3.3. Các nhân tố khác ........................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂKTÔ, TỈNH KON TUM .... 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ .................................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................ 36
2.1.2. Tình hình hoạt động của hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh
Kon Tum ......................................................................................................... 39
2.1.3. Giới thiệu về cơ quan thuế ............................................................ 40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM....................................... 43
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế ............ 43
2.2.2. Thực trạng quản lý đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế .............. 46
2.2.3. Thực trạng quản lý thông tin người nộp thuế ............................... 51
2.2.4. Thực trạng quản lý nợ thuế ........................................................... 54
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, quản lý miễn giảm thuế ........ 57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM .. 60
2.3.1. Những mặt đạt được...................................................................... 60
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế .............................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .................................. 63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ
TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020 ............................................................. 66


3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON
TUM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................... 66

3.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể phải gắn
với cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế nói chung .................................... 66
3.1.2. Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể ở địa phương theo hướng tuân
thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước ............................................ 67
3.1.3. Tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ cá thể theo hướng hiện đại
hóa ................................................................................................................... 68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM ............................................................................ 69
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện theo nội dung ..................................... 69
3.2.2. Một số giải pháp khác ................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ PHẢN
BIỆN 2 (Bản sao)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN (Bản chính)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa Tiếng Việt

BTC

Bộ Tài chính


CCT

Chi cục Thuế

CQT

Cơ quan thuế

CT

Cục Thuế

NNT

Người nộp thuế

ĐVT

Đơn vị tính

MST

Mã số thuế

HKD

Hộ kinh doanh

NSNN


Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

TH-NV-DT

Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

TNCN

Thu nhập cá nhân

HCVT

Hành chính văn thư

CNTT

Công nghệ thông tin

UNTT

Uỷ nhiệm thu thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền

43

Kết quả thực hiện lấy ý kiến đánh giá của hộ cá thể

44

về công tác tuyên truyền
Số lượng hộ cá thể đang quản lý thuế

47

Tổng hợp kết quả điều tra hộ kinh doanh cá thể đã lập

47

bộ quản lý

2.5


Tổng hợp kết quả nộp thuế

50

2.6

Kết quả xử lý dữ Đăng ký thuế

52

2.7

Kết quả xử lý dữ liệu nhận, trả hồ sơ thuế

52

2.8

Báo cáo phân loại nợ thuế

54

2.9

Báo cáo tình hình kiểm tra thuế

57

2.10


Kết quả miễn, giảm đối với hộ cá thể

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một phần thu nhập của xã hội được tập trung vào quỹ NSNN để
phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong
NSNN và là công cụ quan trọng quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước; góp
phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khuyến
khích đầu tư trong và ngoài nước, điều tiết toàn bộ nền kinh tế, điều chỉnh cơ
cấu kinh tế có hiệu quả. Để đảm bảo được yêu cầu trên thì Nhà nước phải xây
dựng một hệ thống thuế hiệu lực và hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của Nhà nước, của nền kinh tế và đây cũng mục tiêu của mọi quốc gia.
Hệ thống thuế hiệu lực và hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào hệ thống chính
sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc vào hoạt động quản lý thuế của Nhà nước.
Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, đặc biệt là hộ cá thể (bao gồm hộ cá thể, nhóm hộ cá thể và hộ gia
đình) đã thể hiện vai trò đối với nền kinh tế về số lượng tham gia, hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ngành nghề, kinh doanh ở hầu hết các
vùng địa lý trong cả nước và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Trên thực tế, các dạng thức của hộ cá thể phải quản lý thuế cũng rất phức
tạp: có dạng hộ cá thể chưa đến mức phải nộp thuế GTGT chỉ phải thu thuế
môn bài; có hộ cá thể đến mức phải nộp thuế, hộ cá thể ngừng nghỉ ( có hoặc
không có thông báo với cơ quan thuế) không nộp thuế, hộ cá thể không có
đăng ký kinh doanh, kinh doanh theo mùa vụ, không thường xuyên, không có

địa điểm kinh doanh cố định… Chính vì vậy mà dù tỷ lệ đóng góp trong tổng
thu Ngân sách nhà nước không cao ( khoảng 2%), song do số lượng khá đông,
phạm vi phủ sóng rộng khắp các địa bàn, nên việc quản lý thuế đối với hộ cá
thể thường tốn nhiều chi phí hơn so với các nhóm đối tượng khác, nhất là về


2

nguồn nhân lực. Theo đó, ngoài số lượng cán bộ thuế trực tiếp quản lý chiếm
khoảng 21% tổng số cán bộ công chức toàn ngành thuế, công tác quản lý hộ
cá thể còn phải huy động sự tham gia của đại diện các ban, ngành, chính
quyền địa phương (Hội đồng tư vấn thuế xã, phường) và của cả người dân
trong việc xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán đảm bảo sát với thực
tế phát sinh.
Hộ kinh doanh theo pháp luật hiện hành có hình thức là: một cá nhân,
một nhóm người (gồm các công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ); một hộ gia đình. Đây là đối tượng phải nộp thuế môn bài,
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh, tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2015-2016, Chính Phủ đã ban
hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia. Ngày 15/06/2015, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư 92/2015/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng
dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế. Với việc ban hành chính sách thuế trên đã thay đổi căn
bản về chính sách thuế đối với hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh: giải

quyết được những bất cập trước đây như cách tính thuế phức tạp, việc công
khai thông tin còn hạn chế, vai trò giám sát, kiểm tra của các cấp chính quyền
ở địa phương và của người dân chưa được tạo điều kiện thực hiện…
Sau hơn một năm từ thời điểm ban hành cho đến nay, do sự phát triển
không ngừng của các hoạt động kinh doanh cũng như trong quá trình áp dụng


3

thực hiện vào thực tiễn đã bộc lộ không ít vướng mắc cũng như nhiều quy
định của pháp luật về thuế cho hộ kinh doanh chưa thực sự chi tiết dẫn đến
tình trạng còn nhiều lỗ hỏng trong công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh hiện nay, trình độ năng lực của cán bộ quản lý chưa đáp ứng, ý thức
chấp hành nghĩ vụ của người nộp thuế (NNT) còn thấp. Một số vướng mắc
còn xảy ra cần hoàn thiện hơn trong thời gian tới như: Tình trạng chênh lệch
giữa số hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh và số hộ đăng ký thuế; Bỏ sót hộ
kinh doanh ngoài quản lý thu; … cho nên gây thất thu trong quản lý thu thuế
hộ cá thể.
Huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum là huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, nguồn thu chủ yếu là từ khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 80% đến 90%, trong đó
từ hộ kinh doanh cá thể chiếm từ hơn 50% đến 60% trong tổng số thu từ khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện. Trong bối cảnh phát triển,
các hộ kinh doanh gia tăng về số lượng cũng như quy mô. Việc đẩy mạnh hiệu
quả công tác quản lý thu thuế đặt ra yêu cầu đổi mới hơn nữa cơ chế chính sách
cũng như cải tiến công cụ quản lý thuế. Điều đó đưa ra yêu cầu hoàn thiện
chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thu
thuế đối với hộ cá thể trở nên rất bức xúc. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum” được
chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý thuế đối với hộ cá thể kinh
doanh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế


4

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn
huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý
thuế đối với hộ cá thể, bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Tổ chức bộ máy
quản lý thuế, triển khai chính sách thuế, quy trình và giải quyết thủ tục hành
chính thuế, kiểm tra thuế, quản lý thu nợ thuế đối với hộ cá thể.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu vấn đề quản lý thuế đối với
hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Đề tài tập trung đi sâu
phân tích thực trạng phân tích thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
thể nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn trên địa bàn.
+ Về không gian: Địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, có tham khảo
kinh nghiệm một số huyện và tỉnh khác trong nước.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ 2011-2016, và tác động của các giải pháp
đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, các công trình nghiên cứu trước đây
liên quan đến vấn đề Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. Cùng với đó là
chiến lược giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch giai
đoạn 2016-2020 của Bộ Tài chính về cải cách hệ thống thuế. Từ đó khái quát
và hệ thống lại các cơ sở lý luận của Quản lý thuế cũng như quản lý thuế đối
với cá nhân kinh doanh để làm cơ sở lý luận cho công tác Quản lý thuế đối
với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.


5

Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phân chia công tác Quản lý thuế đối với hộ cá thể ra thành các mảng nhỏ
để nghiên cứu. Từ đó đi sâu nghiên cứu tìm hiểu từng mảng của công tác
quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô Tỉnh Kon Tum và
tổng hợp lại những mặt mạnh, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế đó để có cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác Quản
lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô Tỉnh Kon Tum.
Phương pháp phân tích dãy số thời gian.
Sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy
số là 1 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động của giá trị về các số liệu liên
quan thu thập được, phân tích sự biến động của chỉ tiêu về quản lý thuế đối
với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum từng năm từ năm 2011
đến nay.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong
nghiên cứu:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.
- Tổng hợp các nguồn số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo thống kê, dự
toán… đã được cơ quan Thuế.
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo

chí, internet.
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ
liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản quản lý thuế đối
với cá nhân kinh doanh, làm rõ các quan hệ trong quy trình quản lý thuế và
ứng dụng vào tiễn trong hoạt động quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.
Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn


6

-Về mặt thực tiễn: ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa
bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum, góp cách phần mang lại kết quả tốt hơn
trong công tác quản lý thuế cũng như công cuộc cải cách hệ thống thuế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ cá thể.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện
Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá
thể trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
7. Tài liệu nghiên cứu chính
[1] Đỗ Đức Minh và nhóm tác giả (2010), Giáo trình Lý thuyết thuế,
NXB Tài chính, 2010
Lý thuyết thuế là môn khoa học có nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản nhất về thuế, qua đó người học và độc giả có thể tìm thấy ở môn học này
những nguyên lý chung của việc đánh thuế, tác động kinh tế của thuế khóa,

nguyên lý chung của việc đánh thuế, tác động kinh tế của thuế khóa, nguyên
lý xác lập các loại thuế khác nhau, những quy tắc đối xử về thuế trong quan
hệ kinh tế quốc tế… Đây là là cơ sở cho việc nghiên cứu, hoạch định chính
sách thuế, quản lý thuề và tìm hiểu chính sách thuế. Vì vậy đây là tài liệu
chính cho nghiên cứu.
[2] Lê Xuân Trường (2002), Giáo trình quản lý thuế, NXB Tài
chính, 2010
Giáo trình Quản lý thuế tập trung giới thiệu các nội dung về quản lý
thuế có liên quan trực tiếp đến người nộp thuế như kê khai thuế, nộp thuế,


7

quyết toán thuế… được giới thiệu ở các giáo trình về Thuế thu nhập, Thuế
tiêu dùng, và Thuế tài sản. Trong giáo trình này, chúng tôi giới thiệu những
nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế của cơ quan thuế như: Tổng quan về
thuế, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý thuế. Giáo trình cũng giới thiệu
những vấn đề lý luận và quy trình nghiệp vụ thực hiện các chức năng quản lý
thuế như: Quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; tuyên truyền
thuế; dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và
cưỡng chế thuế; dự toán thu thuế. Giáo trình cũng giới thiệu một nội dung
quan trọng là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2005), Giáo trình nghiệp vụ
thuế, NXB Tài chính, 2005
Mai Văn Bưu và Đoàn Thị Thu Hà (1999), Giáo trình quản lý Nhà
nước về kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
PGS.TS Nguyễn Thị Bất, TS Vũ Duy Hào (Đồng chủ biên), Giáo
trình quản lý thuế, NXB Thống kê, 2002
Nghị quyết số 19/NQ-CP nhày 18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh quốc gia hai năm 2014-2015 cùng với chiến lược cải cách hệ thông thuế
giai đoạn 2011-2020 ở Việt Nam với mục tiêu cải cách chính sách thuế và
quản lý thuế theo hướng phù hợp với thể chế thị trường, tạo điều kiện thuận
lợi cho Người nộp thuế
Ngoài ra, để thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum”, bản thân tác giả đã tham
khảo một số tài liệu có liên quan như: Các văn bản chính sách pháp luật về
thuế, về quản lý thuế đối với hộ cá thể, Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020, Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015; Kế
hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020; và các Thông tư, Quy


8

trình có liên quan.
Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2001), Thuế Việt nam qua các thời kỳ
lịch sử (tập I, tập II), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
Bộ Tài chính, Thông tư số 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 197/2003/QĐ-TTg ngày
23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý thuế tự
khai, tự nộp.
Bộ Tài chính, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ
Tài Chính về việc sửa đổi, bổ sung về chính sách và quản lý thuế đối với cá
nhân kinh doanh
Tổng cục Thuế, Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ban
hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015.
8. Tổng quan tài liệu
Quản lý quản lý thuế đối với hộ cá thể là một trong những chức năng
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước, được thực hiện bởi hệ thống thu
thuế Nhà nước dựa trên hệ thống chính sách thuế, tạo môi trường bình đẳng,

nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh doanh
nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định, lâu dài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển.
Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra
nhiều biện pháp để quản lý và thu thuế có hiệu quả hơn.
Thuế đối với hộ cá thể không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn hàng
năm cho NSNN, nó còn là công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công
bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn.
Làm thế nào để quản lý thuế đối với hộ cá thể vừa đảm bảo thu ngân sách,


9

thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển
sản xuất kinh doanh đang là bài toán khó. Có nhiều công trình nghiên cứu về
quản thuế có liên quan như sau:
[01] Trương Quốc Thắng (2008), “Tăng cường quản lý thu thuế Giá trị
gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế Huế.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN tại Chi Cục thuế huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2005-2007, chỉ ra được những tồn tại trong công tác quản lý
thu thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
trên địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả
thi, nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN góp phần tăng
nguồn thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.

[02] Nguyễn Khắc Luyện (2008), “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục thuế Quảng Bình”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế
Thu nhập doanh nghiệp, trình bày được cách thức tổ chức kiểm soát thuế
TNDN theo mô hình quản lý chức năng. Tìm hiểu thực trạng kiểm soát thuế
TNDN tại Cục thuế Quảng Bình và nêu lên những mặt hạn chế trong công tác
kiểm soát thuế TNDN. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp tăng
cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình như: Bộ máy kiểm
soát và chính sách cán bộ, hệ thống thông tin kiểm soát, các thủ tục kiểm soát.
Đồng thời đề xuất một số kiến nghị liên quan đến công tác kiểm soát thuế
TNDN nói riêng và quản lý thuế nói chung.


10

[03] Trần Văn Hùng (2008), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về công tác quản lý thuế nói chung và
công tác quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Đồng thời tác giả cũng đã đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu tập trung phân tích
quy trình quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mô hình ”tự khai,
tự nộp”, trong đó đi sâu phân tích từng công đoạn trong cả quá trình quản lý.
Từ đó, rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc cần phải tháo gỡ để đáp
ứng yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới.
Thông qua đánh giá tồn tại, khó khăn. Luận văn đã kiến nghị, đề xuất
một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ mô vừa kiến nghị một số giải
pháp mang tính chất trước mắt và mang tính địa phương nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
[04] Vương Đình Chinh (2011), “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó
trình bày khái quát về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm mục
tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế TNDN. Tác giả đã mô tả, phân tích
và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng quản lý thuế hiện hành và đã chỉ ra
những hạn chế của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bản
tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những
nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Từ đó, đưa ra phương


11

hướng và những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
[05] Đỗ Thiên Anh Tuấn (2010), Thời báo kinh tế Sài Gòn. Bài báo “
Đòi hỏi cải cách thuế ở Việt Nam hiện nay”. Bài báo phân tích sự cần thiết
phải tiến hành cái cách thuế, những trở ngại trong việc cải cách thuế ở Việt
Nam hiện nay; đưa ra những nguyên lý cơ bản của cải cách thuế và một số bài
học kinh nghiệm. Tác giả cho rằng: Hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam
được đánh giá là kém hiệu quả, trong hi mức độ tuân thủ của người nộp thuế
thấp. Do vậy, khía cạnh hành chính thuế ở Việt Nam vừa mang tính mục tiêu,
vừa mang tính hỗ trợ cho các cuộc cải cách thuế. Cải cách hành chính thuế
phải tập trung vào ba lĩnh vực bao gồm giảm sự quá tải của hệ thống quản lý
thuế, giảm chi phí tuân thủ thuế và giảm chi phí quản lý thu thuế. Chiến lược
cải cách vội vã thường dẫn đến thất bại, gây khó khăn hơn cho những đợt cải

cách trong tương lai.
[06] Lê Bá Tiến (2012), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về QLT đối với DN có
vốn FDI, về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó vận dụng để phân
tích, đánh giá thực trạng công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn
TP Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà
Nẵng hướng đến mục tiêu chung đó là tăng mức độ tuân thủ pháp luật của DN
và nâng cao chất lượng QLT.
[07] Bùi Văn Nam (2015), Tạo chí Tài chính số 8, Kỳ 1. Bài báo: “Cải
cách, hiện đại hoá hệ thống thuế: Dấu ấn hội nhập và đổi mới”. Nội dung bài


12

báo đã nêu được những thành công một số nội dung cải cách lớn của Ngành
Thuế dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy
trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; nguồn
nhân lực có chất lượng, liên chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại,
có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao. Các cải cách lớn như: Mở rộng
việc kết nối thông tin tích hợp tự động Kho bạc - Thuế - Hải quan – Tài chính,
trong đó đang tổ chức triển khai áp dụng chữ ký số vào việc trao đổi thông
tin, dữ liệu điện tử về thu NSNN; xây dựng, hoàn thiện áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, giám sát sự tuân thủ NNT; xây dựng cơ sở dữ liệu NNT
theo hướng tập trung, đầy đủ, chính xác, thống nhất trên phạm vi cả nước.
[08] ThS. Ngô Thị Thu Hà, ThS. Đinh Văn Linh (2016), Tạp chí tài

chính số 5, Kỳ 1. Bài báo: “ Hoàn thiện hành lang pháp lý về thuế đối với hộ
kinh doanh ở Việt Nam”. Nội dung bài báo đã nêu lên được tác động ban đầu
của Thông tư 92/2015/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.
Chính sách này đã thay đổi cơ bản về chính sách thuế đối với cá nhân kinh
doanh có hoạt động kinh doanh, mang lại được hiệu quả tăng cường sự minh
bạch khi xác định doanh thu khoán, số thuế phải nộp hướng tới quản lý chặt
chẽ hơn việc sử dụng hoá đơn và hạn chế tình trạng sử dụng hoá đơn để
doanh nghiệp trốn thuế, lậu thuế. Đồng thời tăng cường quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh lớn nhằm tăng khả năng tuân thủ pháp
luật thuế và tạo ra sự bình đẳng đối với chủ thể kinh doanh có quy mô.
Tuy một số nghiên cứu trên không tập trung vào quản lý thuế đối với hộ
cá thể nhưng đây vẫn là những tài liệu để nghiên cứu chủ đề này ở Đắk Tô
Kon Tum.
Ngoài ra để thực hiện đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối


13

với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum”, bản thân đã tham
khảo thêm một số tài liệu có liên quan như: các văn bản chính sách, pháp luật
về thuế, quản lý thuế hộ kinh doanh, Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020, Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, Kế
hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020.


14

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ CÁ THỂ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế
a. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nước và pháp luật.
Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội,
không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp
thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ lợi ích nào mà xem như đó là
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như vậy, thuế mang tính cưỡng
chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã ban hành các loại thuế
để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu này được bố trí
sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng
công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Như vậy, Thuế phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,
thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã
hội.
b. Bản chất của thuế
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các


15

giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.

Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà
nước tồn tài, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của
mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi
hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương
thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ không còn phù
hợp nữa. Để có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được
thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức
tiền tệ. Đồng thời, với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với
dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy
cưỡng chế của Nhà nước.
- Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Ở các quốc gia do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành
quỹ ngân sách nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sông kinh tế
- xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ
quan lập pháp. Đây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các
nước. Chẳng hạn như nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định:
cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được
Quốc hội chấp nhận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế
nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không đuợc áp dụng. Hiến pháp
của nước Cộng hoà Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu
quyết và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc


16


hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các
dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện
đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện đối với Nhà nước và được đảm
bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
- Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Đối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc
điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung
của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa
đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm
vụ của từng giai đoạn. Đồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm
bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành
trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách
phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là
động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách
toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không


17


đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Ở nước ta cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp
dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể
và cá thể. Để thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị
trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước được thực
hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khoá VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết
quả của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu thuế
đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình
thức kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách
Nhà nước.
c. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn
có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình
thức vận động và các chức năng riêng biệt bắt nguồn từ tổng thể các mối quan
hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của
thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù
của thuế.
Ngay từ lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài
chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước). Về mặt lịch
sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh
nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt
động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà
nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và



×