Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN TÔN NỮ NGUYÊN HỒNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
NHÓM NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN TÔN NỮ NGUYÊN HỒNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
NHÓM NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHAN TÔN NỮ NGUYÊN HỒNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn............................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP ................................................. 7
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ...................................... 7
1.2. NGUỒN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN TTCK ............................ 8
1.3. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN........................................ 10
1.3.1 Yêu cầu công bố thông tin đối với các doanh nghiệp niêm yết ..... 10
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công bố thông tin trên TTCK........ 12


1.4. VAI TRÒ CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................................. 13
1.5. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN ......................... 16
1.5.1 Đo lường không trọng số................................................................ 17
1.5.2 Đo lường có trọng số...................................................................... 17

1.6. LÝ THUYẾT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................... 18
1.6.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................... 18
1.6.2 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ............................................ 19
1.6.3 Lý thuyết chi phí chính trị (Political costs theory)......................... 19


1.6.4 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary costs theory)....................... 20
1.6.5 Lý thuyết về chi phí vốn (Cost of capital theory) ............................. 20
1.6.6 Lý thuyết về tính hợp pháp và tổ chức(Legitimacy theory and
Institutional theory) ................................................................................. 21
1.6.7 Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency theory)...................................... 22

1.7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................. 22
1.7.1 Kích thước của hội đồng quản trị................................................... 22
1.7.2 Giám đốc điều hành độc lập với hội đồng quản trị ........................ 23
1.7.3 Quy mô doanh nghiệp .................................................................... 23
1.7.4 Khả năng sinh lời............................................................................ 24
1.7.5 Đòn bẩy tài chính ........................................................................... 25
1.7.6 Khả năng thanh toán....................................................................... 25
1.7.7 Loại hình kinh doanh...................................................................... 26
1.7.8 Công ty kiểm toán .......................................................................... 26
1.7.9 Tài sản thế chấp.............................................................................. 27
1.7.10 Hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................. 27

1.7.11 Thời gian hoạt động ..................................................................... 28
1.7.12 Tình trạng niêm yết ...................................................................... 28
1.7.13 Tính quốc tế (Multinationality) .................................................... 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 29
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN.......................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .30
2.1.1 Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam niêm
yết trên TTCK.......................................................................................... 30
2.1.2 Đặc điểm của TTCK Việt Nam trong năm 2013 ........................... 33


2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VẬN TẢI .......................................... 36
2.2.1. Thực trạng chung về hoạt động kinh doanh vận tải ...................... 36
2.2.2. Đặc điểm ngành vận tải năm 2013 ................................................ 38

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN....................................................... 42
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................ 42
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 50
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................... 51
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ............... 51
3.1.1. Kết quả thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin.......................... 51
3.1.2 Đánh giá mức độ công bố thông tin ............................................... 55


3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN ........................................................................ 56
3.2.1. Đặc điểm công bố thông tin .......................................................... 56
3.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình ............... 58
3.2.3 Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình .......................................... 61
3.2.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu.......................................................... 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 68
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ................... 69
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................................................... 69
4.1.1. Hoàn thiện BCTC.......................................................................... 69
4.1.2. Hoàn thiện việc công bố thông tin ................................................ 70


4.1.3. Khuyến khích các công ty niêm yết gia tăng các công bố thông tin
tự nguyện ................................................................................................. 73
4.1.4. Xử phạt nghiêm khắc với những vi phạm về công bố thông tin
trong BCTC của công ty niêm yết........................................................... 74
4.1.5. Hoàn thiện quy trình tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin của
SGDCK.................................................................................................... 75
4.1.6. Xây dựng được đội ngũ những người hành nghề kế toán có chuyên
môn cũng như đạo đức nghề nghiệp ....................................................... 76
4.1.7. Xây dựng cơ chế giám sát thông tin.............................................. 77

4.2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 78
4.2.1. Kết quả đạt được............................................................................ 78
4.2.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................. 79

KẾT LUẬN............................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

CTCK

:

Công ty chứng khoán

CTCP

:

Công ty Cổ phần

GDCK

:

Giao dịch chứng khoán

KLGD


:

Khối lượng giao dịch

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

TTLKCK

:

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN :

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1

Danh mục các nhóm yếu tố thông tin công bố

46

3.1

Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin

51

3.2
3.3

Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin trên
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

52
52

Kết quả thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin các
3.4

doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà

53


Nội
Kết quả thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin các DN
3.5

niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ

54

Chí Minh
3.6

Bảng thống kê mô tả các biến độc lập

56

3.7

Bảng phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình 1

58

3.8

Bảng phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình 2

59

3.9


Bảng phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình 3

60

3.10

Kết quả hồi quy mô hình 1

61

3.11

Kết quả hồi quy mô hình 2

62

3.12

Kết quả hồi quy mô hình 3

63

3.13

Kết quả hồi quy mô hình tối ưu

65


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TTCK là thị trường buôn bán lại tài sản khá đặc biệt, tài sản vốn doanh
nghiệp. Loại hàng hóa này có một đặc tính khác các hàng hóa tiêu dùng là nó
có chứa sự “sợ hãi”. Ta biết theo qui luật hàng hóa thông dụng, khi giá giảm
lượng mua có thể tăng lên, để đạt tới mức giá cân bằng mới. Điều khác sẽ đi
khi có sự sợ hãi, nghĩa là khi hàng hóa tài sản vốn giảm, nó gây ra sự sợ hãi
và xu hướng giảm thường tiếp tục, và tính khoản sụt giảm đáng kể. Trên
TTCK, cũng như phần lớn các thị trường tài chính khác, niềm tin cực kỳ quan
trọng. Niềm tin ấy không tự nhiên sinh ra, mà các thiết chế và sự công bằng
với người tham gia quyết định. Để tránh khỏi những thiệt hại do biến động
gây ra thì cần xây dựng niềm tin qua hệ thống công bố thông tin.
Vấn đề công bố thông tin công ty trên TTCK được xem là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong hệ thống thông tin của thị trường, bảo đảm cho thị trường
hoạt động công bằng, công khai và hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư. Trong thực tế nhiều công ty coi nhẹ việc công bố thông tin. Đó
là nhận định của các chuyên gia khi đề cập đến vấn đề công bố thông tin của
các doanh nghiệp Việt Nam tại hội thảo “Những bước chuẩn bị IPO thành công
cho doanh nghiệp” do UBCKNN phối hợp cùng truyền thông Mileage
(Singapore) và hãng tin Bloomberg tổ chức ngày 23/9/2010. Có công ty niêm
yết, trên website chỉ lơ thơ những thông tin cũ, ít cập nhật website, chậm công
bố những thông tin quan trọng của công ty. Ngoài ra còn tồn tại một khoảng
cách không nhỏ giữa nội dung thông tin phải công bố theo quy định và nội
dung thông tin mà các công ty niêm yết thực tế công bố. Điều này dẫn đến
những hệ quả không mong muốn cho mục tiêu minh bạch hóa thông tin trên
TTCK Việt Nam. Vậy có những nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến thực
trạng này. Có nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu ảnh hưởng của cácnhân
tố đến mức độ công bố thông tin trong doanh nghiệp niêm yết và cũng chưa có
một nghiên cứu nào về công bố thông tin cho nhóm ngành vận tải.



2

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về công bố thông tin và các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên TTCK Việt Nam.
Đánh giá mức độ công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp
ngành vận tải niêm yết trên TTCK và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp này.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện việc công bố thông
tin trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu mức độ công bố thông tin
trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong
BCTC của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu: BCTC năm 2013 đã được kiểm toán của các
doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập và tổng hợp các nghiên cứu về công bố thông tin trong
BCTC cùng các tài liệu liên quan đến đề tài.
-Tải BCTC năm 2013 của các doanh nghiệp ngành vận tải trên trang
web: www.vietstock.vn. Có 22 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và 23 doanh nghiệp được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2013 có 1

doanh nghiệp đã quá hạn công bố BCTC năm 2013 nhưng doanh nghiệp này


3

vẫn chưa công bố BCTC. Vậy mẫu nghiên cứu bao gồm 44 doanh nghiệp
ngành vận tải được niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Sử dụng chỉ số công bố thông tin(disclosure index) theo cách tiếp cận
không trọng số để đo lường mức độ công bố thông tin trong BCTC của các
doanh nghiệp vận tải.
- Thu thập dữ liệu và sử dụng phần mềm Excel, SPSS để kiểm tra, phân
tích số liệu nhằm đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
trong BCTC của các doanh nghiệp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu và
phụ lục, bố cục của luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công bố thông tin và các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin
Chuơng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho đến nay công bố thông tin kế toán vẫn đang là một vấn đề gây
nhiều tranh cãi trên thế giới. Một trong những vấn đề này là mối quan hệ giữa
chất lượng thông tin kế toán và các thông tin công bố kế toán. Ví dụ như bài
nghiên cứu của Bello (2009) [12] về chất lượng thông tin tài chính và công bố
kế toán lạm phát ở các công ty thuộc ngành công nghiệp gốm sứ của Nigeria.
Một vấn đề khác nữa là thông tin kế toán nên được công bố theo những gì mà
người sử dụng thông tin cần. Chatterjee (2010) đã phát hiện ra rằng thông tin

công bố của các công ty Iran đã không phù hợp với những gì mà người sử
dụng thông tin cần.


4

Trên thế giới có nhiều nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin. Để xác định các yếu tố quyết định công bố
thông tin của các công ty niêm yết Bồ Đào Nha, Patrícia Teixeira Lopes [10] đã
xây dựng 54 mục liên quan đến công cụ tài chính dựa trên IAS 32 [4] và IAS
39 [1]. Việc xây dựng chỉ số công bố thông tin dựa trên cách tiếp cận không
trọng số. Một yếu tố thông tin công bố sẽ được gán giá trị bằng 1 và bằng 0
nếu yếu tố thông tin không được công bố. Tác giả đã đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng bao gồm: quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp, chủ thể kiểm
toán, tình trạng niêm yết, tính quốc tế, đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời.
Kết quả nghiên cứu cho rằng các công ty có quy mô lớn, có đòn bẩy tài chính
cao và tình trạng niêm yết trên nhiều thị trường nước ngoài sẽ có mức độ
công bố thông tin cao. Chủ thể kiểm toán có mối quan hệ trong phân tích đơn
biến nhưng trong phân tích đa biến thì không ảnh hưởng. Còn các biến độc
lập còn lại thì không có mối quan hệ với mức độ công bố thông tin.
Omneya H Abd-Elsalam and Pauline Weetman [15] đã nghiên cứu
BCTC của 72 công ty niêm yết phi tài chính ở Ai Cập. Tác giả đã tính chỉ số
công bố thông tin với các mức độ công bố thông tin khác nhau bao gồm: công
bố thông tin theo những quy định bắt buộc, công bố thông tin cung cấp các
thông tin cho thị trường vốn của Ai Cập và công bố thông tin không theo quy
định bắt buộc cùng với 7 biến các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin kế toán là: hình thức pháp lý, quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh
lời, loại hình kinh doanh, công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính và tình trạng
niêm yết. Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức độ tuân thủ công bố thông tin
đối với các chỉ mục quen thuộc trong BCTC cao hơn so với các chỉ mục

không quen thuộc. Ngoài ra, các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm
toán quốc tế sẽ quen thuộc hơn với các chỉ mục ít được biết đến, điều đó có
nghĩa là các công ty kiểm toán lớn sẽ công bố thông tin nhiều hơn.


5

Ngoài ra, cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của công bố
thông tin kế toán đến việc ra quyết định của người sử dụng thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, ví dụ như các bài viết của Kanodia (2006) [18], Beyer và
Guttman (2010) [14]. Hầu hết các nghiên cứu này đều tập trung vào những
ảnh hưởng của công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết đến các
nhà đầu tư (bao gồm cả các nhà đầu tư là tổ chức kinh tế). Ví dụ, Bushee and
Noe (2000) [24] và Stephen (1990) [21]đã chỉ ra những ảnh hưởng của công
bố thông tin kế toán đến ROE hoặc giá trị cổ phiếu; Francis (2003) [48] và
Lambert and Verrecchia (2007) [36] cũng đã tìm ra ảnh hưởng của công bố
thông tin đến chi phí vốn vay. Thêm vào đó, các công bố thông tin tự nguyện
đã ảnh hưởng đến những khuyến cáo hay tư vấn của các nhà phân tích ở
Australia (Laohapowatana, 2005) [16].
Các nghiên cứu trước đây được nghiên cứu trong bối cảnh của các nước
đã phát triển như Anh, Mỹ, Úc nơi mà thị trường chứng khoán đã phát triển từ
rất lâu. Còn ở Việt Nam cũng có những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin như tác giả Trương Bá Thanh và cộng sự [5]
trong nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội”đã xây dựng thước đo để đo lường mức độ công bố thông tin trong BCTC
của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Các
biến giải thích sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả
năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, chủ thể kiểm toán, thời gian
hoạt động và chủ thể kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời

và tài sản cố định có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của
các doanh nghiệp niêm yết, còn các biến còn lại thì không ảnh hưởng.
Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng [9] chỉ đưa vào mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp


6

niêm yết 5 biến giải thích về đặc điểm tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, tài sản cố định và nợ
phải trả. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến quy mô doanh nghiệp đo lường
theo 3 cách logarith của tổng tài sản, doanh thu thuần, giá trị thị trường cũng
không có ý nghĩa trong mô hình và các biến còn lại cũng vậy. Chỉ có biến lợi
nhuận được đo lường bằng giá trị thị trường của các khoản nợ là có ý nghĩa.
Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và các cộng sự [8] trong
nghiên cứu “Nghiên cứu thực trạng công bố thông tin trong báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh” cho thấy quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết, khả năng sinh lời,
lĩnh vực hoạt động, chất lượng doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết, còn
đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán thì không ảnh hưởng. Nghiên cứu
Đoàn Nguyễn Phương Trang [6] cho rằng nhân tố khả năng sinh lời và nhân
tố kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin.
Kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước, luận văn tiếp tục xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ngành
vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua sử dụng các mô hình, kết quả
các nhân tố của các tác giả đã nghiên cứu trước đây như: Quy mô doanh nghiệp,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chủ thể kiểm toán,
thời gian hoạt động của doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng tài sản để
đánh giá những nhân tố nào có mối quan hệ và ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp vận tải niêm yết. Bên cạnh đó, tác
giả cũng xây dựng mức độ công bố thông tin thông qua 3 phương trình với các
biến phụ thuộc là chỉ số công bố thông tin tự nguyện, chỉ số công bố thông tin
bắt buộc và chỉ số công bố thông tin chung để có cách nhìn khái quát hơn về
mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp vận tải niêm yết hiện nay.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Công bố thông tin là việc phổ biến toàn bộ thông tin của doanh nghiệp
liên quan đến hoạt động trong quá khứ, những dự báo cho tương lai, hoạt
động hiện tại và nhiều thông tin khác mà nhà đầu tư có thể yêu cầu.
Cụ thể hơn, công bố thông tin kế toán là việc công khai toàn bộ thông
tin về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp được cung cấp thông
qua hệ thống các báo cáo tài chính trong một thời kỳ nhất định. Công bố
thông tin nhằm phục vụ cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các tổ chức tín
dụng, ngân hàng, các chủ nợ…và đặc biệt là các nhà đầu tư.
Công bố thông tin bao gồm hai loại là các công bố bắt buộc và các
công bố tự nguyện hay không bắt buộc.
Công bố bắt buộc (Madatory disclosures): là những công bố kế toán
được yêu cầu bởi luật pháp và những quy định của một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ. Những công bố này phải được trình bày theo những quy định
của Luật Kinh doanh, Ủy ban chứng khoán, Các cơ quan quản lý về kế toán,
GAAP [9] và Các Chuẩn mực kế toán. Các thông tin doanh nghiệp phải trình

bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC được quy định trong hệ thống
BCTC của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, đã sửa đổi bổ sung theo thông tư 244/2009/TT-BTC.
Công bố tự nguyện (Voluntary disclosures): là sự lựa chọn của doanh
nghiệp, không bắt buộc. Có nghĩa là một công ty có thể hoặc không cần phải


8

công bố các thông tin kế toán mà luật pháp không yêu cầu. Theo Adina P. and
Ion P. (2008) [43], công bố tự nguyện chỉ như là các thông tin được cung cấp
thêm nhằm thỏa mãn nhu cầu của những người sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp như các nhà phân tích tài chính, các công ty tư vấn, các nhà đầu
tư là các tổ chức, … đó là các thông tin được cung cấp thêm trong Thuyết
minh BCTC ngoài các thông tin bắt buộc căn cứ vào các chuẩn mực kế toán
có liên quan.
1.2. NGUỒN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN TTCK
Hệ thống thông tin của TTCK là những chỉ tiêu, tư liệu phản ánh bức
tranh của TTCK và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội liên quan tại những thời
điểm hoặc thời kỳ khác nhau. Hệ thống thông tin của TTCK rất đa dạng, phong
phú và có nhiều cách thức khác nhau để phân loại nguồn thông tin trên TTCK.
Thông tin trên TTCK rất đa dạng, do nhiều chủ thể khác nhau công bố. Mỗi
loại thông tin do các chủ thể công bố có những ưu điểm, nhược điểm khác
nhau.
Thông tin từ tổ chức niêm yết
Đây là nguồn thông tin cơ bản, quan trọng nhất đối với TTCK. Thông
tin của tổ chức niêm yết có những ưu điểm cơ bản sau đây:
-Những thông tin này phản ánh chính xác diễn biến tình hình hoạt động
của tổ chức niêm yết, nhất là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của

tổ chức này.
-Thông tin của tổ chức niêm yết rõ ràng, chi tiết và có độ tin cậy cao.
-Thông tin của tổ chức niêm yết có thể cập nhật nhanh các diễn biến
của tổ chức niêm yết, nhất là các diễn biến liên quan đến hoạt động của tổ chức
này. Tuy nhiên, nguồn thông tin từ tổ chức niêm yết có hạn chế là:
- Nhà đầu tư khó tiếp cận được ngay các thông tin
- Dễ làm lộ bí mật kinh doanh của tổ chức niêm yết


9

- Nhà quản trị thường lạm dụng quyền của mình để cản trở việc công bố
thông tin ra các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin từ tổ chức kinh doanh chứng khoán
Ưu điểm của thông tin do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp là:
- Giúp cho những người có liên quan thấy được diễn biến trên TTCK
qua các giai đoạn, phục vụ tốt cho việc quản lý, phân tích đánh giá và đầu tư
chứng khoán.
- Thông tin do các tổ chức này cung cấp có tính hệ thống, logic và có
thể tiếp cận theo từng nội dung mà mình quan tâm, và trong những trường
hợp cần thiết có thể được cung cấp dịch vụ tư vấn theo yêu cầu.
- Thông qua hệ thống thông tin của các tổ chức kinh doanh chứng
khoán, chúng ta có thể thấy được số lượng nhà đầu tư tham gia kinh doanh
chứng khoán và tình hình thực hiện các GDCK. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các nhà quản lý nhằm kiểm soát các giao dịch của các chủ thể
tham gia TTCK. Mặc dù vậy, thông tin của tổ chức kinh doanh chứng khoán
có hạn chế là:
- Việc cung cấp thông tin bị chi phối bởi yếu tố lợi ích là rất lớn. Nếu
cung cấp thông tin đầy đủ thì có nguy cơ xâm phạm đến quyền lợi của nhà đầu
tư và quyền lợi khách hàng.

- Yêu cầu giữ bí mật về các thông tin liên đến nhà đầu tư (trừ các thông
tin phải công bố theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) nên
các tổ chức này thường rất thận trọng trong việc công bố thông tin, nhất là các
thông tin về khối lượng giao dịch của khách hàng.
Thông tin từ thực tiễn giao dịch trên thị trường
Các thông tin này theo sát diễn biến hoạt động của thị trường, đây là nguồn
đáng tin cậy cho các nhà đầu tư chứng khoán. Các công ty niêm yết trước khi
được niêm yết trên Trung tâm/Sở GDCK phải đáp ứng các điều kiện về minh


10

bạch thông tin và như vậy Trung tâm/Sở GDCK có thể phát hiện, ngăn chặn các
hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK.
Thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK
Thông tin từ phía cơ quản quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK
thường là các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật trong từng
giai đoạn phát triển phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đây là các thông tin
chuẩn có tác động rất lớn đến việc điều chỉnh diễn biến thị trường và hoạt
động đầu tư của các chủ thể.
1.3. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
1.3.1 Yêu cầu công bố thông tin đối với các doanh nghiệp niêm yết
Theo thông tư số 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính: “Hướng dẫn về
việc công bố thông tin trên TTCK” có các quy định điều về yêu cầu thực hiện
công bố thông tin như sau:
-Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy
định của pháp luật.
-Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công
ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời

và đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố.
+Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy
quyền công bố thông tin, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ phải đăng ký 1 người được uỷ quyền thực hiện
công bố thông tin. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông
tin phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, Sở GDCK ít nhất 5 ngày làm
việc trước khi có sự thay đổi.
+Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng
khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ


11

quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của
UBCKNN, Sở GDCK.
-Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo
UBCKNN, Sở GDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:
+ Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo
UBCKNN.
+ Sở GDCK, TTLKCK khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời
báo cáo UBCKNN đối với những thông tin phát sinh từ Sở GDCK, TTLKCK
+ Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành
viên, công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng dạng đóng và công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo
cáo UBCKNN, Sở GDCK.
+ Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin về hoạt động
của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do mình quản lý
theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp công ty quản lý quỹ là

công ty đại chúng thì phải thực hiện trách nhiệm công bố thông tin áp dụng
cho công ty đại chúng.
Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện
công bố thông tin, ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi
dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo
cáo), ngày UBCKNN, Sở GDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản.
Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin trên TTCK Việt Nam phải là
tiếng Việt. Trường hợp pháp luật quy định công bố thông tin bổ sung bằng
ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và
ngôn ngữ khác theo quy định.


12

Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các đối
tượng công bố thông tin theo quy định tại Điều 1 Thông tư 52/2012/TT-BTC
phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN, Sở GDCK
(trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch).
Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin
đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công bố thông tin trên TTCK
Theo tác giả, việc đánh giá chất lượng công bố thông tin trên TTCK
phải dựa vào các tiêu chí sau đây:
-Độ tin cậy của thông tin được công bố
Mức độ tin cậy của các thông tin được biểu hiện qua các khía cạnh như
sau: Độ rõ ràng của các thông tin được công bố, thông tin được công bố bởi
các chủ thể có thẩm quyền, các thông tin đó có thể dễ dàng tìm kiếm và được
kiểm chứng khi cần thiết, các thông tin sai sót (nếu có) có thể dễ dàng được
đính chính, sửa chữa.
-Tính khách quan của thông tin được công bố

Tính khách quan của thông tin được hiểu là, các thông tin được công bố
phải phục vụ cho sự phát triển của công ty, vì quyền lợi của cổ đông. Tính
khách quan của thông tin được công bố phải phản ánh trung thực tình hình
hoạt động tại thời điểm công bố, công ty không được che giấu những thông tin
gây bất lợi cho nhà đầu tư.
-Thông tin công bố phải đa dạng và dễ dàng truy nhập, tiếp cận bình
đẳng đối với mọi chủ thể
Khi công bố thông tin các chủ thể có nghĩa vụ công bố thông tin phải
bảo đảm những thông tin đó phản ánh trung thực tình hình hoạt động của
công ty, đồng thời cũng phải bảo đảm khi nhà đầu tư hay cơ quan quản lý nhà
nước cần tra cứu hay kiểm chứng thông tin thi có thể tìm kiếm trên trang thông


13

tin điện tử của công ty, quyền bình đẳng trong tiếp cận thông tin của cổ đông
phải tuyệt đối được tôn trọng.
- Thông tin công bố phải kịp thời
Tính kịp thời của thông tin có ý nghĩa rất quan trọng. Tính kịp thời của
thông tin được hiểu là thông qua kênh thông tin, diễn biến hoạt động của công
ty được phản ánh đầy đủ, thông tin thường xuyên được cập nhất, tìm kiếm.
Khi có những dấu hiệu bất lợi cho công ty thì phải thông báo kịp thời để cổ
đông biết và tìm cách tháo gỡ những khó khăn…Nếu tiêu chí này được bảo
đảm sẽ hạn chế được tình trạng cố tình che giấu hoặc không cung cấp thông
tin và hạn chế được tình trạng thông tin bất cân xứng trên TTCK.
1.4. VAI TRÒ CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TTCK đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế các
nước trên thế giới. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất
định sẽ cần tới TTCK để hỗ trợ cho quá trình phát triển.

Sự phát triển mạnh mẽ của TTCK có tác động tích cực tới sự phát triển
của các quốc gia. Thực tế cho thấy TTCK đã thúc đẩy phát triển kinh tế ở
nhiều nước một cách có hiệu quả thông qua việc góp phần tạo ra vốn khả
dụng. Thực vậy, đa số các dự án đầu tư cần phải sử dụng vốn dài hạn thì mới
đạt hiệu quả cao trong khi các nhà tiết kiệm lại không muốn mất quyền kiểm
soát món tiết kiệm của họ trong thời gian dài. TTCK hoạt động trôi chảy sẽ
cho phép khắc phục được mâu thuẫn này khiến cho các hoạt động đầu tư trên
thị trường hấp dẫn, thuận tiện và có lãi suất cao hơn so với gửi tiết kiệm vì
người tiết kiệm có thể mua một loại chứng khoán nào đó rồi lại đem bán một
cách nhanh chóng ít phí tổn khi cần tiền mặt hoặc để đầu tư vào một loại
chứng khoán khác mà họ thích. Việc trao đổi này diễn ra trên thị trường thứ
cấp trong khi các doanh nghiệp vẫn được sử dụng nguồn vốn dài hạn thường


14

xuyên và ổn định. Như vậy, thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
khoản đầu tư dài hạn phát triển, làm cho các khoản đầu tư sinh lợi nhiều hơn
mà TTCK khuyến khích được nhiều vốn hơn vào nền kinh tế góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. TTCK cũng hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng
trong nhiều lĩnh vực. Về cơ bản, TTCK bổ sung cho hệ thống ngân hàng trong
việc cung cấp vốn vay trung và dài hạn. Hệ thống ngân hàng với chức năng
chủ yếu là “tạm ứng” vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng: Nhân
tố tiền gửi của dân cư mà học nhân được lên nhiều. Tiền được cho vay qua
các hoạt động tín dụng cần được thu về. Tuy vậy bao giờ cũng có phần vốn
vay kém hiệu quả không thu hồi được vẫn nằm trong lưu thông, làm cho mức
gia tăng tiền tệ cao hơn tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Điều đó có nghĩa là một
lượng tiền tăng thêm không có lượng hàng hóa dịch vụ tăng theo tương ứng
ngày càng gây ra lạm phát trong nền kinh tế. Do vậy hệ thống ngân hàng chỉ
có thể cấp tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế một cách hạn chế nếu

không sẽ dẫn đến tình trạng chuyển hóa vốn quá mức, không những đe dọa an
toàn của các ngân hàng mà còn gây nguy cơ lạm phát. Trong bối cảnh đó,
TTCK là nơi bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho các khoản
đầu tư phát triển. Trên thị trường sơ cấp vốn được chuyển trực tiếp từ người
có vốn sang người cần vốn thông qua việc phát hành lần đầu các loại chứng
khoán. Trên thị trường thứ cấp sau đó, chứng khoán đã phát hành có tác dụng
như “gây tiếp sức” để người đầu tư mới tiếp sức cho người đầu tư cũng thông
qua việc mua bán lại chứng khoán. Đó là quá trình biến các khoản tiết kiệm
ngắn hạn thành nguồn nuôi dưỡng và duy trì các khoản đầu tư dài hạn trên cơ
sở tham gia tích cực và tự nguyện của các nhà đầu tư.
Như vậy TTCK hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng trong việc cấp các
khoản tín dụng trung và dài hạn góp phần làm giảm áp lực lạm phát, sự phân


15

tích ở trên đã chỉ ra rằng TTCK có vai trò tích cực và không thể thiếu trong
nền kinh tế.
Bên cạnh đó TTCK là kênh thu hút vốn nhàn rỗi quan trọng và có tính
rộng khắp để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Để phục vụ cho sự
phát triển của TTCK và bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trên TTCK thì thông
tin doanh nghiệp công bố cần phải đảm bảo tính trung thực và minh bạch.
Công bố thông tin là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với các cá
nhân, tổ chức khi tham gia vào TTCK. Khi các thông tin được công bố một
cách minh bạch thì đó là tiền đề cho một TTCK bền vững. Và nhất là, trong
giai đoạn TTCK gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì vai trò của công bố
thông tin ngày càng được nhấn mạnh hơn nữa. Thật vậy, đối với nhiều nhà
đầu tư, chứng khoán hiện nay không khác gì “hàng tồn kho”. Bởi người nắm
giữ nó luôn ở tâm trạng lo sợ. Những người muốn mua thì lại ở trong tâm thế
“phòng thủ” vì sợ mua “hớ”, sợ lại ôm “cục nợ” vào mình. Thông tin chính là

giải pháp để giải tỏa những tâm lý này, sẽ khiến niềm tin của nhà đầu tư vào
thị trường được phục hồi, giúp thị trường phát triển.
Việc hoạt động công bố thông tin có thể là một công cụ quan trọng để
tác động lên ứng xử của các công ty và bảo vệ nhà đầu tư. Một hệ thống công
bố thông tin hiệu quả có thể giúp thu hút thêm vốn và duy trì niềm tin cho thị
trường. Ngược lại, hoạt động công bố yếu kém và hành xử không minh bạch
có thể gia tăng hành vi thiếu đạo đức và tăng chi phí cho thị trường, không chỉ
riêng công ty và cổ đông công ty đó mà cho cả nền kinh tế. Các cổ đông và
nhà đầu tư tiềm năng yêu cầu tiếp cận với thông tin một cách thường xuyên,
các thông tin đáng tin cậy và có khả năng so sánh thật chi tiết để họ tiếp cận
với vấn đề quản lý và thực hiện những quyết định rõ ràng về định giá, quyền
sở hữu và quyền biểu quyết. Thông tin không trung thực hoặc không rõ ràng


16

sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường, tăng chi phí vốn và kết quả là
phân bổ nguồn lực không hiệu quả.
Công bố thông tin có thể giúp cải thiện sự am hiểu của cộng đồng về
cấu trúc và những hoạt động của công ty, chính sách, sự tuân thủ những tiêu
chuẩn về môi trường, đạo đức và những mối quan hệ của công ty đó với cộng
đồng nơi mà họ hoạt động. Ngay cả số liệu thống kê cơ bản như cơ cấu chi
tiêu ngân sách theo ngành, chi tiêu ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối, và các
bảng cân đối của doanh nghiệp nhà nước hoặc không được thu thập, không
được công bố, hoặc chỉ được công bố với độ trễ về thời gian đáng kể. Tuy
nhiên, người tham gia thị trường như các nhà đầu tư vốn cổ phần, nhà xuất
nhập khẩu, người kinh doanh ngoại hối, chủ sở hữu trái phiếu, các ngân hàng,
doanh nghiệp, và thậm chí cả nông dân đều cần thông tin cập nhật gần như
hàng ngày để hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Và nếu thông tin như
vậy không có sẵn, người tham gia thị trường sẽ phải dùng đến phương án đầu

cơ, tin đồn, và thậm chí là các phương thức không trung thực để có được
thông tin. Điều này giải thích do tại sao người ta đã lập luận rằng một trong
những nguồn gốc của sự bất ổn kinh tế hiện nay tại Việt Nam có thể có nguồn
gốc từ việc thiếu dữ liệu kinh tế kịp thời và đáng tin cậy và sự yếu kém trong
công tác truyền thông về các thay đổi chính sách tới thị trường.
Công khai thông tin có thể giảm thiểu tính kém hiệu quả của thị trường.
Tính minh bạch làm giảm thiểu sự bất ổn thị trường do tính chủ quan của các
nhà hoạch định chính sách gây ra, khiến cho chính sách tiền tệ dễ dự đoán
hơn và các thị trường tài chính hoạt động hiệu quả hơn. Minh bạch và trách
nhiệm giải trình cũng có thể đóng một vai trò lớn trong việc giảm thiểu bất ổn
kinh tế vĩ mô.
1.5. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Để đo lường mức độ công bố thông tin trong BCTC, các nghiên cứu đã
được thực hiện qua hai bước cơ bản:


×