Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tình hình kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn lậu đã phân lập tại bệnh viện da liễu trung ương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN HOA LAN

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN
LẬU ĐÃ PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƢƠNG
NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN HOA LAN

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN LẬU
ĐÃ PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƢƠNG
NĂM 2017

Thuộc chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số: 60420107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. Lê Văn Hƣng
TS. Phạm Đức Ngọc

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Lê Văn Hƣng

PGS. TS. Bùi Thị Việt Hà
Hà Nội – 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện Da liễu
Trung ƣơng, phòng Tổ chức cán bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Hƣng đã
tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Đức Ngọc đã tƣ vấn và
góp ý cho các kết quả nghiên cứu trong luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng xét nghiệm Vi

sinh, tập thể khoa Vi sinh – nấm – ký sinh trùng, bệnh viện Da Liễu Trung Ƣơng
đã giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện luận
văn thạc sĩ; các thầy cô giáo trong Bộ môn Vi sinh vật học và các thầy cô thuộc
Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
mang đến kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc học tập,
nghiên cứu tại trƣờng
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
luôn sát cánh động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quí báu đó!
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2018
Học viên

Nguyễn Hoa Lan

Khoa Sinh học

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HCTDNĐ/ÂĐ

Hội chứng tiết dịch niệu đạo/ âm đạo

LTQĐTD


Lây truyền qua đƣờng tình dục

MIC

Minimum inhibitory concentration: nồng độ ức chế
tối thiểu

PCR

Polymerase chain Reaction

PPNG

Penicillinase –producingNeisseria gonorrhoeae

VÂĐ

Viêm âm đạo

VNĐ

Viêm niệu đạo

Khoa Sinh học

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Nguyễn Hoa Lan

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................2
1.1. BỆNH LẬU ...................................................................................................... 2
1.1.1. Lịch sử bệnh lậu ............................................................................................. 2
1.1.2. Dịch tễ bệnh lậu ............................................................................................. 3
1.1.3. Tình hình bệnh lậu trên thế giới..................................................................... 3
1.1.4. Tình hình bệnh lậu ở Việt Nam ..................................................................... 3
1.2. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH LẬU ........................................... 4
1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN LẬU ........................................... 7
1.3.1. Hình thái và cấu trúc ...................................................................................... 7
1.3.2. Khả năng đề kháng ........................................................................................ 8
1.3.3. Tính chất nuôi cấy ......................................................................................... 8
1.3.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn lậu ................................................. 9
1.4. XÂM NHẬP CỦA VI KHUẨN LẬU ............................................................ 10
1.5. CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LẬU TRONG PHÕNG XÉT NGHIỆM ........... 10
1.6. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU ................... 12
1.7. CƠ CHẾ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU ......................... 15
1.7.1. Cơ chế chung ............................................................................................... 15
1.7.2. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu ................................................. 16
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................18
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 18
2.2.1. Mẫu nghiên cƣ́u ........................................................................................... 18
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 19
2.4. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH ............................................................................. 21

2.4.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm ............................................................................... 21
2.4.2. Kỹ thuật nhuộm soi ...................................................................................... 22
Khoa Sinh học

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

2.4.3. Kỹ thuật nuôi cấy [16] ................................................................................. 23
2.4.4. Các tiêu chuẩ n chẩ n đoán xác định vi khuẩn lậu ......................................... 26
2.4.5. Kỹ thuật làm kháng sinh đồ ......................................................................... 27
2.4.6. Kỹ thuật xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ...................................... 28
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................................................ 29
2.6. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................ 29
2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................30
3.1. TỈ LỆ BỆNH NHÂN MẮC BỆNH LẬU TRONG TỔNG SỐ BỆNH NHÂN
CÓ HCTDNĐ ........................................................................................................ 30
3.1.1. Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh lậu ...................................................................... 30
3.1.2. Mô ̣t số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm: ...................................................... 32
3.1.2.1. Phân bố theo giới tính............................................................................ 32
3.1.2.2. Phân bố theo nhóm tuổi ......................................................................... 34
3.1.2.3. Phân bố theo nghề nghiệp ..................................................................... 35
3.1.2.4. Phân bố theo trình độ học vấn ............................................................... 36
3.1.2.5. Số lƣợng bạn tình .................................................................................. 37
3.1.2.6. Hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế ............................................................... 38
3.1.2.7. Phân bố theo nguồn lây ......................................................................... 40

3.1.2.8. Phân bố theo đƣờng quan hệ tình dục ................................................... 40
3.2. KẾT QUẢ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU ................ 42
KẾT LUẬN ...............................................................................................................47
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khoa Sinh học

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Tình hình bệnh lậu trên toàn quốc từ 2012 đến 2017 ................................. 4
Hình 1.1. Khuẩn lạc vi khuẩn lậu sau nuôi cấy 24 giờ ............................................... 9
Hình 1.2. Thử tính chất lên men đƣờng của Neisseria gonorrhea .............................. 9
Bảng 2.1. Các kháng sinh thuộc nhóm chính ............................................................ 20
Bảng 2.2. Các kháng sinh thuộc nhóm bổ sung ........................................................ 21
Hình 2.1. Hình ảnh vi khuẩn lậu nhuộm Gram và soi trên kính hiển vi ................... 23
Hình 2.2. Vi khuẩ n lâ ̣u trên môi trƣờng Thayer - Martin.......................................... 24
Hình 2.3. Remel BactiCard Neisseria ....................................................................... 26
Bảng 2.3. Bảng chuẩn kháng sinh đồ ........................................................................ 28
Bảng 3.1. Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm lậu trên tổng số bệnh nhân HCTDNĐ ................. 30
Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn lậu ở bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo /âm
đa ̣o theo tháng trong năm .......................................................................................... 30
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới .................................................................... 32
Bảng 3.3. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo giới .................................... 33

Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi .......................................................... 34
Bảng 3.5. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo nhóm tuổi .......................... 34
Bảng 3.6. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo nghề nghiệp ....................... 35
Bảng 3.7. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo trình độ học vấn ................ 36
Bảng 3.8. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo số lƣợng bạn tình .............. 37
Bảng 3.9. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế
................................................................................................................................... 38
Bảng 3.10. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố theo nguồn lây ........................ 40
Bảng 3.11. Kết quả phát hiện vi khuẩn lậu phân bố đƣờng quan hệ tình dục .......... 40
Nhận xét bảng 3.11 ................................................................................................... 40
Bảng 3.12. Sự đề kháng với các kháng sinh nhóm chính ......................................... 42
Bảng 3.13. Sƣ̣ đề kháng với các kháng sinh nhóm bổ sung...................................... 45
Bảng 3.14. Kết quả MIC của một số kháng sinh với vi khuẩn lậu ........................... 45

Khoa Sinh học

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

MỞ ĐẦU

Bệnh lậu là căn bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây nên. Đây là một trong
các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (LTQĐTD) hay gặp ở Việt Nam và
nhiều nƣớc trên thế giới. Bệnh lậu tuy không gây tử vong nhƣng nếu không đƣợc
điều trị kịp thời sẽ gây ra hậu quả nặng nề nhƣ viêm cổ tử cung, viêm phần phụ,
viêm tiểu khung… có thể dẫn đến vô sinh.

Bệnh lậu đƣợc điều trị bằng kháng sinh nhƣng có nhiều ca bệnh ở Nhật Bản
và châu Âu vi khuẩn lậu đã kháng với các liệu pháp lựa chọn hàng đầu. Chính vì
vậy giám sát sự kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu là rất cần thiết vì không những
giúp cho các chƣơng trình giám sát tính kháng kháng sinh cấp Quốc gia và Quốc tế
theo dõi mức độ kháng thuốc của vi khuẩn lậu, mà còn giúp bác sĩ lâm sàng xây
dựng mô hình điều trị bằng kháng sinh hợp lý nhằm giảm chi phí, giảm thời gian
điều trị cho bênh nhân, giảm thiểu nguồn lây cho cộng đồng.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Tình hình kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn lậu đã phân lập tại bệnh
viện Da liễu Trung ương”
Với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ, sự phân bố của vi khuẩn lậu ở bệnh nhân mắc hội
chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo đến khám bệnh tại bệnh viện Da liễu
Trung Ƣơng từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2017
2. Mô tả mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn lậu đƣợc
phân lập tại Bệnh viện Da liễu Trung Ƣơng.

Khoa Sinh học

1

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. BỆNH LẬU

1.1.1. Lịch sử bệnh lậu
Bệnh lậu đƣợc ngƣời Ai cập cổ đại mô tả từ năm 1550 trƣớc Công Nguyên.
Vào thế kỷ XIII, bệnh đƣợc biết đến là bệnh lây do quan hệ tình dục với ngƣời bị
bệnh.
Vào thế kỷ IV- V trƣớc Công nguyên Hypocrat đã viết nhiều về bệnh lậu, gọi
lậu cấp là “chứng đái són đau” và mô tả “đây là bệnh của những ngƣời ăn chơi trác
táng, chìm đắm trong lạc thú của thần vệ nữ”. Ông cũng đề cập tới các cách khác
nhau để điều trị bệnh lậu gồm kiêng quan hệ tình dục với ngƣời mắc bệnh.
Bệnh lậu đƣợc Galen đặt tên là Gonorrheae vì ông nghĩ rằng mủ trong bệnh
lậu chính là dòng tinh dịch chảy ra: gonos=seed, rhoea=flow.
Năm 1879, Neisser mô tả vi khuẩn lậu là căn nguyên gây nên bệnh lậu và
đặt tên là Neisseria Gonorrhoeae.
Năm 1882, Leistikow và Loeffler nuôi cấy đƣợc vi khuẩn lậu lần đầu trên
môi trƣờng nhân tạo.
Năm 1885: Burmm chƣ́ng minh vai trò gây bê ̣nh của vi khu ẩn lậu.
Vào thế kỷ XX việc điều trị bệnh lậu cũng có những bƣớc phát triển trong
lịch sử. Lúc đầu ngƣời ta dùng dung dịch sát khuẩn (dung dịch bạc nitrat, thuốc tím)
bơm rửa niệu đạo. Đến năm 1930 bắt đầu dùng các sulfamid để điều trị bệnh.
Năm 1940-1944, A.Fleming tìm ra penicillin. Kháng sinh này đƣợc sử dụng
rộng rãi và có hiệu quả trong điều trị bệnh lậu. Gần đây có nhiều loại thuốc dùng
liều duy nhất và có hiệu quả cao.
Năm 1962, môi trƣờng Thayer-Martin ra đời tạo điều kiện thuận lợi chẩn
đoán bệnh lậu và tăng tỷ lệ phát hiện bệnh lậu bằng môi trƣờng nuôi cấy.
Năm 1963, Kellog và cộng sự cho rằng có những khác biệt trong độc tính
của vi khuẩn lậu với những hình thái khuẩn lạc khác nhau giúp hiểu rõ cơ chế gây
bệnh của vi khuẩn lậu.
Khoa Sinh học

2


Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

1.1.2. Dịch tễ bệnh lậu
Bệnh lậu gặp ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,5/1. Tuy nhiên bệnh
nhân nữ thƣờng không có triệu chứng, bệnh gặp mọi lứa tuổi, tăng cao ở lứa
tuổi hoạt động tình dục mạnh và quan hệ tình dục đồng giới nam. Trẻ em bị
bệnh thƣờng do lạm dụng tình dục hoặc lây từ ngƣời lớn do vệ sinh kém.
Đƣờng lây chủ yếu là ngƣời bệnh qua quan hệ tình dục hoặc lây từ mẹ sang
con qua đẻ đƣờng dƣới.
1.1.3. Tình hình bệnh lậu trên thế giới
Theo ƣớc tính của WHO năm 2011, hàng năm trên thế giới có khoảng 88
triệu ca mắc bệnh lậu mới mỗi năm [58]. Tại thời điểm năm 2010, mỗi năm có
khoảng 900 ca tử vong do lậu gây ra [60]. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh lậu rất khác
nhau ở mỗi nƣớc, theo thông báo của Adaskevic , đa ̣i ho ̣c Y Belarus , tỷ lệ nhi ễm
vi khuẩ n lâ ̣u ở Belaru s là 18%. Theo Valderpol ta ̣i Uganda thì tỷ lê ̣ nhiễm lâ ̣u là
3,4%, ở Vanuatu là 5,9%, ở Somoa là 3,4%[18].
Năm 2005 ở Anh có khoảng 196/100.000 nam giới trong độ tuổi 20-24 và
153/100.000 nữ giới tuổi từ 16-19 đƣợc chẩn đoán mắc bệnh lậu [60].
Tại Hoa Kỳ, bệnh lậu xếp thứ 2 trong số các bệnh LTQĐTD. Năm 2013, Mỹ
ƣớc chừng có khoảng trên 820.000 ca mắc bệnh mới mỗi năm, tỷ lệ phụ nữ có thai
nhiễm vi khuẩn lậu là 6% [55].
Ở Brazin, tỷ lệ mắc bệnh LTQĐTD ở ngƣời 20 tuổi trở lên là 13,5%. Theo
Radebe và cô ̣ng sƣ̣ , ở Nam Phi tỷ lệ bệnh lậu chiếm 1,3 - 2,6% trên tổ ng số bênh
LTQĐTD [11].
Ở châu Phi, tỷ lệ viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn lậu là 5-10/1000

trẻ sơ sinh sống, trong khi đó ở Mỹ tỷ lệ này là 0,1-0,16/1000 trẻ sơ sinh sống [19].
Ở Hy Lạp, trong giai đoạn 1990-1996, theo thống kê cứ 1064 ngƣời mắc
bệnh LTQĐTD thì có 369 ngƣời mắc bệnh lậu, chiếm 34,6%[19] .
1.1.4. Tình hình bệnh lậu ở Việt Nam
Sau ngày giải phóng miền Nam, tệ nạn xã hội gia tăng, đặc biệt số lƣợng gái
mại dâm tăng lên đáng báo động. Các bệnh LTQĐTD nói chung và bệnh lậu nói
Khoa Sinh học

3

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

riêng tăng lên. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến (tại học viện quân
y 103 và Quân Đội 108) thống kê 10 năm từ 1987-1996 tỷ lệ mắc lậu chiếm 44,44%
trên tổng số bệnh LTQĐTD vào viện điều trị [13]. Theo Phạm Văn Hiển trong giai
đoạn 1995-1998, lậu cấp chiếm 54,47%-70,22% trong tổng số các bệnh LTQĐTD
[7]. Theo trung tâm chỉ đa ̣o tuyế n Bê ̣nh viê ̣n Da liễu , kết quả thống kê trong 5 năm
từ 2011-2016 cho thấy tình hình mắc bệnh lậu trên toàn quố c nhƣ sau nhƣ sau :
Bảng 1.1. Tình hình bệnh lậu trên toàn quốc từ 2012 đến 2017
Năm

Tổng số bệnh

Số BN mắc bệnh


% bệnh lậu/

LTQĐTD

lậu

Bệnh LTQĐTD

2011

313588

5906

1,89

2012

305220

6611

2,17

2013

220918

4122


1,87

2014

279729

4743

1,70

2015

316326

5184

1,64

2016

292528

5018

1,72

Năm 2012, theo thống kê của ngành Da liễu Việt Nam, có 305.220 bệnh
nhân mắc các bệnh LTQĐTD, trong đó có 6611bệnh nhân mắc bệnh lậu chiếm
2,17% [7].
Một nghiên cứu khác tại 5 tỉnh Hà nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng và

thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh LTQĐTD do lậu là
1,6% [9].
1.2. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH LẬU
Các triệu chứng lâm sàng, tiến triển và biến chứng của VNĐ do lậu ở nam
và nữ rất khác nhau. Biểu hiện bệnh ở nam giới thƣờng khá rõ ràng, rầm rộ còn ở
nữ giới thƣờng kín đáo, triệu chứng không rõ hoặc không có triệu chứng.

Khoa Sinh học

4

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

Bệnh lậu ở nam giới
Lậu cấp: Thời gian ủ bệnh từ 1-14 ngày nhƣng có khi lên tới 30 ngày.
Trung bình là 2-5 ngày. Xuất hiện đái buốt, thậm chí rất đau khiến bệnh nhân
sợ đi đái. Ra mủ ở đầu miệng sáo, mủ vàng, xanh hoặc trắng số lƣợng thƣờng
nhiều.
Khám miệng sáo thấy đỏ, phù nề. Có thể sƣng đau mào tinh hoàn, tinh
hoàn.
Toàn thân có thể sốt, mệt mỏi
Lậu mạn: thƣờng do lậu cấp không đƣợc điều trị hoặc điều trị không
đúng. Biểu hiện lâm sang khó nhận biết: bệnh nhân cảm giác nóng rát dọc niệu
đạo, đái dắt, hoặc có giọt mủ buổi sáng, có thể có biến chứng nhƣ viêm tinh
hoàn, túi tinh, tiền liệt tuyến.

Một số trƣờng hợp triệu chứng không điển hình: ra dịch niệu đạo không
nhiều, màu trắng trong hoặc không có triệu chứng nhƣng vẫn có khả năng lây bệnh
cho cộng đồng [17].
Bệnh lậu ở nữ giới
Triệu chứng thƣờng kín đáo, khó phát hiện. Thời gian ủ bệnh khoảng 10
ngày sau đó biểu hiện: khí hƣ nhiều, tiểu khó, ra máu giữa kỳ kinh, rong kinh.
Khám thấy: cổ tử cung ra mủ hoặc mủ nhầy, đỏ phù nề vùng ngoài cổ tử
cung và khi chạm vào dễ chảy máu. Mủ ở lỗ niệu đạo, tuyến Bartholin, tuyến
Skène.
Bệnh nhân có thể có đơn độc một triệu chứng hoặc có nhiều triệu chứng. Các
triệu chứng có thể rất nhẹ hoặc rầm rộ [17].
Bệnh lậu ở trẻ nhỏ
Viêm âm hộ do lậu ở trẻ em gái: do bị lạm dụng tình dục, hoặc dùng chung
khăn, chậu bị nhiễm lậu để vệ sinh bộ phận sinh dục. Biểu hiện: Âm hộ viêm đỏ, có
mủ vàng hoặc xanh kèm theo đái buốt.
Lậu mắt ở trẻ sơ sinh: bệnh xuất hiện sau khi sinh 1-3 ngày. Bệnh ở một
hoặc hai bên mắt, với biểu hiện mắt sƣng nề không mở ra đƣợc. Có rất nhiều mủ từ
Khoa Sinh học

5

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

mắt chảy ra hoặc ấn vào mắt thấy có mủ chảy ra. Kết mạc, giác mạc viêm đỏ có thể
loét [17].

Bệnh lậu ngoài vùng sinh dục
Nhiễm trùng hậu môn trực tràng do lậu: hay gặp ở phụ nữ có quan hệ đƣờng
hậu môn hoặc ngƣời quan hệ đồng giới nam. Xuất hiện ngứa hậu môn, chảy dịch
mủ nhầy ở hậu môn. Có thể có chảy máu trực tràng, đi ngoài ra mủ hoặc chất nhày.
Khám thấy hậu môn đỏ, có mủ nhầy, phù nề, niêm mạc dễ chảy máu.
Nhiễm trùng hầu họng: gặp trong những trƣờng hợp quan hệ tình dục miệng
sinh dục (oral sex) biểu hiện viêm hầu họng, viêm amidan cấp, có thể có sốt, sƣng
hạch vùng cổ.
Nhiễm trùng da tiên phát do lậu: biểu hiện thƣờng là vết loét ở sinh dục, tầng
sinh môn, đùi, ngón tay.
Nhiễm lậu cầu lan toả:
Bệnh thƣờng gặp ở những ngƣời bị bệnh lậu nhƣng không đƣợc điều trị, hầu
hết bệnh gặp ở phụ nữ. Biểu hiện của bệnh: viêm khớp, viêm gan, viêm màng não,
viêm cơ tim, viêm nội mạc, viêm màng não, nhiễm vi khuẩn lậu trên da [17].
[32].
Các biến chứng bệnh lậu
Bệnh lậu nếu không đƣợc điều trị kịp thời hoặc không đƣợc điều trị đúng phác
đồ sẽ có những biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến vô sinh.
Ở nam giới: bệnh lậu có thể dẫn đến:
Viêm mào tinh hoàn
Viêm tinh hoàn
Chít hẹp niệu đạo
Viêm túi tinh, viêm tiền liệt tuyến
Vô sinh
Ở nữ giới: Bệnh lậu gây viêm vòi trứng cấp, viêm tiểu khung, vô sinh, chửa
ngoài dạ con, áp xe tuyến Bartholin, tuyến Skene. Ở phụ nữ có thai, bệnh lậu có thể

Khoa Sinh học

6


Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

gây sảy thai, vỡ ối sớm, đẻ non, viêm màng ối cấp, viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh,
viêm hầu họng.
Các biến chứng toàn thân:
Nhiễm lậu cầu toàn thân: còn gọi là viêm da khớp (hội chứng Reiter): biểu
hiện đau khớp, mụn mủ, hoại tử đau trên nền da đỏ hoặc các dát sẩn, mụn mủ
đơn thuần. Viêm gân bao hoạt dịch ở khớp gối, khớp cổ tay, cổ chân, khớp ngón
tay, ngón chân. Các yếu tố thuận lợi: có thai, nhiễm lậu hầu họng.
Nhiễm trùng huyết do lậu: lâm sàng thƣờng khó xác định, nuôi cấy tỷ lệ
dƣơng tính 20-30%.
Viêm màng não, viêm màng tim do lậu: ít gặp, nhƣng biến chứng rất nặng nề
[17].
1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN LẬU
1.3.1. Hình thái và cấu trúc
Vi khuẩn lậu có tên khoa học là Neisseria gonorrhoea do Neisser tìm ra năm
1879, thuộc lớp Betaproteobacteria, họ Neisseriacea, chi Nesseria. Trong chi
Neisseria có loài gây bệnh, có loài hoại sinh, chúng khác biệt nhau về một số tính
chất sinh vật hóa học. Dựa vào tính chất này phân biệt vi khuẩn lậu với Neisseria
hoại sinh khác.
Trên tiêu bản bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bị bệnh lậu và nhuộm soi Gram
thấy vi khuẩn lậu bắt màu Gram âm, hình hạt cà phê, đứng thành đôi quay mặt dẹt
vào nhau, có kích thƣớc 0,6µm x 0,8µm.
Vi khuẩn lậu là vi khuẩn độc chiếm tế bào (khi ở trong bạch cầu đa nhân trung

tính thì không có vi khuẩn nào khác sống trong tế bào). Vi khuẩn lậu không di
động, không tạo nha bào.
Trong trƣờng hợp lậu cấp, vi khuẩn lậu đứng thành đôi trong bạch cầu đa nhân
trung tính thoái hóa. Lậu mạn, vi khuẩn lậu đứng chủ yếu ngoài bạch cầu và rất ít
trong tế bào.

Khoa Sinh học

7

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

Quan sát vi khuẩn lậu cắt ngang dƣới kính hiển vi điện tử dẫn truyền thấy có
một màng ngoài điể n hình của vi khuẩn Gram âm phủ lên lớp peptidoglycan tƣơng
đối mỏng và màng tế bào chất.
Vi khuẩn lậu gây bệnh ở ngƣời và lây truyền qua đƣờng quan hệ tình dục
không an toàn [9,16] .
1.3.2. Khả năng đề kháng
Khi ra khỏi cơ thể ngƣời vi khuẩ n lâ ̣u rấ t rễ chế t

. Sƣ́c đề kháng kém , ở điều

kiê ̣n ngoa ̣i cảnh dễ bi ̣bấ t hoa ̣t , chúng ký sinh bắt buốc ở vật c hủ là ngƣời, vi khuẩ n
lâ ̣u chế t nhanh ở nhiê ̣t đô ̣ 55 đô ̣ C sau 5 phút, ở điều kiện khô và giàu oxy vi khuẩn
chế t sau 1-2 giờ. Với dung dich

̣ sát khuẩ n nhƣ phenol 1%, mercurin chlorie 0,01%,
formol 0,1%, sublime 0,1%, vi khuẩ n chết sau 1-5 phút tiếp xúc [9,16].
1.3.3. Tính chất nuôi cấy
Vi khuẩn lậu khó nuôi cấy, chúng đòi hỏi môi trƣờng nhiều chất dinh dƣỡng
nhƣ máu, huyết thanh và các dƣỡng chất khác. Nhiệt độ sinh trƣởng là 36-37 độ C,
độ ẩm trên 70%, khí trƣờng CO2 từ 3 - 10%, pH 7,3. Môi trƣờng thƣờng đƣợc dùng
để nuôi cấy vi khuẩn lậu là môi trƣờng Thayer - Martin có chất tăng sinh Isovitalex
là chất bao gồm nhiều acid amin kích thích sự sinh trƣởng và phát triển của vi
khuẩn, kèm theo chất ức chế là V-C-N (Vancomycin, Colistin, Nystatin) để ức chế
sự phát triển của cầu khuẩn Gram dƣơng, trực khuẩn Gram âm và nấm không ảnh
hƣởng đến sự phát triển vi khuẩn lậu.
Sau 24h đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng thích hợp khuẩn lạc sẽ mọc với đặc
điểm: đƣờng kính 0,5- 1mm, tròn lồi, bờ khuẩn lạc đều, nhày, có màu hơi xám, óng
ánh nhƣ giọt sƣơng. Sau 48-72h, khuẩn lạc có thể mọc tới 3mm nhƣng sau 72h nuôi
cấy vi khuẩn thƣờng tự dung giải [9,16].

Khoa Sinh học

8

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

Hình 1.1. Khuẩn lạc vi khuẩn lậu sau nuôi cấy 24 giờ
Có 5 dạng khuẩn lạc là T1, T2, T3, T4, T5 trong đó T1, T2 có kích thƣớc nhỏ
dạng S, vi khuẩn có pili. Khuẩn lạc dạng T3, T4, T5 thƣờng to phẳng, không có lấp

lánh, không có pili.
1.3.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn lậu
- Test Oxidase: dƣơng tính
- Test lên men đƣờng glucose, không lên men đƣờng: lactose, maltose và
sucrose

Hình 1.2. Thử tính chất lên men đƣờng của Neisseria gonorrhea

Khoa Sinh học

9

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

1.4. XÂM NHẬP CỦA VI KHUẨN LẬU
Nghiên cứu mảnh sinh thiết từ bệnh nhân bị bệnh lậu cho thấy , vi khuẩn lậu
chui một phần vào trong bề mặt tế bào . Cũng có thể thấy vi khuẩn lậu trong các tế
bào biểu mô, đôi khi bị bao quanh bởi màng tế bào . Shaw và Falkow đã sử dụng kỹ
thuật nuôi cấy liên tu ̣c một tế bào ung thƣ biểu mô nội mạc tử cung của ngƣời để
nghiên cứu những biến cố ảnh hƣởng tới sự xâm nhập của vi khuẩn lậu trên in vitro
và thấy rằng, sự xâm nhập tăng lên khi vi khuẩn lậu đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng
có bổ sung sắt [38]. Nghiên cứu trên ống dẫn trứng của ngƣời trong nuôi cấy nội
tạng đã góp phần đáng kể vào việc tìm hiểu cơ chế của sự bán dính và xâm nhập. Vi
khuẩn lậu bám dính chọn lọc vào tế bào tiết nhày không có nhung mao của ống dẫn
trứng và dần dần đƣợc nhấn chìm vào tế bào biểu mô biểu mô theo cơ chế ẩm bào .

Vi khuẩn lậu nhân lên và phân chia trong tế bào

, mặc dù chúng không xâm nhập

giữa các tế bào [32]. Cuối cùng, một số vi khuẩn lậu đi ra từ bề mặt đáy của tế bào
nhờ một quá trình gọi là xuất bào ra khỏi tế bào. Khi đã ở trong tế bào biểu mô, vi
khuẩn lậu không bị tấn công của kháng thể, bổ thể, bạch cầu trung tính; khả năng
sống sót ở một mức độ nhất định trong tế bào biểu mô cho thấy có thể xem chúng
nhƣ những “ký sinh nội bào tùy ý”.
1.5. CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LẬU TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
Chủ yếu dựa vào phƣơng pháp xét nghiệm nhuộm soi và nuôi cấy tìm vi khuẩn
lậu.
Phương pháp nhuộm soi
Lấy mủ hoặc dịch tiết của bệnh nhân, dàn tiêu bản, nhuộm Gram, để khô, soi
kính hiển vi và nhận định kết quả.
Ưu điểm: dễ làm, đọc kết quả nhanh sau 15-20 phút, không cần trang thiết bị đắt
tiền.
Nhược điểm: dễ nhầm với các loài thuộc họ Neisseriacea khác, độ nhạy và độ
đặc hiệu thấp, với trƣờng hợp lậu biến chứng hoặc lậu ngoài đƣờng sinh dục ít có
giá trị.

Khoa Sinh học

10

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Nguyễn Hoa Lan

Ứng dụng: là kỹ thuật áp dụng rộng rãi cho tuyến cơ sở, nới không có điều kiện
nuôi cấy và các kỹ thuật hiện đại khác [9].
Phương pháp nuôi cấy
Lấy mủ hoặc dịch tiết của bệnh nhân, cấy trên mội trƣờng thạch Thayer – Martin ở nhiệt
độ 36-37 độ C, độ ẩm trên 70%, khí trƣờng CO2 từ 3 - 10%, để 18-24 giờ.
Ưu điển: kết quả chính xác, là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán xác định
bệnh lậu, cho biết sự kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu , tƣ̀ đó giúp bác sĩ lâm sàng
trong quá trình điều trị, mặt khác góp phần đắc lực giám sát kháng kháng sinh của
chủng vi khuẩn lậu.
Nhược điển: kết quá chậm, yêu cầu kỹ thuật viên có trình độ kỹ thuật cao, sinh
phẩm, hóa chất trang thiết bị đắt tiền.
Ứng dụng: áp dụng ở các tuyến trung ƣơng [9].
Phương pháp huyết thanh
Các xét nghiệm huyết thanh đƣợc triển khai để phát hiện kháng thể kháng
Neisseria gonorrhoeae hoặc các thành phần của nó thông qua phản ứng kết hợp bổ
thể.
Ưu điểm: thực hiện một lúc số lƣợng lớn các xét nghiệm, kết quả nhanh.
Nhược điểm: cần nhiều thiết bị và sinh phẩm đắt tiền, tốn kém cho bệnh nhân
độ nhạy và độ đặc hiệu không cao.
Ứng dụng: ít dùng trong thực tế, thƣờng áp dụng trong nghiên cứu [9].
Phương pháp sinh học phân tử
Thƣờng là phản ứng PCR dựa vào nguyên lý sao chép DNA trong tế bào
Phản ứng khuếch đại chuỗi (PCR). Nguyên lý của phản ứng PCR hoàn toàn dựa
vào sự sao chép của DNA trong tế bào, trong đó DNA đƣợc nhân lên theo cơ chế
bán bảo tồn từ một phân tử DNA chuỗi kép ban đầu, chúng đƣợc tách ra thành hai
chuỗi đơn, một chuỗi đơn này làm khuôn mẫu cho việc tổng hợp sợi DNA mới. Kỹ
thuật này thƣợc hiện với cặp mồi đặc hiệu có khả năng bắt cặp bổ xung vào hai đầu
của hai sợi DNA. Mỗi chu kỳ gồm 3 gai đoạn:


Khoa Sinh học

11

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

+ Giai đoạn biến tính: ở nhiệt độ 94-95ºC, đoạn DNA duỗi xoắn và tách hoàn
toàn thành 2 sợi đơn.
+ Giai đoạn gắn mỗi: nhiệt độ hạ 50-65ºC, các nucleotide trên mỗi đoạn mồi
xuôi và ngƣợc sẽ gắn theo nguyên tắc bổ xung với nucleotide ở hai đoạn đầu của
đoạn gen cần tổng hợp.
+ Giai đoạn kéo dài mồi: thực hiện ở 72ºC
Ưu điểm: thực hiện đƣợc số lƣợng lớn xét nghiệm cùng lúc, kết quả nhanh,
chính xác, độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao.
Nhược điểm: kỹ thuật viên phải có trình độ cao, chi phí cao, không giám sát
đƣợc kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu.
Ứng dụng: trong các labo chẩn đoán tuyến tỉnh và trung ƣơng [11].
1.6. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU
Trên thế giới
Theo WHO, năm 2011 có khoảng 88 triệu ca mắc bệnh lậu trong tổng số 448
triệu các nhiễm trùng LTQĐTD. Vi khuẩn lậu có lịch sử kháng kháng sinh trong
nhiều năm đối với penicillin, sulfonamide, tetracylin và gần đây là quinolon và
macrolid (gồm cả azithromycin). Việc giảm nhạy cảm với kháng sinh và kháng lại
kháng sinh cephalosporin thế hệ đầu là một vấn đề lớn trong điều trị vi khuẩn lậu.

Tại Thƣợng Hải, một nghiên cứu trên 384 bệnh nhân mắc bệnh lậu trong giai
đoạn 2004 – 2005 và 2008 – 2009 cho thấy tỷ lệ kháng lại ciprofloxacin là 98%
[43].
Nghiên cứu của Olsen (2005) ở Thuỵ Điển thấy khi phân lập 180 chủng thì
100% các chủng nhạy cảm với ceftriaxone và spectinomycin; kháng azithromycin
2%, ciprofloxacin 50% và ampicillin 75% [35].
Azithromycin là một Macrolid mới xuất hiện, tuy nhiên tỉ lệ vi khuẩn lậu
kháng lại kháng sinh này đang ngày càng tăng cao. Năm 2001 ở Brazil đã báo báo
có 23/81 chủng vi khuẩn lậu giảm tính nhạy cảm với azithromycin, tất cả các chủng
này đều còn nhạy cảm với ceftriaxon và spectinomycin [26]. Năm 2003 ở Cuba có

Khoa Sinh học

12

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

43 chủng vi khuẩn lậu giảm tính nhạy cảm với azithromycin [39]. Đến năm 2011 ở
Anh và Pháp đã xuất hiện chủng kháng lại azithromycin với tỉ lệ cao [23,28].
Cứ mỗi lần một kháng sinh mới đƣợc đƣa vào điều trị vi khuẩn lậu lại nhanh
chóng phát triển khả năng kháng thuốc và phát triển rộng chủng kháng thuốc trên
phạm vi toàn cầu chỉ sau 10 - 20 năm. Vi khuẩn lậu tận dụng mọi cơ chế kháng lại
kháng sinh nhƣ bất hoạt thuốc, thay đổi mục tiêu tác động của thuốc, tăng cƣờng
đào thải và giảm hấp thu thuốc.
Trong những thập kỷ gần đây các chủng vi khuẩn lậu đã giảm nhạy cảm với

kháng sinh cefixim và kháng đa kháng sinh ở Nhật Bản và lây lan sang các nƣớc
khác. Năm 2001 Nhật Bản báo cáo 1 trƣờng hợp sống ở Hawai đã điều trị VNĐ do
lậu bằng Cefixim 400mg liều duy nhất bị thất bại. Đến năm 2002 tiếp tục có 4
trƣờng hợp đƣợc báo cáo điều trị VNĐ do lậu bằng Cefixime không khỏi. Nhật bản
đã khuyến cáo nên sử dụng ceftriaxone hoặc spectinomycin nhƣ điều trị chính cho
bệnh lậu thay vì cephalosporin uống [53]. Năm 2009 Nhật Bản bắt đầu xuất hiện
chủng vi khuẩn lậu ở họng kháng lại ceftriaxone [31]. Năm 2010 VNĐ do lậu điều
trị thất bại bằng cefixime đã đƣợc báo cáo ở Na Uy [45], sau đó là ở Öc, Anh, Pháp
[28,47,22]. Điều trị lậu ở hầu họng bằng ceftriaxone thất bại lan rộng sang Öc, Thụy
Điển, Slovenia [42,46,50].
Một nghiên cứu từ năm 2011 – 2013 ở Hàn Quốc đã chỉ ra vi khuẩn lậu kháng
lại nhiều loại kháng sinh mới nhƣ cefixime, azithromycin, cefpodoxim với tỷ lệ
tƣơng ứng 3%, 5%, 8%. Tuy nhiên tất cả các trƣờng hợp phân lập đƣợc đều còn
nhậy cảm với Spectinomycin [34]. Tƣơng tự ở Ba Lan và Trung Quốc báo cáo đến
năm 2013 chƣa có trƣờng hợp nào kháng lại Spectinomycin [26,27,33].
Các chủng lậu kháng lại cefixime đã lây lan khắp thế giới và đây sẽ là một
thách thức nghiêm trọng về y tế công cộng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và biến chứng
nguy hiểm gây ra bởi vi khuẩn lậu không thể điều trị [21,36,48].
Theo chƣơng trình giám sát vi khuẩn lậu ở châu Âu, 17 quốc gia thành viên
của EU năm 2009 cho thấy 5% mẫu phân lập giảm nhạy cảm với cefixime, 65%
kháng lại ciprofloxacin và 13% kháng lại azithromycin [25].
Khoa Sinh học

13

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học


Nguyễn Hoa Lan

Tại Việt Nam
Các bệnh LTQĐTD ngày càng phổ biến ở Việt Nam trong đó có bệnh lậu. Tuy
nhiên, bệnh nhân thƣờng giấu bệnh hoặc tự ra hiệu thuốc mua thuốc về uống hoặc
chữa bệnh ở các phòng khám tƣ nhân không chuyên khoa dẫn đến việc điều trị
không đúng thuốc, không đủ liều càng làm gia tăng tỷ lệ kháng lại kháng sinh của vi
khuẩn lậu.
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về độ nhạy cảm của vi khuẩn
lậu với kháng sinh.
Theo nghiên cứu của Lê Thị Phƣơng và cộng sự tại viện Da Liễu Quốc Gia :
- Năm 2003, tỷ lệ kháng ciprofloxacin 60,87%, penicillin là 27.39%;
tetracycline 23%; erythromycin 13,48%; spectinomycin 3,93%.
- Năm 2005, tỷ lệ kháng ciprofloxacin 59,62%, tetracycline

40,50%;

erythromycin 2,06%; ciprofloxacin 35,60%.
- Năm 2006, tỷ lệ kháng penicillin là 31,1%; ciprofloxacin là 56,6%;
tetracycline 16,5% erythromycin là 3,8%; giảm nhạy cảm với azithromycin 1,9%
và cefotaxime 0,9%.
Nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Hinh nghiên cứu tại Hà Nội trong 3 năm
2001, 2002, 2003 với 80 chủng vi khuẩn lậu cho thấy tỷ lệ kháng các kháng sinh
Penicillin, Ciprofloxacin, Tetracycline còn cao, cụ thể lần lƣợt nhƣ sau [9]:
2001

2002

2003


36,14%

30,04%

27,89%

Ceftriaxone

0

0

0

Spectinomycin

0

0,47%

0

Ciprofloxacin

42,26%

46,01%

50%


Tetracycline

40,47%

26,29%

27,9%

Penicillin

Không có trƣờng hợp nào kháng lại Ceftriaxone
Theo tác giả Lê Văn Hƣng nghiên cứu tại Viện Da liễu Trung Ƣơng trong 3
năm 2005, 2006, 2007 tỷ lệ vi khuẩn lậu kháng lại các kháng sinh penicillin,
tetracyline, ciprofloxacin còn cao tƣơng tự các nghiên cứu trƣớc. Đã xuất hiện các
Khoa Sinh học

14

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

chủng kháng lại azithromycin với tỷ lệ 5,6% (2005), 1,9% (2006), 0,8% (2007) và
kháng lại cefotaxime với tỷ lệ 1,2% (2005), 0,9% (2006), 3,1% (2007). Và không
có trƣờng hợp nào kháng lại spectinomycin và ceftriaxone [11].
2005


2006

2007

61,7%

54,2%

41,9%

Ceftriaxone

0

0

0

Spectinomycin

0

0

0

Ciprofloxacin

80,9%


82,1%

89,1%

Tetracycline

9,9%

16,5%

37,5%

Azithromycin

5,6%

1,9%

0,8%

Cefotaxime

1,2%

0,9%

3,1%

Penicillin


Nhƣ vậy theo các tác giả nghiên cứu tỷ lệ kháng lại kháng sinh cũ nhƣ
penicillin, tetracycline, nalidixic acid cao, đặc biệt nhóm kháng sinh Quinolon tuy
xuất hiện sau nhƣng tỷ lệ kháng lại cao nhất lên tới 89,1%. Hầu nhƣ không có
trƣờng hợp nào kháng lại spectinomycin và ceftriaxone.
1.7. CƠ CHẾ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU
1.7.1. Cơ chế chung
- Sinh ra các enzyme nhƣ β-lactamase làm mất tác dụng của thuốc.
- Thay đổi đích tác dụng của kháng sinh làm cho thuốc không có điểm đến
để phát huy tác dụng.
- Thay đổi tính thấm của thành tế bào vi khuẩn làm cho nồng độ kháng sinh
xâm nhập vào tế bào không đủ để tiêu diệt vi khuẩn.
- Các kiểu kháng thuốc quan trọng là do thay đổi gen hoặc do đột biến của
nhiễm sắc thể hoặc là thu nhập qua plasmid hoặc transposon.
+ Kháng qua trung gian nhiễm sắc thể : kiểu đề kháng này do đột biến gen đã
đƣợc mã hóa ở đích tác dụng của thuốc hoặc ở hệ vận động thu nhập thuốc qua
màng tế bào.

Khoa Sinh học

15

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

+ Kháng qua trung gian plasmid: xảy ra ở nhiều chủng vi khuẩn, đặc biệt là
trực khuẩn Gram âm, kháng với nhiều loại thuốc, có khả năng lây truyền từ vi

khuẩn này sang vi khuẩn khác bằng hình thức tiếp hợp.
Các plasmid kháng thuốc là các phân tử DNA ngoài nhiễm sắc thể mang gen
mã hóa enzyme làm bất hoạt kháng sinh và thay đổi hệ thống vận chuyển qua màng
tế bào có thể sao chép độc lập với nhiễm sắc thể của vi khuẩn trên tế bào, có thể
chứa nhiều sao chép không chỉ cho tế bào cùng loài mà còn khác loại khác chủng.
+ Kháng qua trung gian transposon: transposon là một đoạn gen đƣợc truyền
trong nội tại DNA hoặc giữa các DNA nhƣ các plasmid, nhiễm sắc thể của vi
khuẩn.
- Đề kháng không trên cơ sở của gen kháng thuốc: làm cho kháng sinh không
ức chế hoặc không giết chết đƣợc vi khuẩn.
- Vi khuẩn nằm trong ổ áp xe mà thuốc không thấm vào đƣợc, khi đó cần
phải dẫn lƣu ổ áp xe.
- Vi khuẩn ở trạng thái nghỉ do đó không nhạy cảm với các kháng sinh ức
chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhƣ penicillin và cephalossporin.
- Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, vi khuẩn trút bỏ thành tế bào mà vẫn
sống đƣợc nhƣ một thể nguyên sinh khi đó nó cũng không nhạy cảm với các thuốc
tác động lên thành tế bào, đến lúc nào đó nó tái tổng hợp lại vách tế bào thì nó lại
nhạy cảm với thuốc [6,9].
1.7.2. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu
-

Penicillin và cephalosporin: vi khuẩn sinh ra men β-tactamase bao gồm

penicillinase và cephalosporinase có khả năng thủy phân các kháng sinh nhóm
penicillin và cephalosporin.
Vi khuẩn lậu để kháng penicillin do chúng làm giảm tác dụng của phức hợp
giữa penicillin và protein (PBP) làm tăng gắn kháng sinh vào PBP do đó làm giảm
tính thấm của kháng sinh qua màng tế bào vi khuẩn.

Khoa Sinh học


16

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

Với cephalosporin: vi khuẩn lậu làm biến đổi enzzyme thay đổi tính thấm
của màng tế bào vi khuẩn lậu với kháng sinh và đồng thời cũng làm giảm hoạt tính
của protein gắn kháng sinh.
-

Aminoglucosid có 3 cơ chế kháng:

+ Biến đổi thuốc bằng quá trình phosphoryl hóa, adenyl hóa đƣợc mã hóa bởi
plasmid và acetyl hóa các enzyme làm thay đổi thuốc.
+ Đột biến nhiễm sắc thể.
+ Giảm tính thấm của thành tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
- Tetracycline: giảm khả năng tiếp nhận thuốc vào vi khuẩn hoặc tăng khả
năng loại thải thuốc ra khỏi vi khuẩn làm giảm nồng độ thuốc trong tế bào vi khuẩn,
do đó vi khuẩn kháng lại thuốc.
- Cloramphenicol: vi khuẩn sinh ra enzyme acetyl transferase đƣợc mã hóa
ở plasmid làm acetyl hóa thuốc từ đó làm bất hoạt thuốc.
- Erythromycin: vi khuẩn sinh ra enzyme đƣợc mã hóa ở plasmid có tác
dụng metyl hóa 23 – s – RNA, ngăn chặn hiện tƣợng gắn thuốc vào vi khuẩn
-


Sulfonamid có 2 cơ chế nhƣ sau:

+ Hệ thống vận chuyển đƣợc mã hóa ở plasmid gây ra chủ động đẩy thuốc ra
khỏi tế bào.
+ Đột biến nhiễm sắc thể ở gen mã hóa các enzyme đích tác dụng làm giảm
áp lực gắn thuốc vào vi khuẩn.
- Quinolon : vi khuẩn kháng thuốc là do đột biến làm thay đổi DNA gynase
của vi khuẩn, kháng thuốc cũng có thể do thay đổi protein màng ngoài của vi khuẩn
làm giảm thu nhận thuốc trong vi khuẩn [6,9].

Khoa Sinh học

17

Khóa 2015 - 2017


Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Nguyễn Hoa Lan

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Là 1788 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán mắc hội chứng tiết dịch niệu đạo/ âm
đạo tại Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng từ tháng 1/2017 đến tháng 10/2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:

-

Bệnh nhân đang dù ng thuốc ( trong vòng 5-7 ngày trƣớc)

-

Bệnh nhân bị bệnh AIDS

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Mẫu nghiên cƣ́u
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên tất cả những bệnh nhân có hội chứng tiết
dịch niệu đạo, âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng từ tháng 1/2017
đến tháng 10/2017
Cỡ mẫu dùng cho nghiên cƣ́u đƣợc tính theo công thƣ́c:

Trong đó:
n: là cỡ mẫu cần điều tra.
Z: hê ̣ số tin câ ̣y [

=

]

p: tỉ lệ phân lập vi khuẩn dƣơng tính là 6% ( căn cứu vào kết quả phân lập vi
khuẩn của phòng xét nghiệm Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng)
d = 5%
Theo công thức này n= 82 nhƣng trên thực tế chúng tôi nghiên cứu 140 bệnh nhân

Khoa Sinh học


18

Khóa 2015 - 2017


×