Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần vinatex đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ PHAN MINH HÒA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ PHAN MINH HÒA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số :60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HỒNG TRÌNH

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

LÊ PHAN MINH HÒA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI DOANH NGHIỆP....................................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN ........................ 6
1.1.1. Khái niệm vềvốn luân chuyển......................................................... 6
1.1.2. Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
vốn luân chuyển ........................................................................................ 7
1.1.3. Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển ............................... 8

1.2. CÁC CHÍNH SÁCH CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN ............................................................................................... 10
1.2.1. Chu kỳ chuyển hóa thành tiền của các tài sản ............................. 10

1.2.2. Chính sách đầu tư tài sản lưu động ............................................... 11
1.2.3. Các chính sách tài trợ tài sản lưu động ......................................... 12
1.2.4. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển ........................................... 13

1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN .......................... 17
1.3.1. Quản trị tiền mặt ........................................................................... 17
1.3.2. Quản trị khoản phải thu................................................................. 24
1.3.3. Quản trị tồn kho ............................................................................ 30


1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 34
1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nói chung ................... 34
1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của từng bộ phận vốn luân
chuyển ..................................................................................................... 37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG ......... 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 39
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh .................................. 40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị ................................................ 41
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vinatex Đà Nẵng giai đoạn 2009-2014.......................................... 46

2.2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY..................................................................... 58
2.2.1. Phân tích kết cấu vốn luân chuyển................................................ 58
2.2.2. Hoạt động quản trị tiền mặt .......................................................... 60

2.2.3. Hoạt động quản trị khoản phải thu................................................ 65
2.2.4. Hoạt động quản trị hàng tồn kho .................................................. 70
2.2.5. Tình hình sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn.............................. 75

2.3. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG ........................................................ 77
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá ..................................................................... 77
2.3.2. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn luân chuyển tại Công ty . 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 80


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁPQUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG ........ 81
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI .............................................................................................. 81
3.1.1. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty............................... 81
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty................................................ 84
3.1.3. Phương hướng quản trị vốn luân chuyển ...................................... 85

3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY ...................................................................................... 85
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tiền mặt ........................... 85
3.2.2. Mở rộng chính sách tín dụng trong bán hàng ............................... 87
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho ............................................... 99

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................. 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................... 102
KẾT LUẬN ......................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CM

Diễn giải
Cut – Make

CMT

Cut – Make –Transit

CMPT

Cut – Make – Pack – Transit

CP
Dệt may Hòa Thọ
Dệt may Phong Phú

Cổ phần
Tổng công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ
Tổng công ty Cổ phần Phong Phú

ÐVT

Đơn vị tính


EOQ

Economic Order Quantity

FOB

Free On Board

HTK

Hàng tồn kho

JIT

Just in time

KPT

Khoản phải thu

NWC

Vốn luân chuyển ròng

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLC


Vốn luân chuyển

VNÐ

Việt Nam Ðồng

OEM

Original Equipment Manufacturing

ROA

Lợi nhuận trên tài sản (Returns On Assets)

ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ (Returns On Equity)

TGNH
Vinatex Đà Nẵng
VLCR

Tiền gửi ngân hàng
Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
Vốn luân chuyển ròng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng


Trang

Các loại máy móc thiết bị của Công ty Vinatex

45

Số hiệu
bảng
2.1

Đà Nẵng
2.2

Kết quảhoạt động kinh doanh của công ty từ

46

2009 đến 2014
2.3

Phân tích thông số nợ

55

2.4

Đánh giá điểmmạnh, điểm yếu của công ty giai

58


đoạn 2009 đến 2014
2.5

Kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty

60

2.6

Cơ cấu khoản mục tiền và tương đương tiền

61

2.7

Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn

65

2.8

Phân tích tình hình phải thu khách hàng

67

2.9

Quá trình thu nợ của công ty


69

2.10

Cơ cấu hàng tồn kho trong năm 2009 đến 2014

71

2.11

Đánh giá tình hình quản trị hàng tồn kho

71

2.12

Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty giai đoạn 2009

75

đến 2014
2.13

Chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị vốn luân

78

chuyển công ty
3.1


Chỉ tiêu kế hoạch dự kiến chủ yếu năm 2015

84

3.2

Tỉ trọng vốn vay dài hạn và vốn chủ sở hữu của

88

công ty năm 2014
3.3

Tỷ lệ chi phí biên năm 2014

89

3.4

Đánh giá các tiêu chí

90


Số hiệu

Tên bảng

Trang


bảng
3.5

Trọng số các tiêu chuẩn tín dụng

91

3.6

Đánh giá một số tiêu chí của các nhóm khách

92

hàng khi mở rộng chính sách tín dụng
3.7

Tiêu chuẩn tín dụng

92

3.8

Thông tin về chính sách nới rộng tín dụng của

93

nhóm A
3.9

Phân tích quyết định mở rộng thời hạn tín dụng


94

với nhóm A
3.10

Thông tin về chính sách mở rộng thời hạn tín

94

dụng nhóm B
3.11

Phân tích quyết định mở rộng thời hạn tín dụng

95

với nhóm B
3.12

Bảng phân tích lợi nhuận ròng tăng thêm có

97

chiết khấu của nhóm khách hàng B
3.13

Các biện pháp thu hồi nợ đối với từng nhóm
khách hàng


98


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
1.1

Mô hình Miller-Orr

22

2.1

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Vinatex Đà

41

Nẵng
2.2

Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Vinatex

44


Đà Nẵng năm 2014
2.3

Lợi nhuận ròng biên của công ty từ năm 2009

47

đến 2014
2.4

Phân tích chi phí

49

2.5

Phân tích tài sản

50

2.6

Phân tích nguồn vốn

51

2.7

Hệ số thanh toán hiện hành của Vinatex Đà


52

Nẵng so với Hòa Thọ và Phong Phú
2.8

Hệ số thanh toán nhanh của Vinatex Đà Nẵng

52

so với Hòa Thọ và Phong Phú
2.9

Vòng quay khoản phải thu của Vinatex Đà

53

Nẵng từ năm 2009 đến 2014
2.10

So sánh vòng quay khoản phải thu của Vinatex

54

Đà Nẵng với hệ số trung bình ngành dệt may từ
năm 2010 đến 2014
2.11

So sánh vòng quay hàng tồn của Vinatex Đà

55


Nẵng với hệ số trung bình ngành dệt may
2.12

ROA của Vinatex Đà Nẵng với Hòa Thọ và

56

Phong Phú
2.13

ROE của Vinatex Đà Nẵng với Hòa Thọ và
Phong Phú

56


Tên hình vẽ

Trang

Vòng quay tổng tài sản của Vinatex Đà Nẵng

57

Số hiệu
hình vẽ
2.14

so với Hòa Thọ và Phong Phú

2.15

Cơ cấu vốn luân chuyển của công ty

59

2.16

Tỷ trọng của các khoản mục trong tài sản ngắn

60

hạn của công ty
2.17

Cơ cấu khoản mục tiền và khoản tương đương

62

tiền
2.18

Cơ cấu khoản mục khoản phải thu

66

2.19

Tiến trình nhập hàng


73

2.20

Tiến trình xuất hàng

73

2.21

Kỳ thanh toán bình quân của công ty

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ công ty,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế.Để tiến hành được
hoạt động kinh doanh, công ty phải nắm giữ một lượng vốn nhất định.Số vốn
này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của công ty trong hoạt
động kinh doanh.Trong đó vốn luân chuyển có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của công ty.
Vốn kinh doanh nói chung, vốn luân chuyển nói riêng là yếu tố đảm bảo
cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên
tục. Thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó để tăng trưởng và
phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà còn là

phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất.
Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng và quản
lý vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Trong môi trường kinh doanh thay đổi không ngừng với nhiều yếu tố
phức tạp, huy động được vốn chỉ là bước đầu, quan trọng và quyết định hơn là
nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh
hưởng đến vị thế của công ty trên thương trường. Bởi vậy cần phải có chiến
lược bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển.
Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dệt may, đang ngày càng phát triển với quy mô không ngừng mở
rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và quản trị vốn luân chuyển là
thật sự cần thiết cho công tác quản lý tài chính và điểu hành doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện nay.


2
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
cổ phần Vinatex Đà Nẵng”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm vững cơ sở lý luận về vốn luân chuyển cũng như quản trị vốn luân
chuyển của công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại công ty Cổ
phần Vinatex Đà Nẵng trong giai đoạn 2009-2014.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Vinatex
Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị vốn luân
chuyển của Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng.
Đề tài được nghiên cứu qua tìm hiểu thực tế hoạt động tại công ty trong

phạm vi từ năm 2009 đên năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong công ty, thu thập số liệu thực tế tại
phòng tài chính-kế toán và phòng kinh doanh của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng
hợp các số liệu, dữ kiện thu thập được nhằm xác định những phương án, giải
pháp được lựa chọn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:


3
Chương 1: Lý luận chung về quản trị vốn luân chuyển tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần
Vinatex Đà Nẵng
Chương 3: Đề xuất giải pháp quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ
Phần Vinatex Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị vốn luân chuyển là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính. Về vấn đề này đã hình thành một khung lý thuyết tương đối đầy đủ.
Các giáo trình quản trị vốn luân chuyển xuất hiện như là một phần của
giáo trình quản trị tài chính, trong đó được trình bày một cách tổng quát, cơ
bản các nội dung chính. Một số giáo trình trong nước tiêu biểu như: cuốn
Chiến lược quản trị dòng tiền mặt tạo lợi nhuận (2009) của ThS. Nguyễn Văn
Dung; cuốn Quản trị tài chính (2007) của TS.Nguyễn Thanh Liêm và ThS.
Nguyễn Thị Mỹ Hương; Quản trị sản xuất (2011) của TS. Nguyễn Thanh

Liêm, TS. Nguyễn Quốc Tuấn và ThS. Nguyễn Hữu Hiển.
Các giáo trình nước ngoài viết về đề tài này khá phong phú.Trong đó có
những giáo trình chuyên sâu, trình bày chi tiết các vấn đề liên quan đến quản
trị vốn luân chuyển như: Supply Chain Finance Solutions, RelevancePropositions-Market Value (2011) Erik Hofmann, Oliver Belin; Strategic
Cash Flow Management (2002) của Keith Checkley; Working Capital
Management (2010) của Loeno A. Preve, Virginia Sarria Allende.
Liên quan đến đề tài Quản trị vốn luân chuyển còn có các bài báo, các
diễn đàn trên mạng internet.
Sau đây là tổng quan tài liệu được sử dụng cho đề tài nghiên cứu:
ThS. Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược quản trị dòng tiền mặt tạo
lợi nhuận, nhà xuất bản Tài chính, thành phốHồ Chí Minh.


4
Tiền mặt là nguồn lực cốt lõi cạnh tranh của tổ chức, nếu có tiền mặt
cùng với quản trị đúng đắn và hoạt động hiệu quả doanh nghiệp có thể tăng
trưởng thịnh vượng, nếu không có tiền mặt doanh nghiệp có thể gặp rủi ro.
Cuốn sách này đưa ra các phương pháp quản trị, hoạch định và phân tích dòng
tiền trong tổ chức, nhằm tạo mục tiêu tối hậu tạo vị thế và thương hiệu của
doanh nghiệp.
TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS. Nguyễn Thị Mỹ Hương (2007), Quản trị
tài chính, chương 5, nhà xuất bản Thống kê, thành phốHồ Chí Minh.
Nội dung cơ bản của quản tri vốn luân chuyển là giải quyết hai vấn đề cơ
bản: mức tài sản lưu động hợp lý mà công ty nên duy trì đối với từng loại tài
sản cũng như toàn bộ tài sản lưu động; công ty nên sử dụng nguồn nào để tài
trợ tài sản lưu động.
Từ hai nội dung cơ bản này sẽ hướng đến nghiên cứu: Các chính sách cơ
bản của quản trị vốn luân chuyển bao gồm các quyết định về quy mô, cơ cấu
tài sản và các biện pháp khai thác nguồn tài trợ cho vốn luân chuyển; quản trị
các yếu tố cấu thành của vốn luân chuyển bao gồm tiền mặt, khoản phải thu

và tồn kho; các biện pháp tài trợ ngắn hạn.
TS. Nguyễn Thanh Liêm, TS. Nguyễn Quốc Tuấn, ThS. Nguyễn Hữu
Hiển (2011), Quản trị sản xuất, nhà xuất bản tài chính, thành phốĐà Nẵng.
Hệ thống tồn kho nhu cầu độc lập thực chất là cách thức mà chúng ta trả
lời hai vấn đề lớn đó là: Bổ sung hàng hóa khi nào?Mỗi lần bổ sung bao
nhiêu?
Việc trả lời hai vấn đề này luôn ảnh hưởng tới tính phức tạp trong quản
trị vật liệu, tính chặt chẽ của kiểm soát tồn kho, và đặc biệt là mức độ chi phí
phải chấp nhận.Hệ thống tồn kho tối ưu giải quyết hài hòa các yếu tố trên.
Erik Hofmann, Oliver Belin (2011), Supply Chain Finance Solutions, St.
Gallen and London


5
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến phản ứng thúc đẩy tài trợ
chuỗi cung ứng.Khủng hoảng tín dụng đã làm cho người mua và nhà cung cấp
thiếu hụt tiền mặt, trong khi nhà cung cấp cố gắng khuyến khích khách hàng
họ trả tiền trước, người mua lại tăng dần điều khoản thanh toán.Tài trợ chuỗi
cung ứng được xem như mô hình Just in time (JIT) đối với tiền. Mô hình tài
chợ chuỗi cung ứng làm tăng sự hợp tác giữa các thành phần trong chuỗi để
đáp ứng nhu cầu của các thành phần đó. Trọng tâm của tài trợ chuỗi cung ứng
là quản trị vốn luân chuyển và dòng tài chính trong chuỗi, đồng thời quản trị
thông tin, dữ liệu hỗ trợ cho dòng tài chính chẳng hạn như đơn đặt hàng, hóa
đơn và quá trình chấp nhận thanh toán. Như vậy, có thể hiểu việc tối ưu hóa
tài trợ chuỗi cung ứng tương đương với việc tối ưu hóa vốn luân chuyển của
doanh nghiệp.
Keith Checkley (2002), Strategic Cash Flow Management, Capstone,
United Kingdom.
Cuốn sách này đề cập đến vấn đề chính như: Quản lý, lập kế hoạch và
phân tích dòng tiển mặt.

Hoạch định dòng ngân quỹ – kế hoạch cho sự sống còn. Những công cụ
được xem xét trong quá trình hoạch định ngân quỹ bao gồm: Sự chuẩn bị; dự
báo tiền mặt; kế hoạch tiền mặt; dự đoán tiền mặt. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được sử dụng trong quá trình phân tích dòng tiền.
Lorenzo A. Preve, Virginia Sarria Allende (2010), Working Capital
Management, Oxford University, England.
Cuốn sách này đưa ra các lý do mà các công ty cần cung cấp tín dụng
cho khách hàng và tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng; xem quản trị
vốn luân chuyển như là một công cụ chiến lược, cung cấp cái nhìn tích hợp,
giúp công ty nâng cao vị thế cạnh tranh; thảo luận về các mô hình quản trị
vốn luân chuyển trên thế giới.


6
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN
1.1.1. Khái niệm vềvốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động,
là những tài sản gắn liền với chu kì kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong
mỗi chu kì kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền
mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền
mặt. Với sự chuyển hóa nhanh như vậy, các hoạt động quản trị vốn luân
chuyển chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài
chính.Nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là một yếu
tố thúc đẩy sự chuyển hóa nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của
tài sản lưu động để liên tục sinh ra ngân quỹ. [3, tr.297]
Khi phân tích vốn luân chuyển, người ta có thể sử dụng thêm chỉ tiêu

Vốn luân chuyển ròng (VLCR), đây là phần giá trị tài sản ngắn hạn được tài
trợ bằng các nguồn vốn dài hạn.
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nếu vốn luân chuyển ròng bị âm (VLCR < 0), nghĩa là nợ ngắn hạn lớn
hơn tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn đầu tư
vào tài sản cố định.Vốn luân chuyển ròng âm rất nguy hiểm bởi vì nợ ngắn
hạn có thời gian đáo hạn ngắn, trong khi tài sản cố định có thời gian hoàn vốn
chậm dẫn đến các doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. [7,tr.15-16]


7
1.1.2. Kết cấu vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
cấu vốn luân chuyển
a. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp
Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp là tỷ trọng từng khoản vốn
hay từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn luân chuyển của doanh nghiệp,
bao gồm:
Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực
tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, mua sắm vật tư và hàng
hóa.Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều tiền mặt không hợp lý sẽ dẫn đến ứ đọng
vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi; ngược lại, nếu dự trữ quá ít sẽ
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh toán.
Các khoản đầu tư ngắn hạn gồm: trái phiếu hoặc cổ phiếu… Việc đầu tư
tài chính ngắn hạn mang lại thu nhập cho doanh nghiệp là tiền lãi của trái
phiếu, cổ phiếu và sự gia tăng giá trị thị trường của cổ phiếu.
Giá trị các khoản phải thu: Đây là bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân
chuyển. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa của mình, thông thường

sự giao nhận tiền – hàng hóa không xảy ra đồng thời nên phát sinh công nợ
phải thu khách hàng.
Giá trị hàng tồn kho: là vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hóa tồn kho.
Doanh nghiệp cần tính toán, duy trì một lượng tồn kho với cơ cấu hợp lý
nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển
Các nhân tố về mặt sản xuất: như quy mô sản xuất kinh doanh, độ dài
của chu kỳ sản xuất… từ đó sẽ dẫn đến tỷ trọng vốn luân chuyển cũng khác
nhau.[3]


8
Các nhân tố về cung ứng – tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp, khách hàng; khả năng cung cấp của thị trường; khối lượng tiêu
thụ sản phẩm…
Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp hành thời hạn trong thanh toán…
1.1.3. Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể có công ty do đặc điểm của
mình mà không cần vốn cố định. Song vốn luân chuyển là yếu tố không thể
thiếu đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một công ty cần
huy động để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó
là lượng tiền cần thiết để cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành
thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn luân
chuyển đó là tiền, lượng hàng tồn kho, khoản phải thu. Các nhà phân tích tài
chính thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài
chính của công ty.Bất kỳ một thành tố nào không bảo đảm đều có tác động rất
xấu đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Vốn luân chuyển cũng là chỉ số giúp cho các nhà đầu tư có các nhận

định về hiệu quả hoạt động của công ty.Lượng tiền bị đọng trong hàng tồn
kho hoặc lượng tiền mà khách hàng còn đang nợ đều không thể sử dụng để
chi trả bất cứ khoản nợ nào của côngty cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc
quyền sở hữu của công ty. Vì vậy nếu một công ty không hoạt động ở mức
hiệu quả cao nhất (ví dụ: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài
bằng một sự gia tăng trong vốn hoạt động. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng
hơn nếu so sánh vốn luân chuyển của công ty qua các thời kì, việc thu hồi nợ
chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của
công ty.


9
Tiền chính là nhựa sống của một công ty.Nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì
khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn cũng bị
đẩy vào tình trạng xấu.Nắm rõ được tình hình nguồn tiền của công ty là điều
tối quan trọng để tiến hành ra quyết định.Trong đó đánh giá tình hình nguồn
tiền của công ty dựa trên việc quản lý vốn luân chuyển của công ty đó là một
trong các biện pháp tốt.
Vốn luân chuyển là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính
ngắn hạn của công ty. Vốn luân chuyển giảm có thể được dịch ra thành nhiều
nguyên nhân. Có thể là công ty tập trung bán hàng tốt, nhưng họ phải chấp
nhận bán chịu, chấp nhận khách hàng trả chậm quá nhiều…. Có thể là do tiền
bị ứ đọng lại ở hàng trong kho. Dù nghĩa này hay nghĩa kia, công ty hiện tại
vẫn thiếu tiền.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển của công ty càng tốt thì nhu cầu vay
nợ càng giảm. Ngay cả khi công ty có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn luân
chuyển cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được
đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư.
Trong cơ chế thị trường, một thế mạnh khác của công ty đó là tốc độ
luân chuyển vốn.Khi thị trường có biến động, bên cạnh những thách thức thì

thường xuất hiện nhiều cơ hội. Nếu công ty có đủ điều kiện về lao động, vốn
cơ sở vật chất kỹ thuật thì công ty sẽ nắm bắt được thời cơ kịp thời. Ngược lại,
khi không có điều kiện, đặc biệt là về vốn luân chuyển thì công ty có thể sẽ để
mất cơ hội kinh doanh.Như vậy việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ giúp
cho công ty luôn chủ động khi thị trường có nhiều biến động.
Với vai trò quan trọng như vậy nên trong kinh doanh, bất kỳ nhà quản trị
nào cũng đều quan tâm đến công tác quản trị vốn luân chuyển.Quản trị vốn
luân chuyển tốt sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được điều


10
chỉnh một cách hài hoà và hiệu quả hơn, đồng nghĩa với việc vốn luân chuyển
được quay nhanh hơn và cơ hội tạo ra giá trị mới cho công ty sẽ lớn hơn.
1.2. CÁC CHÍNH SÁCH CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN
1.2.1. Chu kỳ chuyển hóa thành tiền của các tài sản
Trong một chu kỳ kinh doanh, các tài sản lưu động chuyển hóa liên tục
qua tất cả các hình thái, từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và quay trở
lại tiền mặt. Chu kỳ này chính là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt. Chính sách vốn
luân chuyển hiệu quả phải đảm bảo giảm tối thiểu thời gian từ khi trả tiền
mua nguyên liệu đến khi thu tiền bán tín dụng.[3,tr 299-303]
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bao gồm khoảng thời gian từ khi công ty
thanh toán các khoản nợ đến khi thu tiền mặt. Trong khoảng thời gian đó, có
các yếu tố sau đây:
Kỳ chuyển hóa hàng tồn kho: là thời gian bình quân cần thiết để chuyển
hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và bán cho người tiêu dùng.
Chi tiết ra, khoảng thời gian này gồm, thời gian bình quân nguyên vật liệu ở
trong kho, toàn bộ thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian bình quân sản phẩm
tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân: là khoảng thời gian để chuyển khoản phải thu

thành tiền mặt, nghĩa là thời gian cần thiết để thu tiền từ khách hàng kể từ thời
điểm ghi hóa đơn.
Kỳ thanh toán bình quân: là độ dài thời gian từ khi mua nguyên vật liệu
hay thuê lao động đến khi thanh toán tiền cho họ.
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt: bằng tổng thời gian từ khi chi tiền mặt đến
khi nhận tiền mặt. Kỳ chuyển hóa tiền mặt vì vậy bằng khoảng thời gian bình
quân đồng vốn được duy trì dưới hình thức tài sản lưu động.


11
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt = Kỳ chuyển hóa hàng tồn kho + Kỳ thu
tiền bình quân – Kỳ thanh toán bình quân
Có thể rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng cách:
Giảm chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho bằng thúc đẩy quá trình sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa.
Giảm kỳ thu tiền bằng thúc đẩy chính sách bán hàng và thu nợ hợp lý.
Kéo dài thời gian thanh toán bằng trì hoãn thời gian thanh toán cho các
nhà cung cấp.
1.2.2. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động, và đầu tư cho tài sản nào?
Cấu trúc và chất lượng của tài sản lưu động quyết định ngân quỹ để đáp ứng
với các nghĩa vụ tài chính.[3,tr.306-309]
Cách thức ra quyết định tài sản lưu động: Giả sử các nhân tố khác được
giữ cố định:
Thứ nhất, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả
năng thanh toán của công ty sẽ tăng lên.
Thứ 2, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, tốc độ
quay vòng của tổng tài sản giảm.
Thứ 3, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh toán, khả năng
sinh lợi trên tổng tài sản giảm.

Chính sách đầu tư tài sản lưu động: có ba chính sách đầu tư tài sản lưu
động là chính sách hạn chế, chính sách ôn hòa và chính sách thả lỏng.
Với chính sách đầu tư tài sản lưu động hạn chế, công ty chỉ duy trì tiền
mặt và tồn kho ở mức an toàn tối thiểu đem lại cho công ty mức thu nhập kỳ
vọng trên vốn đầu tư cao nhất, nhưng nó lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất,
trong khi đó chính sách thả lỏng cho kết quả ngược lại. Chính sách ôn hòa ở
giữa hai chính sách trên.


12
Với chính sách hạn chế, tài sản lưu động chuyển hóa thành doanh thu với
tốc độ nhanh hơn, nên mỗi đồng tài sản lưu động sẽ vận động nhanh hơn và
hiệu quả hơn. Các chính sách thả lỏng và ôn hòa sử dụng nhiều vốn luân
chuyển hơn để tạo ra một đồng doanh thu, do vậy hiệu quả và tốc độ luân
chuyển của tài sản lưu động sẽ chậm lại.
Trong điều kiện kinh tế ít rủi ro, việc dự đoán doanh thu, chi phí, kỳ
thanh toán là khá chính xác, công ty nên duy trì tài sản lưu động ở mức tối
thiểu. Việc tăng tài sản lưu động có thể dẫn đến khả năng tăng nhu cầu tài trợ
từ bên ngoài mà không đem lại một mức tăng tương ứng của lợi nhuận. Tuy
nhiên, tài sản lưu động được duy trì ở mức thấp có thể dẫn đến tình huống
thanh toán chậm cho các nhà cung cấp và còn có khả năng làm giảm doanh
thu do tồn kho thấp và chính sách tín dụng bị hạn chế.
Trong điểu kiện rủi ro, công ty phải duy trì một khoản tiền mặt và tồn
kho tối thiểu dựa trên những tính toán về chi phí, doanh thu, cộng với khoảng
dự phòng, giúp công ty xử lý nhưng tình huống khi dòng ngân quỹ lệch khỏi
giá trị kỳ vọng.
1.2.3. Các chính sách tài trợ tài sản lưu động
Nhu cầu vốn luân chuyển bao gồm hai thành phần, nhu cầu thường
xuyên và nhu cầu thời vụ. Phân tích này giúp chúng ta có một định hướng về
cách tiếp cận ra quyết định tài trợ cho tài sản lưu động căn cứ vào đặc tính và

nhu cầu mỗi tài sản.[3, tr.310-317]
a. Cách tiếp cận tự bảo đảm
Cách tiếp cận tự đảm bảo là cách doanh nghiệp gắn thời hạn của nợ ngắn
hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động. Nghĩa là, các tài sản
ngắn hạn biến thiên có tính mùa vụ, được tài trợ bằng các nguồn tài trợ ngắn
hạn; tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết trong suốt chu kỳ kinh doanh


13
được tài trợ bằng nguồn tài trợ dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu.
b. Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động
Khi xem xét quyết định chọn nguồn tài trợ người ta thường xét các đặc
tính của nguồn vốn trên các khía cạnh: tốc độ đáp ứng, mức độ linh hoạt, rủi
ro, chi phí.
Dựa trên cách cần nhắc ra quyết định tài trợ mà có thể chia thanh hai
khuynh hướng tiếp cận chính: Khuynh hướng tấn công và khuynh hướng bảo
thủ.
Khuynh hướng tấn công: nguồn vốn hắn hạn được dùng để tài trợ cho tài
sản lưu động mùa vụ, tài sản lưu động thường xuyên (thậm chí tài trợ cho một
phần tài sản cố định).
Khuynh hướng bảo thủ: tài trợ dài hạn không chỉ tài trợ cho tài sản cố
định, tài sản ngắn hạn thường xuyên, mà cả một phần tài sản lưu động mùa vụ.
1.2.4. Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển là việc xây dựng nhu cầu vốn cần
phải đầu tư cho năm kế hoạch, dựa trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của từng bộ
phận vốn luân chuyển cần đầu tư.
Doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Nếu nhu cầu vốn
luân chuyển được xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ

chức đảm bảo vốn, gấy căng thẳng về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ khi đến hạn
thanh toán làm giảm uy tín của doanh nghiệp và ngược lại.
Vì vậy, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn luân chuyển có ý
nghĩa rất quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định được quy mô vốn cần thiết,
từ đó có những giải pháp quản lý, cân đối các loại tài sản sao cho hiệu quả.


14
a. Phương pháp hoạch định nhu cầu vốn luân chuyển
Có hai phương pháp chủ yếu đê xây dựng nhu cầu vốn của doanh nghiêp
là: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.[7]
Phương pháp trực tiếp
Doanh nghiệp căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn luân
chuyển của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn luân chuyển:
Xác định nhu cầu tiền mặt: căn cứ vào lượng tiền mặt cần thiết cho hoạt
động thường xuyên, doanh nghiệp cần dự trù được nguồn thu, thời gian chi
tiền và mức dự trù được nguồn thu, thời gian chi tiền và mức dự trữ tiền mặt
mong muốn.
Xác định các khoản phải thu khách hàng: dựa vào kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm và chính sách tín dụng của doanh nghiệp, dự tính mức vốn bình quân
cho khách hàng chiếm dụng.
Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho: căn cứ vào số liệu tổng
hợp tình hình dự trữ hàng tồn kho các năm trước và tình hình biến động của
năm kế hoạch để xác định mức tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xác định các khoản nợ phải trả nhà cung cấp.
Tổng hợp nhu cầu vốn luân chuyển ròng của doanh nghiệp như sau:
Nhu cầu vốn luân chuyển ròng = Tiền mặt và các khoản phải thu khách
hàng + Mức dự trữ hàng tồn kho – Khoản phải trả người bán.

Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác đinh nhu cầu vốn luân chuyển
tương đối chính xác.Tuy nhiên, phương pháp này cần phải tính toán nhiều và
khá phức tạp.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này có thể chia thành hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp


×