Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác cho vay hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỒNG THỊ KIM NGÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY HẠN MỨC
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỒNG THỊ KIM NGÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY HẠN MỨC
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đồng Thị Kim Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO
HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI .............................................................................................. 7
1.1.1. hái niệm hoạt động cho vay ..................................................... 7
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay ....................................................... 8
1.1.3. Các phƣơng thức cho vay ......................................................... 10
1.1.4. Vai tr của hoạt động cho vay .................................................. 11

1.1.5. Rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM ........................ 13
1.2. PHƢƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG ............. 17
1.2.1. hái niệm cho vay theo hạn mức tín dụng ................................ 17
1.2.2. Công tác cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp ...... 21
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả của cho vay hạn mức tín dụng ... 25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng ................................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY THEO HẠN
MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN .................................................. 32


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN .......................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.................................... 32
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn ....................................................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ............................................ 33
2.1.4.

hái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công

thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.................................... 35
2.2. CÔNG TÁC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH
SƠN ............................................................................................................. 44
2.2.1. Đặc điểm chính sách cho vay theo hạn mức tín dụng Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam ........................................................... 44

2.2.2. Nội dung công tác cho vay theo phƣơng thức hạn mức tín dụng
đối với doanh nghiệp đang đƣợc áp dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.................................... 46
2.2.3.

ết quả cho vay theo phƣơng thức hạn mức tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn ...... 57
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NGŨ HÀNH SƠN........................................................................................ 63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác cho vay theo hạn mức tín
dụng ................................................................................................... 63
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng....... 65
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động cho vay theo hạn
mức tín dụng ...................................................................................... 66
ẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 68


CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ......................... 69
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN......................................................................... 69
3.1.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn trong những năm
tới ....................................................................................................... 69
3.1.2. Định hƣớng công tác cho vay theo phƣơng thức hạn mức tín
dụng đối với doanh nghiệp ................................................................. 70

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY THEO HẠN MỨC
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN......................................................................... 71
3.2.1. Hoàn thiện cách xác định HMTD và th i hạn cho vay .............. 71
3.2.2. Yêu c u đối với số liệu do khách hàng cung cấp ....................... 75
3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ và tổ chức nhân sự ............ 78
3.2.4. Hạn chế cho vay theo phƣơng thức hạn mức tín dụng đối với
doanh nghiệp xây l p .......................................................................... 83
3.2.5. Tăng cƣ ng kiểm tra giám sát sau tín dụng ............................... 86
3.2.6. Các giải pháp khác.................................................................... 88
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VÀ CHÍNH PHỦ 90
3.3.1. iến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc ................................... 90
3.3.2. iến nghị đối với Chính Phủ .................................................... 92
ẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 93
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

BCTC

: Báo cáo tài chính

-

CBTD


: Cán bộ tín dụng

-

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

-

CN

: Chi nhánh

-

CPSXKD

: Chi phí sản xuất kinh doanh

-

DN

: Doanh nghiệp

-

HĐTD


: Hợp đồng tín dụng

-

HMTD

: Hạn mức tín dụng

-

KBNN

:

-

KH

: Khách hàng

-

KHCN

: Khách hàng cá nhân

-

KHDN


:

-

NH

: Ngân hàng

-

NHCT

: Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

-

NHCV

: Ngân hàng cho vay

-

NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

-

NHTM


: Ngân hàng thƣơng mại

-

TCKT

: Tổ chức kinh tế

-

TMCP

: Thƣơng mại cổ ph n

-

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

-

TSLĐ

: Tài sản lƣu động

-

VLĐ


: Vốn lƣu động

ho bạc Nhà nƣớc

hách hàng doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
2.1

ết quả huy động vốn của Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai
đoạn 2011 – 2013

2.2

Dƣ nợ cho vay tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn
2011-2013

2.3

Nợ xấu và t lệ nợ xấu cho vay tại Vietinbank Ngũ Hành
Sơn giai đoạn 2011 – 2013

2.4


ết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Ngũ Hành
Sơn giai đoạn 2011 – 2013

Trang
36
39
42
43

2.5

Các thông số đ u vào

50

2.6

Đánh giá sự phù hợp của kế hoạch

51

2.7

Tính toán nhu c u vốn lƣu động bình quân

52

2.8


Tình hình cho vay HDN phân theo phƣơng thức HMTD
tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2013

2.9

Số lƣợng HDN vay vốn theo phƣơng thức cấp tín dụng tại
Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2013

2.10

Chất lƣợng dƣ nợ cho vay HDN theo phƣơng thức cấp tín
dụng tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2013

2.11

Th i hạn giải quyết hồ sơ bình quân tại Vietinbank Ngũ
Hành Sơn giai đoạn 2011-2013

58
59
61
62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân hàng n m giữ vai tr rất quan trọng và không thể thay
thế đƣợc trong nền kinh tế. Ngân hàng là kênh trung gian luân chuyển nguồn

vốn từ nơi thừa vốn đến những nơi đang có nhu c u sử dụng vốn để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, đ u tƣ vào các cơ hội kinh doanh sinh l i hay
giải quyết các nhu c u về tiêu dùng. Tất cả đều nhằm mục đích đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, nhịp nhàng và đ i sống ngƣ i dân đƣợc nâng
cao hơn. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng
Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện và phát triển, khẳng định vai tr then
chốt của mình trong nền kinh tế.
Một trong những hoạt động khiến ngân hàng trở nên quan trọng hơn
bao gi hết đó là hoạt động cho vay. Cho vay chiếm t trọng chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam.

hoản mục này

thƣ ng chiếm hơn 50% giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng doanh
thu của ngân hàng. Với xu hƣớng toàn c u hóa và mở cửa nền kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ, nhu c u vốn trong nền kinh tế ngày càng tăng, đây là một
điều kiện rất thuận lợi để hoạt động cho vay phát triển, gia tăng thu nhập cho
ngân hàng.
Về phía các doanh nghiệp, nguồn vốn kinh doanh đƣợc đáp ứng kịp
th i là nền tảng vững ch c để doanh nghiệp duy trì và mở rộng hoạt động sản
xuất. Trong cơ cấu vốn, nguồn vốn chủ sở hữu tuy ổn định nhƣng lại không
đủ lớn để tài trợ hết tất cả những nhu c u phát sinh trong chu kỳ sản xuất, nhu
c u mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu c u vốn này xuất
hiện một ph n do sự chênh lệch giữa d ng tiền vào và d ng tiền ra, một ph n
là do đặc điểm th i vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu c u vốn lúc
tăng cao lúc giảm thấp. Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp có thể tiến


2


hành vay vốn ng n hạn ngân hàng theo phƣơng thức hạn mức tín dụng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp khi tìm đến sự tài trợ vốn ng n hạn của
ngân hàng thƣ ng đƣợc khuyến khích sử dụng phƣơng thức vay vốn theo hạn
mức tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp có uy tín, hoạt động kinh doanh ổn
định, minh bạch và có lịch sử quan hệ tín dụng tốt. Những ƣu điểm của
phƣơng thức cho vay này mang lại sự chủ động trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đối với doanh nghiệp.
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn
là một trong số ít những chi nhánh cấp 1 đặt trụ sở và hoạt động chủ yếu bên
b Đông sông Hàn - thành phố Đà Nẵng. Với những thế mạnh về thƣơng
hiệu, bề dày kinh nghiệm, chất lƣợng phục vụ, mạng lƣới rộng kh p, chi
nhánh đã không ngừng đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thu hút
khách hàng nhằm tăng thị ph n và tạo l ng tin nơi khách hàng. Trong cơ cấu
cho vay tại chi nhánh, hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng chiếm t
trọng cao và mang lại nguồn thu khá lớn cho chi nhánh. Tuy nhiên trong th i
gian qua hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại chi nhánh cũng phát
sinh những vấn đề tồn tại nhất định nhƣ hạn mức tín dụng ngân hàng cung
cấp không đáp ứng đủ nhu c u của doanh nghiệp, th i hạn cho vay không phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, th i hạn giải quyết hồ
sơ c n kéo dài,

. Những tồn tại này khiến cho hoạt động cho vay này chƣa

thực sự phát triển hết mức có thể. Để thực hiện tốt đƣợc hoạt động này, chi
nhánh c n phải có những giải pháp cụ thể để kh c phục những tồn tại, hoàn
thiện và phát triển hơn nữa công tác cho vay theo hạn mức tín dụng.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên, sau một th i gian làm việc tại Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành, tôi quyết định lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác cho vay hạn mức tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, Chi nhánh Ngũ

Hành Sơn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác cho vay theo hạn mức
tín dụng của ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá công tác cho vay theo hạn mức tín dụng đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ
Hành Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp trên cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn
thiện công tác cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác cho vay theo hạn mức tín dụng
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về th i gian: Chỉ lấy số liệu từ năm 2011 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu công tác cho vay theo
hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng hợp số liệu thu thập trong nội bộ ngân hàng về công tác cho vay
theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp. Việc phân tích số liệu dựa trên
phƣơng pháp thống kê, so sánh. Dựa trên phƣơng pháp phân tích tổng hợp để
đánh giá thực trạng kết hợp với lý luận để đƣa ra giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài ph n mở đ u, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của đề tài

đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
tại các Ngân hàng thƣơng mại.


4

Chƣơng 2: Thực trạng công tác cho vay theo hạn mức tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác cho vay theo hạn mức
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ngũ
Hành Sơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cán bộ hƣớng dẫn khoa
học, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác cho vay hạn mức tín dụng
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh - Chuyên ngành Tài chính và Ngân hàng.
Hoạt động cho vay ng n hạn đối với doanh nghiệp có vai tr rất quan
trọng đối với ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hiện nay
có khá nhiều tài liệu, nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho vay ng n hạn
nói chung và phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh
nghiệp nói riêng. Sau đây là một số tài liệu tác giả đã tham khảo trong quá
thực hiện nghiên cứu:
1. Đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân
hàng TMCP Sài G n Thƣơng tín, chi nhánh Gia Lai , của tác giả Phan Thị Anh
Thu, Luận văn Thạc sĩ Quản trị inh doanh năm 2013 của Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau:
- Nêu ra cơ sở lý luận chung về cho vay hạn mức tín dụng và mở rộng
cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.

- Nêu ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc mở rộng cho vay theo hạn
mức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
- Tác giả đã phân tích đƣợc tình hình về cho vay theo hạn mức tín dụng
qua các năm, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng tại
ngân hàng TMCP Sài G n Thƣơng tín - chi nhánh Gia Lai. Từ đó tác giả đƣa


5

ra những kết quả đơn vị đã đạt đƣợc, cũng nhƣ những hạn chế c n vƣớng phải
và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở những đánh giá, tác giả đƣa ra một số giải pháp kh c phục
những mặt hạn chế đã nêu trên ph n thực trạng đã nghiên cứu đƣợc nhằm mở
rộng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Đề tài chỉ đi sâu vào ph n mở rộng hoạt động cho vay theo hạn mức
tín dụng, chƣa nêu bậc những đặc trƣng của phƣơng thức cho vay theo hạn
mức tín dụng.
- Các giải pháp chỉ phù hợp với việc mở rộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
trong hệ thống ngân hàng TMCP Sài G n Thƣơng tín, nên không thể áp dụng
để hoàn thiện tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Ngũ
Hành Sơn thuộc địa bàn Đà Nẵng).
2. Đề tài “Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Thực trạng và
giải pháp , của tác giả Đoàn Vũ Thiên, Luận văn Thạc sĩ

inh tế năm 2007

của Đại học inh tế TP Hồ Chí Minh.
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng,
nêu ra ƣu nhƣợc điểm của phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng, trình
bày cách xác định hạn mức tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng đối với
các doanh nghiệp vừa và nh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay theo
hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Đề tài chỉ dựa trên các số liệu báo cáo và các quy định liên quan đến


6

hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nh , chƣa đi vào cụ thể cách thức thực hiện, triển khai hoạt động cho vay theo
hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nh tại ngân hàng.
- Đề tài phân tích toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, những giải pháp đƣa ra phù hợp với định hƣớng
phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, không cụ thể từng địa bàn nên không thể áp dụng tại một chi nhánh cụ
thể có những đặc điểm kinh doanh riêng biệt.
3. Đề tài “Phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh
Techcombank Hƣng Yên , của tác giả Lê Thị Hồng Thúy, Luận văn inh tế năm
2007 của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Công trình nghiên cứu này đã giải quyết những nội dung sau:
- Đề tài trình bày chi tiết cơ sở lý luận phƣơng thức cho vay theo hạn mức
tín dụng tại Ngân hàng.
- Nêu quy trình cụ thể đối với hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng

và phân tích thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Techcombank
Hƣng Yên thông qua các số liệu về dƣ nợ, doanh số cho vay, nợ xấu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Các giải pháp đƣợc đƣa ra trong đề tài nội dung chƣa cụ thể, còn
mang tính khái quát.
- Các giải pháp chỉ phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng
TMCP Kỹ thƣơng Đà Nẵng nên không thể áp dụng để hoàn thiện công tác
cho vay theo phƣơng thức hạn mức tín dụng tại chi nhánh của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN
MỨC TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt đ ng cho vay
Ngân hàng là loại hình tổ chức đã ra đ i từ lâu và có vai tr quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phƣơng nói
riêng. Ngân hàng (NH) kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi
nhuận, với hai đặc điểm là nhận tiền ký thác, sử dụng tiền này để cho vay và
làm dịch vụ thanh toán. Ngân hàng bao gồm nhiều loại, nhƣng trong đó thì
ngân hàng thƣơng mại NHTM chiếm t trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
ph n, số lƣợng khách hàng.
Cho vay là một hoạt động quan trọng và đặc trƣng của NHTM, thƣ ng
chiếm t trọng doanh thu cao nhất trong các dịch vụ mà NHTM cung cấp.
hoản mục này chiếm hơn 50% giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3

tổng thu của NHTM. Thu nhập từ các khoản tín dụng là tiền lãi mà

H trả

cho NH. Chỉ có tiền lãi thu đƣợc từ tín dụng mới bù đ p nổi chi phí tiền gửi,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí
rủi ro đ u tƣ. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với
tình hình phát triển kinh tế tại khu vực mà ngân hàng đó phục vụ, bởi vì cho
vay thúc đẩy sự tăng trƣởng của các doanh nghiệp, làm tăng mức tiêu dùng
của dân cƣ...
Theo khoản 16, điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số
47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 thì “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản


8

tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một th i gian nhất định theo th a
thuận với nguyên t c có hoàn trả cả gốc và lãi .
Việc cho vay ở đây là sự chuyển quyền sử dụng về tiền giữa ngƣ i cho
vay ngân hàng và các định chế tài chính khác với bên đi vay cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức . Mỗi món vay ở đây đều đƣợc thẩm định. Sự chuyển
quyền sử dụng về tiền chỉ là tạm th i, trong một th i gian nhất định, không
phải là vĩnh viễn.

hi đến hạn thanh toán thì bên đi vay có trách nhiệm hoàn

trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay. Giá cả của khoản tiền cho
vay đó là một khoản lãi.
Rủi ro trong hoạt động NH có xu hƣớng tập trung trong danh mục các

khoản cho vay. Rủi ro có thể gây nên sự phá sản của NH. Rủi ro trong hoạt
động cho vay giảm đồng nghĩa với lợi nhuận của NH tăng lên.
hi nền kinh tế càng phát triển thì lƣợng tín dụng các NH cung cấp
cũng tăng nhanh và loại hình tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng.
1.1.2. Phân loại hoạt đ ng cho vay
Các hình thức cho vay của ngân hàng là vô cùng đa dạng. Tùy vào việc
dựa vào các chỉ tiêu khác nhau mà cho vay đƣợc phân loại thành các nhóm
khác nhau. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro.
a. Ph n oại theo ối tượng

u tư

Nếu phân theo đối tƣợng đ u tƣ, hoạt động cho vay đƣợc chia thành 2
loại là cho vay vốn cố định và cho vay vốn lƣu động VLĐ .
Cho vay vốn cố định là các khoản cho vay để hình thành vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
Cho vay VLĐ là các khoản cho vay để hình thành VLĐ.
Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp, có đặc điểm luân
chuyển khác nhau vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn vay cũng rất


9

khác nhau. Phân loại hoạt động cho vay theo tiêu thức này giúp NH xây dựng
phƣơng pháp cho vay, thu nợ, tính toán th i hạn nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay
phù hợp.
b. Ph n oại theo h nh thức

m


o

Cho vay không có bảo đảm là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, c m cố hay bảo lãnh của ngƣ i thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản than khách hàng (KH). Ngân hàng không n m giữ một loại tài sản
nào của ngƣ i vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp
đồng mà thay vào đó là những điều kiện: phƣơng án kinh doanh đƣợc NH
đánh giá có tính khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp
phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề th i điểm vay vốn.

hách hàng

là những KH tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh,
quản trị có hiệu quả, khi đó NH dựa vào uy tín của KH mà không c n nguồn
thu nợ bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên cơ sở NH n m giữ
các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngƣ i đi vay hoặc thuộc sở hữu của
ngƣ i bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thƣ ng gặp là: thế chấp, c m cố, hoặc
bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng NH
có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn
cứ pháp lý để NH có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu ch c ch n. Các tài sản bảo đảm TSBĐ) ở đây thƣ ng là các bất
động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, đƣợc phép giao dịch,
không có tranh chấp, tài sản đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
c. Phân oại theo th i hạn cho v
Hiện nay, NH chủ yếu phân loại cho vay theo th i hạn, bao gồm 3 loại
là cho vay ng n hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Cho vay ng n hạn là những khoản cho vay có th i hạn dƣới 1 năm và



10

đƣợc sử dụng để bổ sung, bù đ p thiếu hụt VLĐ của các DN và các nhu c u
chi tiêu ng n hạn của các cá nhân. Các NHTM thƣ ng cho DN vay vốn ng n
hạn theo phƣơng thức từng l n hoặc theo phƣơng thức hạn mức tín dụng.
Phƣơng thức cho vay từng l n đƣợc áp dụng dựa trên cơ sở nhu c u tín dụng
của từng đối tƣợng vay cụ thể nhƣ mua hàng, mua nguyên nhiên vật liệu dự
trữ, hay khoản phải thu theo các hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng,

Phƣơng

thức cho vay theo hạn mức tín dụng đáp ứng toàn bộ nhu c u vốn lƣu động
thiếu hụt theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
Những khoản cho vay có th i hạn từ 1 năm đến 5 năm theo quy định
của Việt Nam là cho vay trung hạn, đƣợc dùng để đ u tƣ mua s m tài sản cố
định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nh và th i gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó
c n đƣợc dùng để đ u tƣ vào tài sản lƣu động TSLĐ thƣ ng xuyên của DN,
nhất là DN mới thành lập.
Cho vay dài hạn có th i hạn tín dụng trên 5 năm, tối đa có thể lên đến
20, 30 năm, thậm chí 40 năm. Loại hình cho vay này dùng để đáp ứng các nhu
c u đ u tƣ dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Cách phân chia theo th i hạn giúp NH tính toán các luồng tín dụng,
mức cung tín dụng trong một khoảng th i gian xác định. Nghiệp vụ truyền
thống của các NH là tín dụng ng n hạn nhƣng từ khoảng thập niên 70 trở lại
đây, các NH đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp, trong đó thƣ ng tìm cách
nâng t trọng tín dụng trung và dài hạn.
1.1.3. Các phƣơng thức cho vay

Cho vay từng l n là một phƣơng thức cho vay mà mỗi l n vay KH và tổ
chức tín dụng làm thủ tục vay vốn c n thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Phƣơng thức này áp dụng đối với KH có nhu c u và đề nghị vay vốn từng l n,


11

KH có nhu c u vay vốn không thƣ ng xuyên hoặc KH mà ngân hàng xét thấy
c n thiết phải áp dụng cho vay từng l n để giám sát kiểm tra quản lý việc sử
dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.
Cho vay hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách NH xác định
cho KH của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng th i gian nhất định.
Phƣơng thức cho vay này áp dụng cho KH có nhu c u vay vốn thƣ ng
xuyên với NH, KH có v ng quay vốn lƣu động cao.
Phƣơng thức cho vay theo dự án đ u tƣ đƣợc áp dụng đối với KH vay
vốn để thực hiện các dự án đ u tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án đấu tƣ phục vụ đ i sống. Ngân hàng cùng KH cùng kí hợp đồng tín
dụng và thoả thuận mức vốn đ u tƣ duy trì cho cả th i gian đ u tƣ của dự án,
phân định các kỳ trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện
dự án.
Cho vay hợp vốn: đƣợc thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức
tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc ban hành văn bản hƣớng dẫn và
các thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
Cho vay trả góp là phƣơng thức mà khi cho vay, ngân hàng nơi cho vay
và khách hàng cùng thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc
đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong th i hạn cho vay.
Ngoài ta c n một số phƣơng thức cho vay khác nhƣ chiết khấu; cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,...
1.1.4. Vai tr của hoạt đ ng cho vay
. Đối v i n n inh t

NHTM là một định chế tài chính không thể thiếu trong bất cứ nền kinh
tế hiện đại nào. NHTM đóng vai tr trung gian làm c u nối chuyển những
khoản tiết kiệm thành các khoản đ u tƣ, tiêu dùng nh hoạt động cho vay.
Doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động c n phải có vốn. Nguồn vốn


12

này do bản thân những ngƣ i chủ đóng góp từ ban đ u hoặc bổ sung, hay đi
vay từ các cá nhân, tổ chức kinh tế khác. Mặc dù vậy nhiều doanh nghiệp đ u
tƣ tài sản cố định ban đ u có giá trị lớn, hay trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhu c u vốn đến bất ng , nếu không đƣợc đáp ứng thì doanh nghiệp sẽ
khó có thể hoạt động. Để đáp ứng nhu c u vốn này NHTM sẽ cung cấp các
khoản vay cho doanh nghiệp. NHTM cung cấp các khoản tín dụng để doanh
nghiệp mua s m máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên vật liệu

phục vụ

quá trình sản xuất kinh doanh. Nhƣ vậy NH có vai tr là ngƣ i cung cấp vốn
cho nền kinh tế, giúp cho nhiều doanh nghiệp có điều kiện đi vào hoạt động,
gián tiếp tạo công ăn việc làm cho ngƣ i lao động.
Ngân hàng luôn luôn nhận ra trong nền kinh tế ngành, lĩnh vực nào làm
ăn có hiệu quả hay đang có điều kiện phát triển. Do vậy NH thƣ ng tập trung
vốn vào những ngành đó. Nhƣ vậy NH đã thực hiện việc phân phối nguồn lực
một cách hợp lý. Điều này giúp nền kinh tế phát triển hiệu quả hơn.

hông

những vậy với những khoản tín dụng lớn từ nƣớc ngoài và đƣợc đ u tƣ hiệu
quả sẽ giúp nền kinh tế của một quốc gia có sự tăng trƣởng vƣợt bậc.

Ngân hàng không chỉ cho vay phục vụ nhu c u sản xuất kinh doanh.
Các NHTM hiện nay c n mở rộng cho vay phục vụ tiêu dùng. hi có nhu c u
mua s m các mặt hàng tiêu dùng, mua ô tô, nhà đất hay xây dựng, sửa chữa
nhà ở, thậm chí nhu c u vốn để thanh toán các chi phí để đi du học, ngƣ i
dân thƣ ng liên hệ các NHTM để vay vốn khi nguồn vốn hiện tại của họ chƣa
đáp ứng đủ nhu c u. Nhu c u vay vốn của ngƣ i dân hiện nay khá đa dạng.
Trong những năm qua hoạt động cho vay này đã ph n nào cho thấy hiệu quả
của nó giúp cải thiện đ i sống, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân.
. Đối v i ng n h ng
Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản nhất và quan trọng nhất
của NHTM. Ngay từ khi hệ thống NH đƣợc thành lập, hoạt động cho vay đã


13

xuất hiện dƣới hình thức cung cấp vốn cho các nhà buôn, các thƣơng nhân đi
kh p nơi để mua đi bán lại hàng hoá. Ngoài ra, các NH cũng thực hiện chiết
khấu thƣơng phiếu cho các nhà buôn. Hoạt động cho vay là một hoạt động lâu
đ i mang tính truyền thống trong hoạt động của NHTM.
Ngày nay hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
hoạt động của NH. Ở h u hết các NH cho vay là loại tài sản chiếm tỉ trọng
cao nhất, phản ánh hoạt động đặc trƣng của NH.

hông những vậy, ở nhiều

NH hoạt động cho vay đem lại thu nhập chính cho NH. Nh vào huy động
vốn từ nền kinh tế, sau đó cho các tổ chức kinh tế, các cá nhân vay vốn, NH
hƣởng ph n chênh lệch giữa hai loại lãi suất đi vay và cho vay.
Mặc dù đem lại thu nhập chính cho NH nhƣng hoạt động cho vay lại là
hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất cho NHTM. Rủi ro đó là việc KH vay

vốn không thể hoàn trả đƣợc vốn vay và do vậy gây mất vốn cho NH. Khi KH
làm ăn không hiệu quả, sử dụng khoản vay không đúng mục đích

điều này

tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho NH. Nếu một khoản cho vay lớn của NH bị mất do
một số nguyên nhân nào đó thì NH rất dễ đi đến khánh kiệt. Ngân hàng
thƣ ng khó có thể kiểm soát đƣợc tất cả các khoản vay của mình, cũng nhƣ
không thể lƣ ng trƣớc đƣợc sự thay đổi về kinh tế, chính trị, tự nhiên



những điều này ảnh hƣởng tới khoản cho vay của ngân hàng. Có nhiều nhà
nghiên cứu đã cho rằng rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng, chúng ta chỉ có thể hạn chế nó chứ không thể loại b nó.
Nhƣ vậy tín dụng là hoạt động truyền thống của NHTM, đem lại nguồn
thu nhập chính và đồng th i cũng đem lại nhiều rủi ro nhất cho NH.
1.1.5. Rủi ro trong hoạt đ ng cho vay của các NHTM
Rủi ro cho vay của NHTM đƣợc hiểu là khả năng ngƣ i đi vay không
chi trả đƣợc nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn phải thanh toán theo
đúng th a thuận ban đ u.


14

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay. Thông thƣ ng, ngƣ i
ta phân thành ba nhóm: nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân thuộc
về ngƣ i vay, nguyên nhân khác.
a. Ngu ên nh n thuộc v ng n h ng
Thứ nhất là sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm

cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về
trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm
định và xử lý thông tin, đánh giá KH thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và
kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất lƣợng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra,
nếu cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng nhƣ
giải ngân trƣớc khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử
dụng vốn của ngƣ i vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, CBTD mà
phẩm chất đạo đức kém, không có tinh th n trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ
gây thiệt hại rất lớn cho NH bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với
KH, dựa trên lợi ích cá nhân mà b qua những điều kiện và thủ tục c n thiết.
Thứ hai là sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát
sao. Cán bộ tín dụng c n có sự phê duyệt của lãnh đạo trƣớc khi giải ngân.
Vậy nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán
bộ đã thực sự chính xác chƣa thì nguy cơ rủi ro cho vay sẽ là rất cao. Hơn
nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách
hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên,
việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu
các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của
các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo
đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm
đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp th i
để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.


15

Thứ ba là Ngân hàng chƣa đa dạng hoá các danh mục đ u tƣ. Một công
cụ luôn đƣợc nh c đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế
giới là quản trị danh mục đ u tƣ. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế
rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị

trƣ ng, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau.
Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp ph ng ngừa rủi
ro hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ t m quan trọng của việc đa dạng hoá danh
mục đ u tƣ, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc
chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh
mục đ u tƣ phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất
nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
Thứ tƣ là định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng.
Về bản chất, lãi suất cho một khoản vay phải đƣợc xác định ở mức đảm bảo
bù đ p đƣợc chi phí vốn đ u vào, chi phí quản lý, ph n lợi nhuận mong muốn
và ph n bù đ p rủi ro của khoản vay.

hách hàng đƣợc đánh giá có mức độ

rủi ro càng cao, ph n bù rủi ro càng lớn. Nhƣng vì cạnh tranh nên một số ngân
hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đ u
vào và chi phí quản lý, không tính đến ph n bù rủi ro. Việc làm đó trong dài
hạn không những làm giảm lợi nhuận mà c n làm tăng tính rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
b. Ngu ên nh n thuộc v ngư i v
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro, có thể chia nhóm này thành
hai loại chính:
Thứ nhất là do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ.
Trƣ ng hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự
đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục
đích, sản phẩm chất lƣợng thấp không bán đƣợc

Hơn nữa có rất nhiều



16

ngƣ i vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng
thu đƣợc lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính
toán những bất tr c có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng
là rất lớn.
Thứ hai là do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để
đạt đƣợc mục đích thu đƣợc lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi
thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng nhƣ mua chuộc hoặc cung cấp các báo
cáo tài chính sai lệch. Trong trƣ ng hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân
hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay vốn với khối
lƣợng và th i hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra,
cũng có những trƣ ng hợp ngƣ i kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục
sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
c. Nguyên nhân khác
Thứ nhất là chất lƣợng thông tin chƣa cao. Các thông tin mà ngân hàng
thu thập các thông tin đƣợc để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế
thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng thu thập đƣợc đều có tính
chính xác, đ y đủ và kịp th i. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của
ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập nhật đƣợc những thông tin đáng
tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.
Thứ hai là nền kinh tế có những biến động không dự báo đƣợc.

hi

xuất hiện những biến động kinh tế nhƣ lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng
nào đó ảnh hƣởng đến một nhóm ngành thì rủi ro cho vay với ngân hàng là rất
lớn. Nhiều ngƣ i vay có thể thích ứng và vƣợt qua khó khăn đó, nhƣng cũng
có rất nhiều ngƣ i bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả

năng trả nợ vốn vay ngân hàng không đƣợc đảm bảo.
Thứ ba là sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu


17

nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hƣởng không
nh tới ngân hàng cũng nhƣ các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay
đổi trong quy định về thuế, vốn.., cũng nhƣ hoạt động cho vay của ngân hàng
cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ,
trích lập
1.2. PHƢƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm cho vay theo hạn mức tín dụng
a. Sự c n thi t củ

oại h nh cho v

theo hạn mức tín dụng

Trong kinh doanh, lƣu chuyển tiền vào và tiền ra thƣ ng không ăn
khớp về mặt th i gian và quy mô. Đây là một hiện tƣợng tất yếu do chu kỳ
hoạt động và chu kỳ ngân quỹ quyết định. Vì vậy, các doanh nghiệp (DN) đ i
h i phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. Sự
chênh lệch này thƣ ng xảy ra do thiếu hụt tài sản lƣu động TSLĐ tạm th i,
tức là do đặc điểm th i vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến nhu c u
vốn ng n hạn tăng đột biến. Để giải quyết vấn đề này các DN bổ sung sự
thiếu hụt bằng cách vay vốn ng n hạn.
Về nguyên t c, DN nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn
ng n hạn mà DN có thể tận dụng đƣợc.


hi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn

tài trợ ng n hạn của NH. Các NH cho vay ng n hạn đối với DN có nhiều loại
nhƣng ph n cốt lõi là để đáp ứng nhu c u vốn lƣu động th i vụ của các DN,
tức là nhu c u TSLĐ th i vụ, trong đó chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản
phải thu.
Trong kinh doanh, một nguồn vốn ổn định tạo điều kiện cho DN yên
tâm sản xuất là rất c n thiết. Tuy nhiên nhu c u về vốn để mua nguyên vật
liệu, trang trải các chi phí không phải tập trung vào một th i điểm mà dàn trải
và biến động trong suốt chu kỳ hoạt động của DN. Nhƣ đã nói ở trên, trong


×