Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty dịch vụ mobifone khu vực 3 – chi nhánh tổng công ty viễn thông mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÂN ĐỨC NGUYỄN VĂN

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 –
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
MOBIFONE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÂN ĐỨC NGUYỄN VĂN

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 –
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
MOBIFONE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣ i hƣ ng

n ho họ : PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH


Đà Nẵng – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Thân Đức Nguyễn Văn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
7. Bố cục luận văn ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp .......... 8
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển .............................................................. 9
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp ................................. 11
1.1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong

doanh nghiệp ................................................................................................... 12
1.1.5. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .................................................................................. 13
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP ........ 14
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển ............................................. 14
1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp ............... 14
1.2.3. Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp .............. 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 – CHI
NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE ....................... 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE .... 40
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 .. 42
2.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của Công ty dịch vụ MobiFone khu
vực 3 ............................................................................................................. 42
2.2.2. Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của Công ty dịch vụ
MobiFone khu vực 3 ....................................................................................... 43
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ MobiFone
Khu vực 3 trong thời gian qua ........................................................................ 47
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 THỜI GIAN QUA ............................ 50
2.3.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ
MobiFone Khu vực 3 ...................................................................................... 50
2.3.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty Dịch vụ Mobifone Khu vực 3 trong thời gian qua ........................... 54
2.3.3. Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ
MobiFone Khu vực 3 ...................................................................................... 66
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI

CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 ......................................... 71
2.4.1. Ƣu điểm......................................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 72
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 75


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3 –
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE .............. 76
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................... 76
3.1.1. Các dự báo cho tƣơng lai .............................................................. 76
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực
3 trong giai đoạn 2015 – 2020......................................................................... 80
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 3................ 82
3.2.1. Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền .............................................. 83
3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu ............................................ 87
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho ............................................... 94
3.2.4. Một số giải pháp khác ................................................................... 97
3.3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 (Bản sao)

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 (Bản sao)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

T n ảng

ảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017

47

2.2

Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2015 - 2017

50

2.3

Chi tiết vốn bằng tiền

55


2.4

Bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn bằng tiền

56

2.5

Vòng quay vốn bằng tiền

57

2.6

Chi tiết về giá trị khoản phải thu

59

2.7

Chi tiết các khoản phải thu khách hàng

61

2.8

Một số chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu

62


2.9

Chi tiết về giá trị hàng tồn kho

63

2.10

Chi tiết về giá trị hàng hóa tồn kho

65

2.11

Một số chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

66

2.12

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển

67

3.1

Dự toán lịch thu tiền tháng 1 năm 2018

84


3.2

Dự toán lịch chi tiền tháng 1 năm 2018

85

3.3

Dự toán vốn bằng tiền tháng 1 năm 2018

85

3.4

Dự toán vốn bằng tiền lập lại tháng 1 năm 2018

86

3.5

Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu

90

3.6

Các bƣớc thu hồi khoản phải thu khách hàng hàng hóa và

92


dịch vụ
3.7

Các bƣớc thu hồi khoản phải thu khách hàng trả sau

93

3.8

Kế hoạch hàng tồn kho Quý 1 năm 2018

95


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

T n h nh

h nh

Trang

1.1

Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển

9


1.2

Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ƣu

17

1.3

Mô hình quản lý tiền Miller Orr

18

1.4

Mô hình EOQ

28

1.5

Sự biến động của tổng chi phí dự trữ tồn kho

30

2.1

Sơ đồ tổ chức Công ty Dịch vụ MobiFone Khu Vực 3.

44



1

MỞ ĐẦU
1. Tính ấp thiết ủ đề tài
Vốn luân chuyển là tiềm lực của một doanh nghiệp, có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Để tiến
hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lƣợng vốn
luân chuyển nhất định. Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị toàn bộ tài
sản luân chuyển, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn luân chuyển chuyển hóa qua tất cả
các dạng tồn tại từ vốn bằng tiền đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình
thái cơ bản ban đầu là vốn bằng tiền. Chính vì vậy quản trị vốn luân chuyển là
vấn đề luôn đƣợc các nhà quản trị đặc biệt quan tâm.
Việc xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển không
những giúp doanh nghiệp hoạt động bền vững mà còn giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn luân chuyển một cách hiệu quả nhất. Trong sự cạnh tranh gay gắt
của thị trƣờng, huy động vốn chỉ là bƣớc đầu, quan trọng hơn là sự bố trí, sử
dụng số vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hƣởng đến vị thế của doanh
nghiệp trên thị trƣờng, bởi vậy cần phải có chiến lƣợc bảo toàn và sử dụng
hiệu quả vốn luân chuyển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển đƣợc
khẳng định nhƣ một xu thế khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nhƣ trong sự phát triển doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn nhƣng
khả năng tạo lập và huy động lại có hạn, việc quản trị vốn đặc biệt là vốn luân
chuyển đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế trong thời gian qua, các doanh
nghiệp Việt Nam đang phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, khi có sự
biến động về lãi suất dẫn tới các doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc dòng
tiền thu về. Ngoài ra, việc chạy theo chỉ tiêu doanh thu và dùng vốn ngắn hạn



2

để đầu tƣ trung hạn đã dẫn đến sự mất cân bằng về tài chính trong doanh
nghiệp.
Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh Viễn
thông di động, Công nghệ thông tin – Truyền hình – Phân phối và bán lẻ trên
địa bàn từ tỉnh Quảng Trị đến Phú Yên. Trong những năm gần đây, dƣới tác
động của cuộc cách mạng 4.0 và sự bão hòa của thị trƣờng Viễn thông di
động đã ảnh hƣởng và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Do
đó, vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển là một trong
những vấn đề cần đƣợc quan tâm sâu sắc. Tuy nhiên, qua thời gian đƣợc làm
việc tại Công ty, tôi nhận thấy công tác quản trị vốn luân chuyển của đơn vị
chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng. Bản thân đơn vị cũng đã từng có những hoạt
động phân tích đánh giá vấn đề này, song việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở
một vài nội dung nhất định và mang tính báo cáo. Chính vì vậy tôi chọn đề tài
"Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ Mobifone Khu vực 3 – Chi
nhánh Tổng công ty Viễn thông MobiFone" làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình đồng thời mong muốn đây cũng là một nghiên cứu giúp đơn vị đánh giá
toàn diện hơn về tình hình quản trị vốn luân chuyển của mình và đề xuất đƣợc
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển cho đơn vị.
2. Mụ ti u nghi n ứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Dịch vụ MobiFone Khu vực 3.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3, luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n ứu



3

Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Dịch vụ MobiFone Khu vực 3.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị vốn luân chuyển
của Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên thông tin và số liệu giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Ý nghĩ

ho họ và thự tiễn ủ đề tài

Trên cơ sở hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây về quản trị
vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài tiếp tục nghiên cứu
đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị, phân
tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng kết quả, tồn tại và nguyên nhân
của thực trạng quản trị vốn luân chuyển ở Công ty Dịch vụ Mobifone Khu
vực 3 và từ đó đƣa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3, góp phần gia tăng
tính thanh khoản, đồng thời giúp cho Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo đơn vị có thể đánh giá một cách đầy đủ,
toàn diện về tình hình quản trị của vốn luân chuyển tại Công ty Dịch vụ
Mobifone Khu vực 3 trong những năm qua, từ đó có những quyết định đúng
đắn hơn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của mình trong giai
đoạn tới.
5. Phƣơng pháp nghi n ứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên

cứu, cụ thể:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ
MobiFone Khu vực 3.
- Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp từ số


4

liệu thu thập đƣợc.
6. Tổng qu n tài liệu nghi n ứu
Vốn luân chuyển là đề tài đã đƣợc trình bày trong những tài liệu trƣớc
đây nhƣ Nguyễn Tấn Bình (2013); Đoàn Gia Dũng; Nguyễn Thanh Liêm,
Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng (2014). Các giáo trình và tài liệu trên đã trình bày cụ
thể và đầy đủ lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp và các
vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, các tài liệu này thƣờng gắn công tác quản trị
vốn luân chuyển với công tác quản trị tài chính và phân tích tính hình tài
chính nói chung.
Bên cạnh trình bày về lý thuyết, một số nghiên cứu về quản trị vốn luân
chuyển đã đƣợc nghiên cứu trên thế giới nhƣ:
Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur (2011) nghiên cứu trong
phạm vi 272 Công ty ở Mỹ đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán NewYork
trong khoảng thời gian 2005 - 2007 để đánh giá ảnh hƣởng của số ngày phải
thu, số ngày phải trả, số ngày tồn kho, doanh thu, thu nhập hoạt động. Họ đã
chỉ ra đƣợc có tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lợi nhuận và số ngày
phải thu. Vì vậy Công ty cần phát triển các chiến lƣợc hiệu quả nhằm thu hồi
các khoản nợ đúng hạn. Các tác giả cũng kết luận rằng mối quan hệ giữa vòng
quay vốn bằng tiền và lợi nhuận là cùng chiều.
Nisar Ahmad và cộng sự (2012) với mục tiêu là xem xét mức độ hiệu
quả của việc quản trị vốn luân chuyển đến vị thế thanh khoản hoạt động của
148 doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn từ tháng 1/2006 đến tháng 12/2011

đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi Pakistan. Nghiên cứu cho thấy
chính sách tín dụng thắt chặt, hiệu suất quản trị hàng tồn kho, chính sách
thanh toán chậm, hiệu suất quản trị vốn luân chuyển có ảnh hƣởng đồng biến
đáng kể đến vị thế thanh khoản hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lƣợc đầu
tƣ bảo thủ tài sản ngắn hạn và chiến lƣợc tài trợ ngắn hạn đồng biến có ảnh


5

hƣởng nghịch biến lên vị thế thanh khoản hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng vị thế thanh khoản hoạt động của các doanh
nghiệp trên có thể đƣợc cải thiện bằng cách sử dụng chính sách là chiến lƣợc
quản trị vốn luân chuyển phù hợp.
Md. Sayaduzzaman (2006) đã thực hiện bài nghiên cứu với mục tiêu
nghiên cứu là kiểm định quản trị vốn luân chuyển của doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn British American Tobacco Bangladesh qua 5 năm (1999 –
2003). Tác giả thấy rằng việc quản trị vốn luân chuyển ở doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn British American Tobacco Bangladesh khá hiệu quả và bất kỳ
một sự cải thiện trong hiệu quả quản lý vốn luân chuyển đều tác động đồng
biến vào khả năng thanh toán, lợi nhuận và tăng trƣởng của các doanh nghiệp.
Anup Chowdhury (2007) đã nghiên cứu việc quản trị vốn luân chuyển
tại 8 doanh nghiệp dƣợc phẩm trên thị trƣờng chứng khoán Dhaka trong giai
đoạn 2000 - 2003. Nghiên cứu này kiểm tra tính chính sách và thực tế của
việc quản trị tiền mặt và xác định nguyên tắc cũng nhƣ công cụ quản trị hàng
tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Mối tƣơng quan đồng biến đƣợc tìm
thấy giữa quản trị tài sản ngắn hạn và thành quả tài chính của các doanh
nghiệp dƣợc phẩm cho thấy: vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng đối với
thành quả chung của nền công nghiệp dƣợc phẩm, tuy nhiên việc lƣu giữ một
lƣợng hàng tồn kho lớn không phản ánh tính không hiệu quả của việc quản trị
của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp này.

Các nghiên cứu của Jane M. Cote và Claire Kamm Latham (1999),
Moyer và cộng sự (2003) về việc quản trị số ngày phải thu, tồn kho và khoản
phải trả và sự ảnh hƣởng tác động của việc quản trị vốn luân chuyển quyết
định sự tồn tại sống còn của doanh nghiệp. Các nghiên cứu đã khẳng định
rằng doanh nghiệp có thể giảm chi phí tài chính và tăng nguồn quỹ cho việc
mở rộng sản xuất nếu họ giảm xuống mức tối thiểu nguồn vốn bị cột chặt
trong tài sản ngắn hạn.


6

Odi Nwankwo và G. Solomon Osho (2010), các tác giả cho thấy rằng sự
quản lý vốn luân chuyển hiệu quả có tác động đồng biến lên cả lợi nhuận và
tính thanh khoản hoạt động của các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp
này tiếp tục hoạt động hiệu quả. Quản lý vốn luân chuyển yếu k m có thể gây
ra sự bất lực của doanh nghiệp trong việc mở rộng, theo kịp các thay đổi công
nghệ, gánh chịu tổn thất tài chính và đáp ứng yêu cầu thanh khoản hoạt động.
Do đó, nó có thể dẫn đến tính thanh khoản hoạt động yếu và phá sản của các
doanh nghiệp. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng quản lý vốn luân chuyển là điều
tất yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về vốn lƣu chuyển
trong một doanh nghiệp cụ thể nhƣ Trần Ngọc Hòa (2016) đã nghiên cứu về
thực trạng quản trị vốn lƣu chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên Chi nhánh xăng dầu Kon Tum đã đƣa ra những giải pháp chung ở 4 nội dung
chính: Nhóm giải pháp về quản trị vốn bằng tiền; Giải pháp quản trị khoản
phải thu; Giải pháp quản trị hàng tồn kho và nhóm giải pháp khác để nâng cao
hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế nhƣ luận văn chỉ
mới tập trung vào giải pháp quản trị vốn luân chuyển chủ yếu ở lĩnh vực
thƣơng mại. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Ánh (2016) đã nghiên
cứu về thực trạng quản trị vốn lƣu chuyển tại Công ty cổ phần Dƣợc – Thiết
bị y tế Đà Nẵng (DAPHARCO) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị vốn

luân chuyển. Tác giả cũng đã phân tích thực trạng và đƣa ra những giải pháp
để nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân chuyển nhƣng đề tài còn hạn chế là
mới chỉ chú trọng lĩnh vực thƣơng mại và các giải pháp đƣa ra chủ yếu tập
trung trong lĩnh vực quản lý khoản phải thu. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến
Nhật (2012) về quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần Sông Đà 10 đã
đƣa ra đƣợc những vấn đề cơ bản về quản trị vốn luân chuyển; những giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị. Tuy nhiên, luận


7

văn chỉ mới tập trung vào giải pháp quản trị vốn luân chuyển chủ yếu ở khâu
sản xuất, chƣa tập trung nhiều giải pháp quản trị vốn luân chuyển ở lĩnh vực
thƣơng mại.
Mặc dù hệ thống lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển đã đầy đủ và các
nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển đã đƣợc thực hiện. Tuy nhiên, công
tác quản trị vốn luân chuyển tại mỗi doanh nghiệp khác nhau khi doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau, do đó kết quả các
nghiên cứu trƣớc đây chƣa thể áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp,
trong đó có công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3. Bên cạnh đó, sự biến động
bất ổn của nền kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian vừa qua tạo ra áp
lực rất lớn cho các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Vốn luân
chuyển luôn đƣợc xem là nguồn sống của một doanh nghiệp và quản trị vốn
luân chuyển đƣợc coi là một phần không thể thiếu của hoạt động quản trị kinh
doanh. Trên thực tế, việc áp dụng các lý thuyết, mô hình quản trị vốn bằng
tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho vào hoạt động của doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay chƣa rộng rãi. Cho đến thời điểm này, chƣa có một công trình
hay một đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về công tác quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty Dịch vụ MobiFone Khu vực 3- Chi nhánh Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, cho nên việc nghiên cứu lần này đƣợc xem là công

trình đầu tiên, là cơ sở để nghiên cứu đƣợc triển khai thực hiện.
7. Bố ụ luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, mục lục
và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
dịch vụ Mobifone khu vực 3.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
dịch vụ Mobifone khu vực 3.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
a. Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lƣu động,
là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu
kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ vốn bằng tiền
đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là vốn bằng
tiền. Với sự chuyển hoá nhanh nhƣ vậy, các hoạt động quản trị vốn luân
chuyển chiếm gần nhƣ phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài
chính. Nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố
thúc đẩy sự chuyển hoá nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài

sản lƣu động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ [3].
Khi nghiên cứu về vốn luân chuyển trong doanh nghiệp thì chúng ta
cũng tìm hiểu thêm về vốn luân chuyển ròng của một doanh nghiệp. Vốn luân
chuyển ròng của doanh nghiệp là phần giá trị tổng tài sản ngắn hạn trừ tổng
nợ ngắn hạn [6], [7].
Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển ròng dƣơng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng chi
trả đƣợc các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngƣợc lại, nếu vốn luân chuyển
ròng là một số âm đồng nghĩa với việc nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn.
Thực chất trong trƣờng hợp này là việc doanh nghiệp đang sử dụng một phần
nợ ngắn hạn đầu tƣ vào tài sản dài hạn, điều này dẫn đến tình trạng hết sức


9

nguy hiểm ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán cũng nhƣ khả năng thanh khoản
của doanh nghiệp. Vì những khoản nợ ngắn hạn có chung đặc điểm là thời
hạn ngắn, phải hoàn trả tƣơng đối gấp, trong khi khả năng chuyển hóa thành
tiền của tài sản dài hạn lại rất chậm, thu hồi trong nhiều năm.
b. Đặc điểm của vốn luân chuyển
- Vốn luân chuyển có tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn luân chuyển hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh
[3], [12].
- Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc
điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản ngắn hạn.
- Vốn luân chuyển vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tƣ hàng hoá dự trữ và vốn sản
xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ [3], [12].
Vốn bằng tiền


Mua vật tƣ
hàng hoá

Vốn dự trữ sản
xuất

Sản xuất
sản phẩm

Vốn trong sản xuất

Tiêu thụ sản phẩm

Hình 1.1. Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển
(Nguồn: Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2006; Nguyễn Hải Sản, 2012)
1.1.2. Phân loại vốn luân huyển
Để quản lý, sử dụng vốn luân chuyển có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại vốn luân chuyển của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thƣờng có những cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá trình sản


10

xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển của doanh nghiệp
có thể đƣợc phân thành 3 loại:
+ Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ.

+ Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn luân chuyển trong khâu lƣu thông: Bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản đầu tƣ ngắn
hạn (đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp,
ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng…) [2], [3], [12].
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn luân chuyển
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn luân chuyển hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, vốn luân
chuyển có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật tƣ, hàng hoá: Là các khoản vốn luân chuyển có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể nhƣ nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm…
+ Vốn bằng tiền và khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nhƣ
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu [2], [3], [12].
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem x t, đánh giá mức
tồn trữ tiền và các loại vật liệu là bao nhiêu, có đáp ứng đƣợc nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, cũng nhƣ khả năng thu hồi
khoản phải thu của doanh nghiệp là nhƣ thế nào.
- Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành, vốn luân


11

chuyển có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách phân
loại theo nguồn hình thành cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn
luân chuyển của doanh nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng

của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem x t cơ cấu nguồn tài trợ tối ƣu để giảm
chi phí sử dụng vốn. Từ đó có các quyết định trong việc huy động và quản lý
sử dụng vốn hợp lý hơn [2], [3], [12].
Phân loại vốn luân chuyển rất quan trọng đối với việc sử dụng hiệu quả
vốn luân chuyển. Thông qua phân loại vốn luân chuyển, ngƣời quản lý thấy
đƣợc vốn luân chuyển đang tồn đọng ở khâu nào, khoản mục nào hay cần bổ
sung vốn luân chuyển ở khâu nào, khoản mục nào để có lợi nhất. Từ các cách
phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đƣợc kết cấu vốn luân chuyển
của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn luân chuyển phản ánh
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn luân
chuyển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân loại vốn luân chuyển chỉ
mang ý nghĩa tƣơng đối, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn luân chuyển luôn vận động, luân chuyển không ngừng từ khâu
này sang khâu khác, từ khoản mục này sang khoản mục khác.
1.1.3. Kết ấu vốn luân huyển ủ

o nh nghiệp

Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp là tỷ trọng từng khoản vốn
hay từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm những bộ phận cơ bản sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Vốn bằng tiền là
tài sản tồn tại trực tiếp dƣới dạng tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển,… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ,
mua sắm vật tƣ hàng hóa. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá nhiều, không hợp lý
sẽ dẫn đến ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, ngƣợc lại,


12


nếu dự trữ tiền quá ít, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh toán.
Các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác với tiền là loại tài sản không sinh lãi hoặc
sinh lãi rất thấp thì các doanh nghiệp muốn đầu tƣ vào các khoản tài chính
ngắn hạn hơn là chỉ giữ tiền. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thể là trái phiếu
hoặc cổ phiếu,… Việc đầu tƣ tài chính ngắn hạn mang lại thu nhập cho doanh
nghiệp, đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự gia tăng giá thị trƣờng của
cổ phiếu.
- Giá trị các khoản phải thu: Đây là bộ phận quan trọng cấu thành vốn
luân chuyển. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa của mình cho doanh
nghiệp khác, thông thƣờng sự giao nhận tiền – hàng hóa không xảy ra đồng
thời nên phát sinh công nợ phải thu khách hàng. Quy mô các khoản phải thu
phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
- Giá trị hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển vốn phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh thì vật tƣ, sản phẩm dở dang, hàng hóa tồn kho là
điều không thể thiếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán, duy trì
một lƣợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa với cơ
cấu hợp lý nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả.
1.1.4. Cá nhân tố ảnh hƣởng đến ết ấu vốn luân huyển trong
o nh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển của doanh
nghiệp, trong đó có thể kể đến:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về cung ứng - tiêu thụ: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nhà cung cấp, khách hàng; khả năng cung cấp của thị trƣờng; khối lƣợng
tiêu thụ sản phẩm;…



13

- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phƣơng thức thanh toán đƣợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.5. V i trò ủ vốn luân huyển đối v i hoạt động sản xuất inh
o nh ủ

o nh nghiệp

Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lƣợng tiền một doanh
nghiệp cần huy động để duy trì hoạt động thƣờng xuyên, hay nói một cách cụ
thể hơn đó là lƣợng tiền cần thiết để cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu
thô thành thành phẩm bán ra thị trƣờng. Những thành tố quan trọng của vốn
luân chuyển đó là vốn bằng tiền, đầu tƣ ngắn hạn, lƣợng hàng tồn kho, khoản
phải thu. Bất kỳ thành tố nào không đƣợc đảm bảo đều có tác động rất xấu
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển có khả năng quyết định quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì phải
huy động đƣợc một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển càng tốt thì nhu cầu vay nợ của
doanh nghiệp càng giảm. Điều này còn giúp đảm bảo lƣợng vốn nhàn rỗi nếu
có sẽ đƣợc đầu tƣ một cách hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
Huy động và sử dụng vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh
nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trƣờng. Khi thị trƣờng
có biến động, bên cạnh những thách thức sẽ có nhiều cơ hội xuất hiện. Nếu
doanh nghiệp có đủ điều kiện khả năng về vốn luân chuyển thì có thể sẽ nắm
bắt đƣợc cơ hội kinh doanh và ngƣợc lại. Nhƣ vậy vốn luân chuyển cũng

chính là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.


14

1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân huyển
Khái niệm quản trị vốn luân chuyển đƣợc biết đến nhiều hơn vì các nhà
quản trị bắt đầu nhận thấy những lợi ích từ việc quản trị tốt nguồn vốn, đặc
biệt là vốn luân chuyển.
Quản trị vốn luân chuyển là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài chính,
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển bằng cách thúc đẩy sự chuyển
hóa giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lƣu động để liên tục sinh ra
ngân quỹ.
Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp và các khoản nợ ngắn hạn của nó. Nhằm đảm bảo công
ty có thể tiếp tục hoạt động của mình và rằng nó có đủ khả năng đáp ứng nợ
ngắn hạn đến hạn và chi phí hoạt động sắp tới. Vì vậy, việc quản trị vốn luân
chuyển chính là quản trị hàng tồn kho, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.
Quản trị vốn luân chuyển là hoạt động chính yếu của nhà quản trị tài
chính nhằm đảm bảo kiểm soát đƣợc chi phí duy trì tài sản lƣu động, duy trì
rủi ro ở mức thích hợp [11].
Nhƣ vậy, quản trị vốn luân chuyển là công tác quản trị tài chính quan
trọng của Doanh nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển và
kiểm soát chi phí duy trì tài sản lƣu động, duy trì rủi ro ở mức thích hợp.
1.2.2. Mụ ti u quản trị vốn luân huyển trong o nh nghiệp
Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp là đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành với hiệu quả cao nhất. Tính toán và
kiểm soát chặt chẽ lƣợng vốn bằng tiền, khoản phải thu và giá trị tồn kho.
Công tác quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp nhằm tính toán tìm ra

lƣợng tiền dự trữ và lƣợng hàng tồn kho tối ƣu tránh hiện tƣợng tồn trữ nhiều
gây lãng phí cũng nhƣ trƣờng hợp tồn trữ ít sẽ không chủ động đƣợc trong các


15

hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới hoạt động không hiệu quả. Đối với
khoản phải thu mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển là xác định đƣợc mức
phải thu hàng kỳ và có những biện pháp thu hồi hiệu quả.
Thông qua các hoạt động quản trị vốn luân chuyển sẽ giúp doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân chuyển
một cách hợp lý, tăng tốc độ vòng quay của vốn luân chuyển.
Ngoài ra công tác quản trị vốn luân chuyển phải đƣa ra những quyết định
về việc nên đầu tƣ mỗi loại tài sản trong cấu trúc chung tài sản luân chuyển là
bao nhiêu và cần phải huy động nguồn tài trợ nào cho các khoản đầu tƣ đó.
1.2.3. Nội ung quản trị vốn luân huyển trong o nh nghiệp
a. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận
quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp thông thƣờng là để
đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh
toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng
để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thƣờng chƣa dự đoán đƣợc và động
lực "đầu cơ" trong việc dự trữ vốn bằng tiền để sẵn sàng sử dụng khi xuất
hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự
trữ vốn bằng tiền vừa đủ còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu đƣợc
chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp [3].
Tuy nhiên vốn bằng tiền không có hoặc sinh lời với tỷ lệ thấp, vì vậy
mục tiêu của quản trị vốn bằng tiền là giảm thiểu lƣợng vốn bằng tiền nắm

giữ trên cơ sở cực đại tính hữu dụng của chúng. Vốn bằng tiền của doanh
nghiệp thƣờng bao gồm các khoản dành cho giao dịch, dự phòng và đầu cơ
nhƣng công ty có thể sử dụng cùng một khoản tiền cho nhiều mục đích khác


16

nhau nên khó có thể xác định chi tiết cho từng mục tiêu mà chỉ tổng hợp lại
và hoạch định một khoản vốn bằng tiền hợp lý. Nội dung quản trị vốn bằng
tiền cụ thể nhƣ sau:
a.1. Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền
Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền tức là quyết định xem doanh
nghiệp nên thiết lập và duy trì mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý. Liên quan
đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều vốn bằng tiền và chi
phí giao dịch do giữ quá ít vốn bằng tiền [3].
Hoạch định nhu cầu vốn bằng tiền tối ƣu của doanh nghiệp phải thỏa
mãn đƣợc những nhu cầu chính: chi trả các khoản phải trả phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp; chi tiền nộp thuế; dự phòng
cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài
dự kiến khi thị trƣờng có sự thay đổi đột ngột... [3].
Những phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để hoạch định mức dự trữ
vốn bằng tiền của doanh nghiệp:
- Phƣơng pháp đơn giản: thƣờng dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng
tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình hàng ngày nhân
với số lƣợng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
- Phƣơng pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol): Ngƣời ta cũng
có thể sử dụng phƣơng pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho
dự trữ để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì
giả sử doanh nghiệp có một lƣợng vốn bằng tiền và phải sử dụng nó để đáp
ứng các khoản chi tiêu một cách đều đặn. Khi lƣợng tiền mặt đã hết, doanh

nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có
lƣợng tiền mặt nhƣ lúc đầu. Có hai loại chi phí cần đƣợc xem xét khi bán
chứng khoán: Một là chi phí cơ hội của việc giữ vốn bằng tiền, đó chính là
mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; Hai là chi phí cho việc bán


17

chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò nhƣ là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng.
Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn bằng tiền tối đa của doanh nghiệp chính
bằng số lƣợng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lƣợng vốn bằng tiền
mong muốn bù đắp đƣợc nhu cầu chi tiêu vốn bằng tiền.

Hình 1.2. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
(nguồn: Harold T. Amrine & Cộng sự, 1994)
Công thức tính nhƣ sau:
C max =
Trong đó:

2(T x F)
k

Cmax: Số lƣợng vốn bằng tiền dự trữ tối đa
T: Lƣợng vốn bằng tiền chi dùng trong năm
k: Chi phí cơ hội do giữ vốn bằng tiền trong kỳ
F: Chi phí cố định phát sinh để có đƣợc vốn bằng tiền
Mô hình Baumol đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở giả định là không tính
đến dòng thu tiền trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền trong kỳ là ổn định,
không có hiện tƣợng đột biến thay đổi. Chính vì vậy mô hình này cho ta thấy
nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít vốn bằng tiền và ngƣợc lại, nếu chi

phí cố định phát sinh để có đƣợc tiền càng cao thì họ lại càng giữ nhiều vốn
bằng tiền. Mô hình Baumol số dƣ vốn bằng tiền không thực tiễn ở chỗ giả
định rằng doanh nghiệp chi trả tiền một cách ổn định. Nhƣng điều này lại
không luôn luôn đúng trong thực tế.
- Mô hình quản lý tiền Miller Orr: Mô hình Merton Miller và Daniel Orr


×