BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRỊNH THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA
Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
TRỊNH THỊ THU HIỀN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2
5. Bố cục của luận văn: 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu: 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN 6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 6
1.1.1. Khái niệm và đối tƣợng thu thuế TNCN 6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về quản lý thu thuế TNCN: 9
1.1.3. Vai trò của công tác quản lý thu thuế TNCN [30] 12
1.1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá
nhân 14
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN 16
1.2.1. Lập dự toán thu thuế TNCN 16
1.2.2. Tổ chức công tác thu thuế TNCN 17
1.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế
TNCN 23
1.2.4. Công tác kiểm soát quản lý thu thuế TNCN 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TNCN 28
1.3.1. Nhân tố khách quan 28
1.3.2 Nhân tố chủ quan 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT 32
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT . 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế 33
2.1.3. Đặc điểm xã hội 35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BMT 36
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế TNCN 36
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế TNCN 41
2.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra: 50
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với thu thuế TNCN 53
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TP.
BMT 56
2.3.1. Những thành công 56
2.3.2. Những hạn chế 57
2.3.3. Những nguyên nhân hạn chế: 58
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BMT 61
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 61
3.1.1. Cơ sở pháp lý 61
3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của ngành thuế 63
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TP BMT 65
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu thuế TNCN 65
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế TNCN 66
3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế TNCN 74
3.2.4 Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với thu thuế TNCN 75
3.2.5 Các giải pháp khác 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TNCN 78
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế và Bộ Tài chính 78
3.3.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Đắk Lắk 81
3.3.3. Kiến nghị với UBND TP BMT và các ban ngành có liên quan 82
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nghĩa tiếng Việt
BTC
Bộ tài chính
TCT
Tổng cục thuế
CT
Cục thuế
CCT
Chi cục thuế
CQT
Cơ quan thuế
QLT
Quản lý thuế
ĐVT
Đơn vị tính
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
TNCN
Thu nhập cá nhân
KTT
Kiểm tra thuế
DN
Doanh nghiệp
TP BMT
Thành phố Buôn Ma Thuột
NNT
Ngƣời nộp thuế
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
MST
Mã số thuế
TH-NV-DT
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
GTGT
Giá trị gia tăng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Giá trị sản xuất của nền kinh tế giai đoạn 2008-2013 (theo
giá cố định 2010)
34
2.2
Tỷ trọng của các ngành kinh tế
34
2.3
Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn TP Buôn
Ma Thuột, giai đoạn 2009 – 2013
37
2.4
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế TNCN từ năm 2009 -
2013
38
2.5
Chính sách về thuế thu nhập cá nhân nhằm tháo gỡ khó
khăn, hỗ trợ thị trƣờng, bảo đảm an sinh xã hội từ 2009
đến 2013
40
2.6
Công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại CCT TP.BMT
giai đoạn 2009-2013
45
2.7
Tình hình cấp Mã số thuế cá nhân từ 2009 – 2013
46
2.8
Kết quả xử lý hồ sơ kê khai quyết toán thuế các năm
47
2.9
Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân 2009-2013
48
2.10
Kết quả xử lý hồ sơ hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
49
2.11
Tỷ lệ số thuế TNCN đã hoàn so với tổng số thuế TNCN
đã thu
50
2.12
Kết quả truy thu thuế thu nhập cá nhân qua kiểm tra tại
trụ sở ngƣời nộp thuế
51
2.13
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế TNCN
52
2.14
Kết quả kiểm tra nội bộ tại Chi cục Thuế thành phố
Buôn Ma Thuột
54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế Thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu, đây là một
trong những công cụ nhằm đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu nhập của
các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động,
sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng, đảm bảo huy
động nguồn lực để nhà nƣớc giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Theo thông
lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, và ngƣợc lại giảm dần
thuế gián thu. Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế
trực thu đang là xu hƣớng tất yếu.
Thuế thu nhập cá nhân bắt đầu đƣợc áp dụng tại Việt Nam từ năm 2009
và đang dần trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nƣớc. Tuy
nhiên, thời gian qua công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân vẫn còn rất
nhiều hạn chế, gây thất thoát cho ngân sách. Vì vậy, việc làm tốt công tác
quản lý thu thuế Thu nhập các nhân sẽ góp phần tăng nguồn thu cho ngân
sách.
Sau năm năm thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân ở nƣớc ta nói chung và
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng cho thấy số thu năm sau đều
cao hơn năm trƣớc và tỷ trọng số thu từ thuế thu nhập cá nhân chiếm trong tổng
thu Ngân sách của thành phố ngày càng tăng; nếu nhƣ năm 2009 chỉ chiếm
3,1% thì năm 2013 chiếm 6,2%.[14], [18]. Chính vì vậy việc hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế TNCN để tăng thêm nguồn thu ngân sách càng trở nên cấp
thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Buôn Ma
2
Thuột” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa mang tính thời sự trong giai đoạn
hiện nay. Thông qua đề tài sẽ phần nào lý giải đƣợc vấn đề đặt ra cả về lý
luận lẫn thực tiễn, nhằm phát huy hơn nữa công tác quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý thu
thuế TNCN.
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNCN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân và
tình hình chấp hành của ngƣời nộp thuế đối với việc thi hành Luật thuế thu
nhập cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân tại thành phố Buôn Ma Thuột.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên đƣợc tiến hành nghiên cứu
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Về mặt thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn vận dụng
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, mô tả, thống kê trong
3
quá trình nghiên cứu để khảo sát thực trạng quản lý thu thuế TNCN trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu:
Vấn đề quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu đã
đề ra khi ban hành Luật đƣợc khá nhiều ngƣời quan tâm và thực tế đã có một
số công trình nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện chính sách thuế thu nhập
cá nhân, có thể nêu ra đây một số công trình nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả
đã có điều kiện tham khảo, đó là:
PGS.TS. Nguyễn Thị Bất (2003), Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay”. Đề tài
thống hóa những lý thuyết cơ bản về Quản lý thuế và phân tích thực trạng
Quản lý thuế ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài đã đƣa ra các giải pháp mang tính
đột phá, tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ
dừng lại mốc thời gian năm 2003.
Nguyễn Thị Mai Phƣơng (2003), đề tài khoa học cấp Viện của Viện
Khoa học Tài chính “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam”.
Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác Quản lý thuế
Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác Quản lý thuế trên 2 góc độ: Thực
4
trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác hành thu. Từ
phân tích kinh nghiệm Quản lý thuế của một số nƣớc trên thế giới và thực
trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và nêu ra các
giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chƣa có những giải pháp
đột phá để cải thiện về công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đồng thời đề tài
nghiên cứu cũng chƣa chuyên sâu đến lĩnh vực công tác thu thuế thu nhập cá
nhân và chỉ dừng lại đến năm 2003.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), “Giáo trình Luật Thuế Việt Nam”,
Nhà xuất bản Công an nhân dân. Nội dung sách nghiên cứu, hệ thống hóa
những lý thuyết cơ bản về pháp luật thuế, giới thiệu đến ngƣời đọc những
khái niệm – nội dung của từng loại thuế trong đó có thuế Thu nhập cá nhân.
Trƣờng bồi dƣỡng cán bộ tài chính (2012), “Kiến thức khái quát về
thuế, ngành thuế, đạo đức, tác phong cán bộ thuế”, Nhà xuất bản Tài chính.
Nội dung sách giới thiệu về nguồn gốc và bản chất thuế, lịch sử hình thành
của thuế Việt Nam qua các thời kỳ, sau đó giới thiệu về tổ chức bộ máy ngành
thuế. Thông qua sách, ngƣời đọc có thể hiểu đƣợc nguồn gốc lịch sử và cơ
cấu tổ chức của ngành thuế Việt Nam và các định hƣớng phát triển của ngành
trong tƣơng lai giai đoạn 2011 – 2020.
Trƣờng bồi dƣỡng cán bộ tài chính (2014), “Một số vấn đề về Kinh tế
tài chính Việt Nam 2013 – 2014”, Nhà xuất bản Tài chính. Nội dung sách
nghiên cứu và cập nhật những kiến thức kinh tế tài chính mới trong năm 2013
– 2014: Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2013 và các tác động ảnh hƣởng
đến chính sách tài khóa; Những nội dung mới về sửa đổi, bổ sung Luật thuế
Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân kể từ
ngày 01/07/2013; Kỹ năng cập nhật và áp dụng pháp luật trong công tác quản
lý thu thuế… thông qua các chuyền đề này, ngƣời đọc có thể nắm bắt đƣợc
5
những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua, đồng thời có
thể cập nhật đƣợc những kiến thức mới để phục vụ cho công việc.
Nhƣ vậy cho đến thời điểm viết đề tài này, bản thân chƣa đọc đƣợc đề tài
nào khác có nghiên cứu về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm và đối tƣợng thu thuế TNCN
a) Khái niệm
Thuế TNCN đƣợc khái niệm nhƣ sau: “Thuế TNCN là một loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm) hoặc theo từng lần phát sinh. Thuế TNCN ngoài mục tiêu
tạo lập nguồn thu cho NSNN còn mục tiêu quan trọng là điều hòa thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư, bảo đảm sự công bằng xã hội”. [28]
Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân đã trở thành một loại thuế phổ biến,
đƣợc áp dụng ở gần 180 nƣớc trên thế giới với những thay đổi nhất định về
phƣơng thức đánh thuế. Trƣớc đây từ thời kỳ trung cổ, ở một số thành phố ở
Italia đã tiến hành đánh thuế đối với thu nhập của các cá nhân. Cho đến nửa
cuối thế kỷ 19, luật thuế TNCN đã trở nên phổ biến trên thế giới với hàng loạt
các nƣớc Châu Âu cũng nhƣ Australia, New Zealand, Nhật Bản đƣa ra các đạo
luật về thuế TNCN của mình. Ở Trung Quốc, thuế TNCN ra đời từ năm 1941
nhƣng đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế TNCN
ra đời năm 1961, Liên Xô năm 1922, Hàn Quốc năm 1974…
b) Đối tượng thu thuế:
Đối tƣợng thu Thuế TNCN nhân có rất nhiều loại khác nhau, theo
thông lệ trên thế giới hiện nay ngƣời ta chia đối tƣợng này thành các nhóm
chủ yếu sau đây:
7
- Thu theo cá nhân
Tại các nƣớc nhƣ: Anh, Nhật, Thụy Điển, các nƣớc Châu Phi, các
nƣớc Đông Âu và các nƣớc thuộc Liên Xô áp dụng cách thức thu thuế
hoàn toàn theo từng cá nhân nộp thuế. Cách thức này quy định từng đối
tƣợng nộp thuế phải kê khai thu nhập và đóng thuế theo từng cá nhân. [33]
Ƣu điểm của cách thức này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu
kịp thời vào ngân sách Nhà nƣớc.
Nhƣng có nhƣợc điểm là chƣa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu
nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng đƣợc sự công
bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
- Thu theo hộ gia đình
Tại một số nƣớc nhƣ: Pháp, Hà Lan… lại áp dụng cách thức thu thuế
theo hộ gia đình. Cách thức thu này cho phép những ngƣời trong một hộ
gia đình (có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống) đƣợc kê khai theo tổng
thu nhập của hộ gia đình và sau đó khoản thu nhập này đƣợc chia cho mọi
ngƣời trong đó có cả ngƣời không có thu nhập. Các khoản thu nhập này sau
đó sẽ đƣợc tính thuế cho từng suất và từng suất thuế lại nhân với số suất để
xác định số thuế phải nộp. [33]
Ƣu điểm của cách thức này là công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội.
Nhƣợc điểm là không kịp thời vì mỗi gia đình đều phải có ít nhất hai
ngƣời trở lên. Ðã có nhiều ngƣời thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau,
do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối
chiếu với nơi phát sinh thu nhập. Quy định này chỉ đƣợc thực hiện tốt với
điều kiện là gia đình ổn định. Do cách tính và thực thi phức tạp nhƣ vậy nên
có rất ít nƣớc áp dụng phƣơng thức thu thuế theo cách này.
- Theo nơi cư trú và không cư trú
8
Hiện nay, đa số các nƣớc xác định ngƣời nộp thuế TNCN theo tiêu thức
“nơi cƣ trú”. Tuy nhiên, thế nào là một cá nhân cƣ trú tại một nƣớc lại đƣợc
quy định khác nhau trong luật thuế TNCN của các nƣớc.
Thông thƣờng, pháp luật các nƣớc xác định đối tƣợng cƣ trú là
những ngƣời cƣ trú ở nƣớc đó trong một khoảng thời hạn nhất định (thƣờng là
một năm). Chẳng hạn, pháp luật Nhật Bản đƣa ra định nghĩa tƣơng đối phức
tạp, trong đó có 3 khái niệm khác nhau là cá nhân cƣ trú thƣờng xuyên, cá
nhân cƣ trú không thƣờng xuyên và cá nhân không cƣ trú. Cụ thể là:
+ Cá nhân cƣ trú thƣờng xuyên là cá nhân định cƣ thƣờng xuyên ở
Nhật Bản liên tục từ 1 đến 5 năm trở lên.
+ Cá nhân cƣ trú không thƣờng xuyên là cá nhân không có ý định cƣ
trú thƣờng xuyên tại Nhật nhƣng có nơi thƣờng trú ở Nhật từ 1 năm trở lên và
không đƣợc quá 5 năm.
+ Cá nhân không cƣ trú là cá nhân không có nơi định cƣ tại Nhật Bản
và sống tại Nhật Bản ít hơn 1 năm .
Ngƣợc lại, đối tƣợng không cƣ trú thƣờng đƣợc quy định là những
ngƣời cƣ trú tại nƣớc sở tại trong thời hạn dƣới 1 năm. Các đối tƣợng này
thƣờng không phải nộp thuế đối với những thu nhập không có nguồn gốc
tại nƣớc sở tại. Ví dụ, pháp luật của Hàn Quốc quy định những đối tƣợng
không cƣ trú chỉ phải chịu thuế đối với khoản thu nhập nhận đƣợc có
nguồn gốc từ Hàn Quốc.
Ngoài ra, cũng có những nƣớc không có sự phân biệt giữa đối tƣợng
cƣ trú và đối tƣợng không cƣ trú trong việc xác định khoản thu nhập chịu
thuế. Chẳng hạn, ở Malaysia, Singapore, Hồng Kông, cả đối tƣợng cƣ trú
và đối tƣợng không cƣ trú đều không phải chịu thuế đối với các khoản thu
nhập có từ nƣớc ngoài (đánh thuế trên cơ sở lãnh thổ). Ngƣợc lại, pháp luật
của Thái Lan lại quy định cả đối tƣợng cƣ trú và đối tƣợng không cƣ trú
đều phải chịu thuế đối với các thu nhập của mình mà không phụ thuộc vào
9
việc thu nhập đó phát sinh trong hay ngoài Thái Lan. [33]
Trên cơ sở kế thừa, học hỏi, Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, đối
tƣợng thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: cá nhân cƣ trú và không cƣ trú.
Trong đó, cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng
lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký
thƣờng trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời
hạn.
- Cá nhân cƣ trú phải nộp thuế TNCN đối với tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế phát sinh bất kể trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng những điều kiện của cá
nhân cƣ trú nêu trên, họ chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về quản lý thu thuế TNCN:
a) Khái niệm về quản lý thu thuế TNCN:
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng
quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
Về phƣơng thức tác động: quản lý dựa vào pháp luật và các thể chế, quy
chế, nguyên tắc, mô hình đã định trƣớc.
Về nội dung: quản lý bao gồm các việc nhƣ xây dụng kế hoạch xắp xếp tổ
chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý là một phạm trù
rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất nhiều
chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo.
10
Như vậy Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích
của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước và cơ bản nhất là cơ quan
thuế từ trung ương đến địa phương nhằm thu đúng và thu đủ số tiền thuế thu
nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.[29]
b) Đặc điểm của quản lý thu thuế TNCN [30]
Thứ nhất, về chủ thể quản lý thu thuế TNCN: Nhà nƣớc trao quyền hạn,
trách nhiệm quản lý thuế TNCN cho Bộ Tài chính mà trực tiếp là hệ thống cơ
quan thuế. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm chính trong thực thi nhiệm vụ quản
lý thuế TNCN. Công tác quản lý thuế TNCN đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân
tham gia, từ tham gia xây dựng ban hành pháp luật thuế TNCN đến quá trình
thực hiện pháp luật trong cuộc sống. Từ đó, góp phần xây dựng chính sách
thuế TNCN, quản lý thuế TNCN một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao các
quyền, nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế, quyền giám sát của ngƣời dân; đồng
thời, tạo ra sự thay đổi cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức, trách
nhiệm của ngƣời dân đối với nghĩa vụ thuế TNCN, xây dựng cộng đồng trách
nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đối với công tác quản lý thuế
TNCN.
Thứ hai, về đối tƣợng quản lý thu thuế TNCN: Đối tƣợng chủ yếu chịu sự
quản lý thuế TNCN của nhà nƣớc là ngƣời nộp thuế TNCN đƣợc xác định trong
Luật thuế TNCN do nhà nƣớc ban hành. Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng, trong Luật Quản lý thuế của Việt
Nam hiện nay có mở rộng hơn về đối tƣợng chịu sự quản lý thuế của Nhà nƣớc.
Trong một số trƣờng hợp đối tƣợng chịu sự quản lý thuế của nhà nƣớc còn bao
gồm: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
ngƣời nộp thuế và cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về thuế.
11
Thứ ba, về mục tiêu quản lý thu thuế TNCN: Quản lý thu thuế TNCN thực
chất là để đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau:
- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu về thuế TNCN cho
NSNN dựa vào khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế
tiềm năng.
- Tối thiểu hóa chi phí quản lý thu thuế TNCN của nhà nƣớc và chi phí tuân
thủ của ngƣời nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế TNCN trong nền kinh tế thị
trƣờng nhƣ: ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập
và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nƣớc đã định
trong từng thời kỳ.
- Tăng cƣờng sự tuân thủ thuế TNCN của ngƣời nộp thuế một cách đầy đủ,
kịp thời và tự nguyện theo quy định của luật thuế TNCN.
- Góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế TNCN của các chủ thể nộp thuế khác nhau. Công bằng trong thuế không
chỉ là bảo đảm tính công bằng ở các nội dung pháp luật thuế TNCN về nghĩa vụ
và số thuế phải nộp cho Nhà nƣớc. Nếu công bằng chỉ dừng lại ở các quy định của
pháp luật thì chỉ là sự công bằng hình thức, sẽ tạo nên sự nghi ngờ, sự bất hợp tác
từ phía ngƣời nộp thuế. Tính công bằng của thuế TNCN còn đặt ra yêu cầu phải
bảo đảm sự công bằng khi thuế TNCN đƣợc áp dụng trong thực tiễn, bảo đảm môi
trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng và phát
triển.
- Quản lý thuế TNCN không chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền và
lợi ích cho nhà nƣớc mà còn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
nộp thuế TNCN.
12
Trong các mục tiêu nói trên, mục tiêu tăng cƣờng sự tuân thủ thuế
TNCN là mục tiêu cơ bản nhất để đạt đƣợc các mục tiêu còn lại trong quản lý
thu thuế TNCN. Khi sự tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế ở mức cao nhất,
ngƣời nộp thuế sẽ nộp đầy đủ, đúng hạn và tự nguyện, thì đây chính là cơ sở
để duy trì những nguồn thu hiện tại và mở rộng nguồn thu trong tƣơng lai.
Khi sự chấp hành luật thuế TNCN của ngƣời nộp thuế đƣợc thực hiện sẽ giúp
Nhà nƣớc sử dụng tốt nhất công cụ thuế TNCN trong việc điều tiết quản lý
nền kinh tế thị trƣờng. Sự tuân thủ thuế của đại bộ phận ngƣời dân sẽ góp
phần xây dựng một nền văn hóa tuân thủ thuế TNCN. Khi sự tuân thủ thuế
TNCN của ngƣời nộp đƣợc thực hiện một cách tự nguyện, tự giác sẽ làm
giảm chi phí quản lý của cơ quan quản lý thuế và chi phí tuân thủ của ngƣời
nộp thuế.
Công tác quản lý thu thuế TNCN là một nhu cầu tất yếu của quản lý
nhà nƣớc về thuế. Công tác quản lý thu thuế TNCN phải tuân thủ chặt chẽ
quy trình kiểm tra, thanh tra nói chung và Luật QLT nói riêng, quản lý từ việc
đăng ký thuế, kê khai thuế đến việc nộp tiền thuế vào NSNN, miễn giảm thuế
và hoàn thuế … công tác quản lý thu thuế TNCN phải có đối tƣợng riêng,
mục đích riêng, yêu cầu riêng và có phƣơng pháp quản lý riêng.
1.1.3. Vai trò của công tác quản lý thu thuế TNCN [30]
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu ngƣời nộp thuế đồng nhất với
ngƣời chịu thuế; có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ
thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội;
luôn gắn với chính sách xã hội; thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần và không tác động nhiều đến giá cả hàng hóa dịch vụ.
Dựa vào những đặc điểm nêu trên của thuế TNCN, công tác quản lý thu
thuế TNCN cần đảm bảo vai trò của mình nhằm phát huy đƣợc những ƣu
điểm của loại thuế này trong thực tiễn:
13
+ Thông qua quản lý thu thuế TNCN, Nhà nƣớc sẽ tạo lập nguồn thu tài
chính cho ngân sách nhà nƣớc. Thuế TNCN đƣợc tính với diện rộng, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn chính vì vậy công tác quản lý thu
thuế TNCN góp phần giúp Chính phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô, đồng thời
góp phần ổn định nguồn thu ngân sách.
+ Góp phần đảm bảo công bằng an ninh xã hội, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo: Sự công bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức
điều tiết về thuế tăng dần đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số
khoản giảm trừ trƣớc khi tính thuế. Qua tài liệu, số liệu về thuế thu nhập cá
nhân giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu
nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cƣ để đề ra các chính sách kinh tế - xã
hội phù hợp.
+ Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực hiện tốt công tác
quản lý thu thuế TNCN sẽ góp phần phát hiện ra các khoản thu nhập bất hợp
pháp nhƣ: tham ô, nhận hối lộ, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
công dân và của Nhà nƣớc… Do đó cần phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện
pháp trong quản lý thu thuế TNCN để ngăn chặn và chống lại những hành vi
trên.
+ Góp phần hạn chế sự thất thu thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thông
qua công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân góp phần khắc phục sự thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp
hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp kê khai
cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập
tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá
nhân nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá
14
nhân đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của
doanh nghiệp tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.4 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá
nhân
Kết quả của công tác quản lý thu thuế là kết quả thực hiện các chính
sách về thuế, việc chấp hành pháp luật về thuế đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh phục vụ công tác quản lý các đối tƣợng nộp.
Bên cạnh đó, kết quả của công tác quản lý thu thuế còn thể hiện ở kết
quả thu ngân sách nhà nƣớc hàng năm theo chỉ tiêu pháp lệnh, kết quả của
công tác thanh tra kiểm tra, kết quả hoàn thuế, và miễn giảm thuế theo quy
định.
Để đánh giá đƣợc kết quả của công tác quản lý thu thuế TNCN cần phải
căn cứ vào một số tiêu chí đánh giá nhƣ:
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế thu nhập cá nhân: Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch thu thuế thu nhập cá nhân hàng năm thể hiện kết quả thu thuế
TNCN so với chỉ tiêu pháp lệnh đƣợc giao. Phản ánh trình độ quản lý trong
khâu hành thu, tích cực kiểm soát thất thu thuế và phát triển nguồn thu bền
vững của cơ quan thuế, chỉ tiêu này còn đánh giá việc hoàn thành hay không
hoàn thành nhiệm vụ chính trị của một cơ quan thuế trong một kỳ.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế TNCN hàng năm đƣợc tính:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
thu thuế TNCN (%)
=
Số thu thuế TNCN trong năm
Số dự toán thu thuế TNCN trong năm
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%, tức là đơn vị không hoàn thành kế hoạch
thu thuế. Trong thực tiễn thực hiện công tác quản lý thu thuế, việc phải nghiên
15
cứu các giải pháp tích cực nhằm đảm bảo tỷ lệ này luôn cao hơn 100% là
nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan thuế.
- Tỷ lệ nợ thuế thu nhập cá nhân trong năm: Tỷ lệ này cho thấy nỗ lực
của cơ quan thuế trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản nghĩa vụ
thuế phát sinh từ thu nhập của ngƣời dân.
Tỷ lệ nợ thuế TNCN (%)
=
Số thuế TNCN nợ tồn đọng trong năm
Số dự toán thu thuế TNCN trong năm
Khi thực hiện trong thực tế, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, chi
tiết hơn ngƣời ta thƣờng xét đến các khoản nợ mới phát sinh trong kỳ đánh
giá và các khoản nợ tích lũy từ các kỳ trƣớc đó. Việc giảm tỷ lệ nợ phát sinh
mới cho thấy sự thành công của công tác lập dự toán thu, sự thành công trong
công tác tuyên truyền vận động ngƣời dân nộp thuế, và sự thành công của
công tác tổ chức thu thuế. Trong khi đó, việc giảm tỷ lệ nợ thuế tồn đọng lại
cho thấy tính hiệu quả trong các biện pháp thu thuế mà cơ quan thuế đã triển
khai trong năm.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thu thuế thu nhập cá
nhân: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thu thuế TNCN thể hiện
bằng số cuộc thanh tra, kiểm tra thuế đã hoàn thành trong năm so với số cuộc
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng từ đầu năm.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc tính:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế (%)
=
Số cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện trong năm
Số cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%, tức là đơn vị không hoàn thành kế hoạch
thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra thu thuế, không phải lúc nào tỷ lệ này cao hơn 100% cũng là tốt.
16
Trong trƣờng hợp các đơn vị thu thuế làm tốt công tác đƣợc giao, việc thu
thuế đã đảm bảo thu đúng, thu đủ… thì có thể việc thanh tra sẽ giảm đi.
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN
1.2.1. Lập dự toán thu thuế TNCN
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu thu thuế và xây dựng
các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, lập
dự toán thu thuế chính là quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp
tổ chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN. Dự toán thu thuế thƣờng chia
làm 03 loại: dự toán năm, dự toán quý, và dự toán tháng. Các bƣớc lập dự
toán:
Bước 1: Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trƣớc: Căn
cứ vào kết quả ƣớc thực hiện thu thuế của năm báo cáo, tốc độ tăng thu của
năm trƣớc đối với từng loại sắc thuế của thuế TNCN để lập dự toán thu thuế.
Bước 2: Phân tích tình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng; tình
hình biến động về thu nhập và mức sống của dân cƣ để xác định đúng phạm
vi đối tƣợng thu thuế TNCN theo đúng chế độ hiện hành, đồng thời quan tâm
đến các chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành trong năm dự toán.
Bước 3: Dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng thêm đối tƣợng chịu
thuế theo quy định mới đồng thời phải dự kiến đƣợc số hụt thu do áp dụng các
chính sách giảm, miễn thuế để kích cầu đầu tƣ, tiêu dùng của Nhà nƣớc đối
với từng giai đoạn.
Bước 4: Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ
đọng thuế; chống thất thu, trốn và gian lận thuế; tăng cƣờng thanh tra, kiểm
tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm nhằm đảm bảo dự toán
thu đƣợc triển khai có tính khả thi cao.
17
1.2.2. Tổ chức công tác thu thuế TNCN
a) Tổ chức bộ máy thu thuế
Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các
nƣớc trên thế giới đều đƣợc tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp.
Tại nhiều nƣớc, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính
quyền Nhà nƣớc và bao gồm: cơ quan thuế trung ƣơng, cơ quan thuế cấp
tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện nhƣ Trung Quốc, Việt
Nam… Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống ngành thuế còn đƣợc tổ
chức theo các dạng khác, ví dụ nhƣ:
Hệ thống thuế của Anh gồm hai tổ chức chịu trách nhiệm quản lý thu
thuế là Cơ quan thu nội địa và Cơ quan hải quan. Trong đó Cơ quan thu nội
địa (cơ quan thuế) chịu trách nhiệm quản lý thu các loại thuế trực thu, Cơ
quan hải quan chịu trách nhiệm quản lý thu các loại thuế gián thu và thuế tiêu
thụ đặc biệt. Các sắc thuế trực thu do Cơ quan thu nội địa thực hiện quản lý
thu gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế đánh vào lãi tài
sản chuyển nhƣợng, thuế đánh vào các khoản thu từ dầu khí, thuế thừa kế, lệ
phí chứng thƣ, đóng góp bảo hiểm xã hội. Số thu của thuế TNCN chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong tổng thu nội địa của Anh. Cơ quan thu nội địa đã áp dụng quản
lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế năm 1996. Anh đã thực hiện công tác
chuẩn bị và tập dƣợt trong hai năm trƣớc khi chuyển đổi sang cơ chế quản lý
tự khai, tự nộp nhằm đảm bảo sự thành công của cơ chế này.
Hiện nay tại Việt Nam, tổ chức bộ máy quản lý thuế đƣợc tổ chức chủ
yếu theo mô hình chức năng. “Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng
là việc tổ chức bộ máy trong đó cơ cấu bao gồm các bộ phận (Phòng, Vụ,
Tổ), mỗi bộ phận thực hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản đối với hầu
hết các loại thuế và đối với tất cả các đối tượng nộp thuế theo thẩm quyền
được phân công” [30]. Thực hiện quản lý thuế theo chức năng là nhằm thực
18
hiện cơ chế quản lý theo hƣớng: Cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự tính thuế và
tự nộp thuế vào NSNN.
b) Tuyên truyền phổ biến chính sách thuế TNCN
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có đƣợc hoàn hảo hay
không thì sự thành công trong việc thực hiện chính thuế TNCN còn phụ thuộc
rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ
thuế cũng nhƣ ngƣời nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế TNCN đến
với mọi ngƣời dân trong xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác
tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế TNCN. Công tác này cần phải đƣợc
thực hiện trƣớc hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi ngƣời dân trong xã hội.
Đối với cán bộ thuế: tổ chức tập huấn nghiệp vụ thuế TNCN cho các
cán bộ ngành thuế, đặc biệt là các cán bộ cơ sở . Thông qua tập huấn, các cán
bộ thuế có thể nắm chắc đƣợc chính sách thuế TNCN từ mục đích, ý nghĩa
đến nội dung của chính sách, để làm tốt công việc chuyên môn đƣợc giao.
Đối với mọi người dân trong xã hội: Việc tuyên truyền phổ biến thuế
TNCN đƣợc thực hiện thông qua thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm,
tờ rơi, áp phích, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN để nhân dân nắm
bắt đƣợc các quy định về đối tƣợng thuộc diện nộp thuế, đồng thời hiểu đƣợc
quyền và nghĩa vụ của mình với việc nộp thuế, có ý thức tự giác chấp hành
quy định của Luật.
c) Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế
TNCN. Quản lý đối tƣợng nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế TNCN. Trƣớc hết, cần thực hiện tốt việc quản lý công tác
đăng ký thuế của ngƣời nộp thuế TNCN để trên cơ sở đó quản lý tất cả mọi nội
dung liên quan đến thuế TNCN của ngƣời nộp thuế đó. Mọi thông tin cần thiết