Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.76 KB, 16 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM.
3.1. Định hướng phát triển trong hoạt động TD đối với NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
Ngân hàng Kỹ thương và chi nhánh Hồn Kiếm nói riêng đang hướng tới các
loại doanh nghiệp:
 Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu
 Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngòai
 Tổng cơng ty 90,91 và các Cơng ty tài chính thuộc tổng công ty này.
 DNNN nhỏ và vừa đã thực hiện cổ phần hóa
 DN nhỏ và vừa hoạt động hiểu quả có tổng doanh thu từ 0,5 đến 100 tỷ, VCSH=< 30

tỷ.
3.2. Giải pháp
3.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng.
Ngân hàng chỉ có thể mở rộng tín dụng khi có nguồn vốn đáp ứng đủ cho nhu cầu tín
dụng của các khách hàng.
3.2.2 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay
Tài sản đảm bảo đã trở thành một trở ngại lớn nhất cho các DNNQD trong
việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Tuy rằng theo nghị định 178/1999/NĐ- CP và
thông tư 06/2000/TT-NHNN hướng dẫn thi hành nghị định này thì tổ chức tín
dụng có thể chủ động trong việc cho vay có tài sản đảm bảo và khơng có tài sản
đảm bảo, song số DNNQD được lựa chọn để cho vay khơng có tài sản đảm bảo là
rất ít. Đó cũng là điều hợp lý khi tổ chức tín dụng phải lựa chọn giữa DNNQD và
doanh nghiệp nhà nước để phân chia số dư nợ cho vay khơng có tài sản đảm bảo

1


Nguyễn Hoàng Phương

1
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

(được tính theo tỷ lệ % trên tổng dư nợ của ngân hàng), thì đương nhiên là các
doanh nghiệp nhà nước với bề dày hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thâm
niên quan hệ với ngân hàng sẽ là người được lựa chọn. Song thực tế là nếu khơng
tháo gỡ được các khó khăn về tài sản đảm bảo cho các DNNQD thì việc mở rộng
tín dụng với khu vực này là rất khó. Do đó mà Chi nhánh cần phải tiến hành đa
dạng hố hình thức đảm bảo tiền vay của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
DNNQD. Cụ thể là:
- Với các DNNQD đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản
xuất kinh doanh ổn định làm ăn liên tục có lãi trong 2 năm trở lại đây, với các
phương án khả thi, thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay khơng có tài sản đảm
bảo.
- Với các DNNQD có quy mơ vốn nhỏ, chưa đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu
về an toàn vốn cho các khoản vay lớn, thời gian dài, Chi nhánh có thể mở rộng về
quy mô cho vay theo hướng cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Phương pháp này chỉ áp dụng với các dự án vay vốn trung dài hạn cho đầu tư phát
triển. Các DNNQD để được vay theo phương pháp này cần phải có sự tín nhiệm đối
với Chi nhánh, có phương án khả thi, có khả năng tài chính ổn định và mức vốn tự có
tham gia vào dự án tối thiểu là 50% tổng mức vốn đầu tư vào dự án (hoặc vốn tự có
cộng các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba
tối thiểu đạt 50% vốn đầu tư của dự án). Áp dụng hình thức này sẽ giúp Ngân hàng
cũng như DNNQD có thể mở rộng tín dụng theo hướng quy mô của khoản vay và
thời gian cho vay. Song điều quan trọng nhất vẫn là tính khả thi của phương án của

DNNQD.
-Thực tế cho thấy các doanh nghiệp quốc doanh khơng gặp nhiều khó khăn về
tài sản đảm bảo như DNNQD. Họ thường có tài sản cố định là các dây chuyền, máy
móc, thiết bị, nhà xưởng và giá trị quyền sử dụng đất lớn và đầy đủ các giấy tờ cần
thiết để làm các thủ tục công chứng. Do đó việc cầm cố, thế chấp các tài sản đó
thường khơng gặp nhiều khó khăn, và Chi nhánh cũng có các biện pháp đảm bảo an
2
Nguyễn Hoàng Phương

2
VBII - 3H


Chun đề tốt nghiệp

tồn hơn với vốn vay của mình bởi không phải doanh nghiệp quốc doanh nào làm ăn
cũng có lãi.
- Với các DNNQD lần đầu tiên có quan hệ Ngân hàng,mà Ngân hàng không
nắm rõ các thông tin về quan hệ vay mượn trước kia của doanh nghiệp (có thể do
doanh nghiệp mới thành lập, chưa có quan hệ với bất cứ ngân hàng nào), cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh thì việc đảm bảo vốn vay bằng tài sản là cần thiết.
Song điều mà Chi nhánh nên chú ý là chú trọng phương án sản xuất kinh doanh có
khả thi hay khơng, và đổi mới phương pháp định giá tài sản, coi giá trị của tài sản chỉ
là một yếu tố tác động chứ không phải quyết định mức cho vay, và nên hạn chế tối đa
việc cho vay với thời hạn nhỏ hơn thời hạn cần thiết của phương án khả thi.
3.2.3. Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các ngân hàng
thương mại với nhau.
Việc làm này đem đến nhiều lợi ích cho các ngân hàng, cụ thể :



Các ngân hàng có được những thơng tin đầy đủ về khách hàng, có được đánh giá,
chấm điểm khách hàng đúng đắn và chuẩn xác hơn.



Ngăn ngừa các âm mưu bất chính của khách hàng như việc vay ngân hàng này để trả
nợ ngân hàng khác…



Có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong hệ thống các ngân hàng thương mại



Tạo tiềm lực cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước trước sự xâm nhập của các
ngân hàng nước ngoài vốn có ưu thế về cả vốn lẫn trình độ



Tạo ra một sự thống nhất trong hệ thống ngân hàng giảm bớt những biến động trên
thị trường tài chính, tiền tệ.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay,tổng vốn điều lệ của các
ngân hàng thương mại nhà nước hiện mới đạt trên 21.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng
mới đạt xấp xỉ 55% GDP, thấp hơn nhiều so với mức trên 80% của các nước trong
khu vực. Bình quân, mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại nhà nước khoảng
từ 200 đến 250 triệu USD, chỉ bằng một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực, cịn

3
Nguyễn Hồng Phương


3
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

các ngân hàng cổ phần có mức vốn điều lệ bình quân chỉ khoảng từ 200 đến 300 tỷ
đồng.
Một điểm yếu khác của hệ thống ngân hàng Việt Nam là chất lượng hoạt
động. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngồi là dịch vụ thì ngân hàng
trong nước vẫn chủ yếu là hoạt động tín dụng vẫn còn phổ biến ở hầu hết các ngân
hàng Việt Nam. Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, thiếu các định chế quản lý theo
tiêu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, nhóm khách
hàng, loại sản phẩm, kiểm tốn nội bộ.
Chính vì thế, việc hình thành ra sự liên kết chặt chẽ của các ngân hàng thương
mại trong nước sẽ có lợi cho chính bản thân các ngân hàng trước sự xâm nhập của
các ngân hàng nước ngồi. Bởi vì kinh doanh ngân hàng dù có đặc thù, nhưng bao
giờ cũng phải tuân theo những luật lệ chung. Sự liên kết theo kiểu “bn có bạn, bán
có phường” thì bao giờ cũng có và trong lúc này càng lên có.
Nhưng liên kết khơng có nghĩa là đứng về phía này để chống lại phía khác.
Kinh tế thị trường, đặc biệt là kinh tế hội nhập là những mối quan hệ hợp tác, cạnh
tranh chứ khơng có nghĩa là cuộc đấu tranh giữa các phía nào đó.
3.2.4 Đào tạo chun sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên
- Trình độ marketing của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
mở rộng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy việc mở các lớp đào tạo marketing cho cán
bộ nhân viên Ngân hàng là rất cần thiết và phải được làm thường xuyên bằng cách cử
cán bộ nhân viên đi học các khoá Maketing hoặc thuê chuyên gia về đào tạo.
Thứ hai việc nắm rõ quy trình tín dụng, hiểu biết sâu về các ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh của DN giúp các nhân viên tín dụng thẩm định dễ dàng , chính xác
và ra quyết định tín dụng đúng đắn. Vì vậy Ngân hàng cần phối hợp với các đơn vị

liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao
năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cho các cán bộ. Ngồi ra cũng

4
Nguyễn Hoàng Phương

4
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

có thể đào tạo bằng cách cho những cán bộ có kinh nghiệm trực tiếp chỉ bảo, hướng
dẫn những cán bộ mới trong công việc, cách nhận biết và hạn chế những rủi ro.
3.2.5 Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp đối với từng nhu cầu của
khách hàng doanh nghiệp.
Đối với khách hàng cá nhân nhu cầu vay không thường xuyên, thường chỉ
phát sinh một vài giao dịch do vậy, khách hàng cá nhân được được cho vay theo
món. Đối với doanh nghiệp nhu cầu vốn là thường xuyên và việc áp dụng một
phương thức cho vay hiệu quả và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp là cần
thiết. Hiện nay có rất nhiều phương pháp cho vay khác nhau mà các ngân hàng trên
thế giới đang áp dụng nhưng chủ yếu vẫn là:
(1) cho vay theo dòng tiền: thường cho vay đầu tư vào tài sản cố định hoặc
đầu tư dài hạn khác. Khả năng hồn trả nợ của khách hàng dựa vào dịng tiền mà
doanh nghiệp có được trong tương lai chứ khơng phải là thời điểm phân tích, đối với
nhu cầu thời gian trả nợ dài nên cần tiến hành dự báo dòng tiền trong tương lai của
doanh nghiệp căn cứ vào các số liệu có được trong quá khứ, kế hoạch kinh doanh của
khách hàng trong tương lai. Dòng tiền trả nợ chính của doanh nghiệp chính là dịng
tiền có được từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Việc cho vay theo
dòng tiền cũng tránh được rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải đối với nhiều khách

hàng hiện nay đó là trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thể hiện khách hàng kinh
doanh có lãi nhưng khi phân tích dịng tiền của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không
đáp ứng được nhu cầu trả nợ.
(2) cho vay theo chu kỳ chuyển đổi tài sản: cho vay ngắn hạn phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, cho vay các nhu cầu mùa vụ, cho vay các công ty mới
thành lập. Đối với hình thức cho vay này ngân hàng có thể gặp rủi ro khi chu kỳ
chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp bị phá vỡ do gặp rủi ro về cung, cầu, sản xuất,
thu nợ và ngân hàng khơng lượng hố được khi nào doanh nghiệp có thể thu được
nợ. Ngân hàng có thể kiểm sốt được rủi ro bằng cách sử dụng hạn mức tín dụng,

5
Nguyễn Hoàng Phương

5
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

giúp cho người cho vay theo dõi và xem xét được tình hình, có được sự linh hoạt
trong việc từ chối giải ngân hay thu hồi nợ trước hạn tuỳ vào tình hình.
(3) cho vay theo tài sản bảo đảm: Hình thức cho vay này thường được áp dụng
đối với các doanh nghiệp thương mại, đôi khi cũng áp dụng đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Nguồn trả nợ từ việc bán tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm là cầm cố
hàng tồn kho bình quân và hàng tồn kho đích danh. Hàng tồn kho bình quân được
được dùng để bảo đảm cho toàn bộ các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng, chủ
yếu là nguyên vật liệu hàng hoá được luân chuyển liên tục trong quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng và để đảm bảo cho hoạt động bình thường doanh nghiệp
ln phải duy trì một lượng hàng tồn nhất định trong kho. Hàng tồn kho đích danh
thường áp dụng cho từng món vay cụ thể theo từng phương án kinh doanh của khách

hàng.
Tuỳ theo tình hình thực tế của Ngân hàng, định hướng kinh doanh của Ngân
hàng mà ngân hàng có thế áp dụng một hoặc kết hợp nhiều hình thức cho vay thích
hợp.
3.2.6 Tăng cường hoạt động thu thập thơng tin
Thông tin là 1 kênh quan trọng mà hiện nay các Ngân hàng ở VN đang gặp
khó khăn để thu thập được những thơng tin chính xác về các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh. Thơng tin bị thiếu hay bị bóp méo dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và cũng
làm mất niềm tin của Ngân hàng đối với các DN nhất là các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh.
Thơng tin trong hoạt động tín dụng là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến việc ra các quyết định về khoản tín dụng. Thơng thường, các ngân hàng
thường gặp khó khăn khi muốn có thơng tin tín dụng của khách hàng, mà đặc biệt là
với các DNNQD. Phần lớn các thơng tin mà ngân hàng có được là do các doanh
nghiệp này cung cấp cho ngân hàng thông qua các báo cáo tài chính. Khi có được các
thơng tin này, ngân hàng ln phải đặt một dấu hỏi cho tính xác thực của thơng tin.

6
Nguyễn Hồng Phương

6
VBII - 3H


Chun đề tốt nghiệp

Chính vì vậy mà nhiều ngân hàng đã yêu cầu DNNQD muốn vay vốn của ngân hàng
thì một trong những điều kiện để được vay là báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phải được xác nhận của tổ chức kiểm tốn có uy tín. Điều này vơ hình chung đã làm
tăng đáng kể chi phí vay mượn của doanh nghiệp. Mặt khác ít khi DNNQD thực

hiện được đầy đủ các báo cáo tài chính và cung cấp các thông tin cần thiết đúng thời
gian mà ngân hàng yêu cầu. Do đó việc theo dõi, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Những khó khăn trên là các khó khăn thường gặp phải của ngân hàng đối với
khách hàng cũ. Trong việc mở rộng tín dụng, ngân hàng khơng chỉ quan tâm đến việc
duy trì các khách hàng cũ mà ln phải mở rộng tìm đến các khách hàng mới. Do đó
mà việc thu thập các thơng tin có liên quan đến DNNQD trên địa bàn là rất quan
trọng trong kế hoạch mở rộng tín dụng với DNNQD của Chi nhánh. Nó khơng
những giúp Chi nhánh định hình được thị trường DNNQD mà Chi nhánh cần xâm
nhập, mà còn hạn chế được rủi ro tín dụng ngay từ bước đầu tiên của quá trình cấp tín
dụng.
Để thực hiện được cơng tác này, Chi nhánh cần huy động toàn bộ các phương
tiện vật chất cần thiết để thực hiện việc quan sát, phân tích và tổng hợp các lĩnh vực
cơ bản có liên quan đến DNNQD trên địa bàn. Các thông tin về DNNQD có thể
được thu thập từ trong nội bộ ngân hàng hay từ ngoài thị trường, từ nơi DNNQD
đăng ký kinh doanh, từ các bạn hàng của DNNQD hay từ các ngân hàng mà trước
kia DNNQD có quan hệ. Ngồi ra Chi nhánh cần tăng cường hoạt động hợp tác trao
đổi thông tin với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn bởi hiện tại có rất nhiều
khách hàng của Chi nhánh có quan hệ với nhiều ngân hàng cùng một lúc. Trên cơ sở
các thơng tin đó, Chi nhánh cần tiến hành phân tích, so sánh để đưa ra các quyết định
chính xác.
Tăng cường thu thập thơng tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra là cơ sở khoa
học cũng như thực tiễn để Chi nhánh đưa ra các quyết định chính xác về việc mở

7
Nguyễn Hồng Phương

7
VBII - 3H



Chuyên đề tốt nghiệp

rộng tín dụng với DNNQD: các ngành nghề nào nên mở rộng tín dụng, mở rộng tín
dụng với các DNNQD nào, quy mô mở rộng là bao nhiêu cho phù hợp, nhu cầu tín
dụng cần mở rộng là gì.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về tồn bộ các hoạt
động ngân hàng, thơng qua các văn bản quy phạm. Tất cả các hoạt động của các
ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động mở rộng tín dụng với DNNQD đều
phải chấp hành các văn bản pháp luật trên. Vì vậy vai trị định hướng của Ngân
hàng Nhà nước là rất quan trọng. Hiện nay để tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng
với kinh tế ngoài quốc doanh cũng như DNNQD, Ngân hàng Nhà nước cần:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, phối hợp cùng các ngân hàng thương mại
tiến hành cụ thể hoá Luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng,
trung tâm thơng tin tín dụng.
- Tiếp tục sửa đổi về cơ chế cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng.
- Thu hút các dự án, chương trình quốc tế hỗ trợ ngành ngân hàng về đào tạo
cán bộ quản lý, đào tạo nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án, đánh giá dự án, trang bị
cơng nghệ ngân hàng hiện đại.


Hồn thiện hệ thống cung cấp thơng tin tín dụng nhằm đáp ứng u cầu thơng tin cập
nhật và chính xác về khách hàng vay, cụ thể: Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) cần
nâng cao chất lượng cung cấp thông tin cho ngân hàng. CIC cần đẩy mạnh việc phối
hợp, thu thập thông tin từ các TCTD, từ trung tâm thông tin của các bộ, ngành, cơ

quan quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng như tiếp cận với các nguồn thơng tin
nước ngồi. Các Ngân hàng cũng cần được cung cấp các thông tin dự báo vĩ mơ về

8
Nguyễn Hồng Phương

8
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

định hướng phát triển kinh tế của từng ngành…Để nâng cao hiệu quả hoạt động của
CIC, các Ngân hàng cũng cần thực hiện đúng vai trò và trách nhiệm của mình khi
tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC. Ngân hàng phải cung cấp thường
xuyên và cập nhật liên tục cho CIC các số liệu về số dư tiền gửi, tiền vay, sự biến
động tài khoản của khách hàng, hồ sơ kinh tế của khách hàng…trên cơ sở đó CIC sẽ
thiết lập được lịch sử cho khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh việc
cung cấp thông tin giữa các Ngân hàng với nhau. Chính phủ và cơ quan quản lý cần
phải cung cấp các thông tin về thị trường trong và ngồi nước, các chính sách chế độ
luật pháp cho các doanh nghiệp. Khi đó, các doanh nghiệp cũng có được các thơng
tin về các đối tác của mình, thuận lợi hơn trong quan hệ hợp tác và phát triển kinh tế.


Hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng, có sự độc lập tương đối về
điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng nhà nước.
Tiếp tục ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả của hoạt động ngân
hàng của Uỷ ban Basel. Nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân
hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các ngân hàng thương
mại bằng hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa




Tiếp tục sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hố các ngân
hàng quốc doanh, tiến hành việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để
phân tán rủi ro.



Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo
sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng



Xây dựng hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất tồn ngành để các
bộ, ngành liên quan…có thể trao đổi thông tin, tham khảo kết quả giám sát, phân tích.



Ngân hàng nhà nước nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số mang tính
chuẩn mực để thống nhất, đánh giá, so sánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Định kỳ hàng năm ngân hàng nhà nước thu thập thơng tin, tính tốn và
thơng báo các chỉ số trung bình tồn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín

9
Nguyễn Hồng Phương

9
VBII - 3H



Chuyên đề tốt nghiệp

dụng tham khảo so sánh. Ví dụ như một số chỉ số cơ bản : tỷ lệ nợ q hạn/tổng dư
nợ, nợ xấu, trích lập dự phịng rủi ro/dư nợ bình qn..
3.3.2.Kiến nghị đối với Chính phủ
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải có sự đồng bộ nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng. Hệ thống văn bản Luật và
văn bản dưới Luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng phải được ban hành một
cách đồng bộ, đầy đủ, hướng dẫn cụ thể để Luật có thực sự sát với thực tiễn hoạt
động.
Chính phủ cần u cầu các doanh nghiệp cơng khai hố tài chính, nếu khơng
sẽ được coi là khơng đàng hồng trong kinh doanh, sản xuất có vấn đề như vậy các
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận với các nguồn vốn của các TCTD.
3.4.3 Kiến nghị với DNNQD
Trong những nguyên nhân khiến cho việc hạn chế tín dụng với DNNQD
thì có phần khơng nhỏ là từ phía các doanh nghiệp này. Trong tương lai, để các
ngân hàng tín nhiệm, mở rộng tín dụng với mình thì các DNNQD cần phải làm
mới hình ảnh của chính mình, thể hiện rõ ưu điểm của mình là một thành phần
kinh tế sơi động nhất trong nền kinh tế.
Các khách hàng cần phải thực sự coi Ngân hàng là bạn hàng quan trọng lâu
dài của mình bởi doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng khơng chỉ vì quan hệ vay vốn
mà cịn bởi vì ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ và tồn diện các yêu cầu luân chuyển
vốn trong kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng phải luôn trung thực, thể hiện thái độ tích cực trong hợp tác với
Ngân hàng nhất là thái độ thiện chí trong việc trả nợ. Có như vậy mới tạo được mối
quan hệ tốt đẹp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ về sau.
Khách hàng cần cải thiện tình hình tài chính của mình để tạo sự yên tâm cho
Ngân hàng, thường xuyên trao đổi ý kiến, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
theo yêu cầu của Ngân hàng, khi có bất cứ sự thay đổi nào trong doanh nghiệp như


10
Nguyễn Hoàng Phương

10
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

thay đổi cản bộ quản lý, khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong hoạt động của khách
hàng như thay đổi về nhân sự, bộ máy quản lý, chuyển đổi hình thức hình thức kinh
doanh…đều phải thông báo ngay lập tức cho Ngân hàng.
Muốn vậy các DNNQD cần:
- Luôn nắm vững và theo sát các diễn biến của thị trường để đưa ra các chiến
lược kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường.
- Ban lãnh đạo của doanh nghiệp ln phải nâng cao trình độ của mình trong
kinh doanh, quan trọng hơn cả là các kỹ năng về phân tích thị trường, xây dựng và
hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh.
- Trung thực trong việc sử dụng vốn cũng như các điều kiện liên quan đến cho
vay, tránh tình trạng làm ẩu, gây thất thốt vốn khiến việc trả nợ ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.
- Cung cấp đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác cho ngân hàng.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế tốn hiện hành.

11
Nguyễn Hồng Phương

11

VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được
sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ ở nơi đây, đặc biệt là các cán bộ trong
phòng nghiệp vụ kinh doanh, cùng với sự nghiên cứu tìm tịi của bản thân, em đã
hồn thành được chun đề thực tập này.
Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng về hoạt động tín dụng với DNNQD
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương nội dung của chuyên đề tập trung vào:
- Các lý luận cơ bản về DNNQD, hoạt động tín dụng của ngân hàng và vai trò
của hoạt động nay đối với các DNNQD, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở
rộng tín dụng với khu vực kinh tế này.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng với các DNNQD tại Chi nhánh, từ
đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng với các DNNQD tại Chi
nhánh, để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này.

12
Nguyễn Hoàng Phương

12
VBII - 3H


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình: Ngân hàng thương mại- NXB Thống Kê, năm 2006- Chủ biên PGS. TS.

Phan Thị Thu Hà
2. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S. Mishkin, Nhaf xuất bản khoa

học và kỹ thuật.
3. Ngân hàng thương mại: Edward Wreed Ph.D, Edward K.Grill Ph.D- Nhà xuất bản

thống kê.
4. Giáo trình Tín dụng ngân hàng- NXB Thống kê, năm 2001- Chủ biên TS Hồ Diệu
5. Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Kinh tế
6. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê, năm 2003- Chủ biên PGS.TS.

Lê Văn Tề.
7. Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê- GS.TS Phan VănTư
8. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- NXB Thống kê, năm

2002-TS. Nguyễn Văn Tiến.
9. Trang web: , ,

, ,
10. Báo cáo thường niên của NHTM Cổ phần Kỹ thương 2004 – 2006.

13
Nguyễn Hoàng Phương

13
VBII - 3H



Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

14
Nguyễn Hoàng Phương

14
VBII - 3H



×