Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển du lịch tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VƢƠNG TIẾN LÊN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VƢƠNG TIẾN LÊN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Sỹ Quý

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn

Vƣơng Tiến Lên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 4
7. Bố cục đề tài ........................................................................................... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................. 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH ........................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch, điểm đến du lịch .......................... 9
1.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................ 15
1.1.3. Ý nghĩa kinh tế, xã hội của việc phát triển du lịch ......................... 17
1.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA MỘT ĐIỂM ĐẾN ......................................................................... 23
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển du lịch ............................. 23
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh các nội dung phát triển du lịch của điểm đến .....24
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn lực đầu vào ......................... 26
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH............................................... 28
1.3.1. Những điều kiện về “Cầu” trong phát triển du lịch........................ 28
1.3.2. Những điều kiện về “Cung” trong phát triển du lịch ..................... 29
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG
NƢỚC


..................................................................................................... 32

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Bình Định .............................. 32


1.4.2. Du lịch cộng đồng ở Quảng Nam................................................... 33
1.4.3. Những kinh nghiệm đúc kết đƣợc từ các địa phƣơng .................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀM NĂNG DU
LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm xã hội .............................................................................. 37
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................. 39
2.1.4. Tiềm năng phát triển du lịch Quảng Ngãi ...................................... 40
2.1.5. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật trong du lịch ................................. 42
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NHỮNG NĂM QUA .......... 43
2.2.1. Tình hình gia tăng doanh thu du lịch .............................................. 43
2.2.2. Thực trạng gia tăng du khách ......................................................... 45
2.2.3. Thực trạng phát triển hoạt động lữ hành......................................... 47
2.2.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh lƣu trú ....................................... 49
2.2.5. Thực trạng các dịch vụ du lịch khác ............................................... 50
2.2.6. Thực trạng lao động ngành du lịch ................................................. 51
2.2.7. Đầu tƣ phát triển du lịch ................................................................. 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
QUẢNG NGÃI THỜI GIAN QUA ............................................................... 56
2.3.1. Những mặt thành công.................................................................... 56
2.3.2. Các tồn tại, hạn chế ......................................................................... 57
2.3.3. Những thuận lợi .............................................................................. 58

2.3.4. Những thách thức............................................................................ 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 61


3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 61
3.1.1. Quan điểm phát triển ...................................................................... 61
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ngãi ................. 61
3.1.3. Dự báo xu thế phát triển của ngành du lịch .................................... 66
3.1.4. Chiến lƣợc phát triển ...................................................................... 67
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI ..................... 68
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tƣ .................................................. 68
3.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch .............................. 70
3.2.3. Giải pháp về phát triển các sản phẩm du lịch ................................. 72
3.2.4. Giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ .................................. 73
3.2.5. Giải pháp về quản lý nhà nƣớc ....................................................... 73
3.2.6. Giải pháp về xúc tiến quảng bá....................................................... 73
3.2.7. Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển du lịch ............................. 75
3.2.8. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trƣờng ................... 75
3.2.9. Giải pháp về đảm bảo quốc phòng an ninh .................................... 76
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ .............................................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................... 80
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn nghĩa

KDL

Khu du lịch

TP

Thành phố

NXB
DL

Nhà xuất bản
Du lịch

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

UBND

Ủy ban nhân dân


VH-TT-DL

Văn hóa – Thể thao – Du lịch

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.

2.3.
2.4.

Tên bảng
Đặc trƣng thủy văn các sông chính ở Quảng Ngãi
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo giá so
sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế.
Cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Quảng Ngãi
Doanh thu và tốc độ tăng trƣởng ngành du lịch Quảng
Ngãi giai đoạn 2011 – 2016

Trang
37
39
40
44

2.5.

Lƣợt khách và tốc độ tăng trƣởng giai đoạn 2011 – 2016

45

2.6.

Ngày lƣu trú bình quân khách

46

2.7.


Cơ cấu doanh thu ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi phân
theo hoạt động giai đoạn 2011 – 2016

47

2.8.

Tình hình phát triển cơ sở lƣu trú du lịch

49

2.9.

Lao động trong ngành du lịch

51

2.10.

Danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2014 – 2025

53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.

Tên hình
Cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Quảng Ngãi
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trƣởng doanh thu du lịch
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2016.
Lƣợt khách và tốc độ tăng trƣởng giai đoạn 2011 – 2016
Đồ thị thể hiện cơ cấu doanh thu ngành du lịch tỉnh
Quảng Ngãi phân theo hoạt động giai đoạn 2011 – 2016.

Trang
40
44
45
48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam, du lịch đã và đang là ngành kinh tế
mũi nhọn, ngày càng có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế, chính trị,
xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Du lịch góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, mang lại nguồn thu cho ngân sách quốc gia, thu hút vốn
đầu tƣ và xuất khẩu hàng hóa tại chổ. Trong quá trình hội nhập quốc tế, du
lịch xác lập và nâng cao vai trò, vị thế hình ảnh Việt Nam trên trƣờng quốc tế,
góp phần vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện đƣờng lối đối

ngoại rộng mở, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nƣớc.
Quảng Ngãi nằm ở trung tâm hai miền Bắc – Nam của đất nƣớc, trong
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Việt Nam và dọc theo hành lang kinh tế
Đông – Tây, có đƣờng giao thông thuận tiện và có truyền thống văn hóa đặc
trƣng…là những điều kiện thuận lợi giúp Quảng Ngãi phát huy tiềm năng du
lịch của mình.
Tiềm năng du lịch của Quảng Ngãi khá phong phú trải khắp các địa bàn
vùng núi, vùng biển và trung du. Với lợi thế có hơn trăm km bờ biển, có cảng
nƣớc sâu Dung Quất, cảng Sa Kỳ, nhiều khu du lịch (KDL) biển nổi tiếng nhƣ
KDL Mỹ Khê (TP.Quảng Ngãi), Sa Huỳnh (Đức Phổ); KDL sinh thái Vạn
Tƣờng (Bình Sơn); KDL đảo Lý Sơn (Lý Sơn); KDL Thiên Đàng…đang hấp
dẫn các nhà đầu tƣ và khách du lịch. Vùng núi Quảng Ngãi có Quần thể di
tích theo dòng nhật ký Đặng Thùy Trâm (Đức Phổ - Ba Tơ), KDL nghỉ dƣỡng
sinh thái Cà Đam, Hồ Nƣớc Trong (Trà Bồng, Tây Trà), Thác Trắng (Minh
Long), Cà Đú (Trà Bồng), Du lịch nƣớc nóng Nghĩa Thuận (Tƣ Nghĩa), nƣớc
nóng Thạch Trụ (Mộ Đức). Các điểm di tích lịch sử văn hóa nhƣ Sơn Mỹ, Ba
Gia, Vạn Tƣờng, di chỉ văn hóa Sa Huỳnh, Óc Eo. Quảng Ngãi có nhiều danh
thắng nổi tiếng nhƣ: Thạch Ky điếu tẩu, Vu Sơn lộc trƣờng, Vân Phong túc


2

vũ, Liên Trì dục nguyệt, Cổ Lũy cô thôn, Hà Nhai vãn độ, Thạch Bích tà
dƣơng, La Hà thạch trận, An Hải sa bàn, Thiên Bút phê vân, Long Đầu hý
thủy, Thiên Ấn Niêm hà …
Vùng đất này còn có nhiều làng nghề truyền thống với những sản phẩm
đặc trƣng nhƣ dệt chiếu, đúc đồng, rèn sắt, dệt thổ cẩm của ngƣời H’re, Kor,
K’dong; nhiều lễ hội đặc trƣng của vùng biển nhƣ Lễ khao lề thế lính Hoàng
Sa, cầu ngƣ, đua thuyền, cúng cá ông…
Những năm gần đây du lịch Quảng Ngãi đã có những bƣớc phát triển và

đạt đƣợc nhiều thành quả. Tuy nhiên, ngành du lịch Quảng Ngãi cũng đang
tồn tại rất nhiều hạn chế và yếu kém. Trong số đó, nhiều tiềm năng du lịch
còn chƣa đƣợc khai thác, môi trƣờng ô nhiễm, phát triển thiếu tính bền vững,
các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, nghèo nàn; hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa
tạo điều kiện tiếp cận tài nguyên; hoạt động du lịch ở nhiều nơi còn nghiệp
dƣ, không hấp dẫn du khách; hiệu quả kinh tế, môi trƣờng và xã hội mang lại
chƣa cao, chƣa toàn diện…
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Phát
triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi” cho luận văn thạc sĩ của mình. Hy vọng rằng,
việc thực hiện đề tài sẽ giúp tác giả làm rõ đƣợc thực trạng phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ngãi những năm qua và tìm đƣợc những giải pháp cần thiết góp
phần thúc đẩy du lịch Quảng Ngãi không ngừng phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Dựa vào lý luận về phát triển du lịch của một điểm đến du lịch, đề tài
nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi làm cơ
sở để đƣa ra những giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển một điểm đến du lịch.


3

- Phân tích thực trạng và xác định nguyên nhân thực trạng phát triển du
lịch tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ngãi trong tƣơng lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đâu là tiềm năng du lịch của tỉnh Quảng Ngãi?
- Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi?

- Giải pháp phát triển cho du lịch tỉnh Quảng Ngãi?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Toàn bộ hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2016 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp trừu tƣợng
hóa khoa học, tổng hợp, dự báo xu thế tổng hợp …
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp thống kê
mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá … Ƣu điểm nổi bậc của việc sử dụng kết
hợp các phƣơng pháp là các phƣơng pháp đó có thể bổ sung cho nhau, giúp
nghiên cứu sâu đối tƣợng nghiên cứu và đƣa ra kết quả đáng tin cậy.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin nhƣ: Kế thừa các
công trình nghiên cứu trƣớc đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo
cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành trong tỉnh; lấy thông tin thông qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng: báo chí, internet…


4

Phƣơng pháp phân tích số liệu: Sử dụng bảng biểu, các công cụ tính
toán, máy tính.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch làm cơ
sở lý thuyết cho hoạt động nghiên cứu phát triển du lịch.
Đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi” làm cơ sở cho các doanh
nghiệp định hƣớng trong đầu tƣ sản phẩm, liên kết phát triển, đồng thời hỗ trợ

cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cũng nhƣ các cấp, ngành liên quan
xây dựng chiến lƣợc phát triển lâu dài cho du lịch tỉnh Quảng Ngãi.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, thì đề tài đƣợc cấu trúc
thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Bùi Quang Bình (2010), “Giáo trình Kinh tế phát triển”, NXB Thông
Tin và Truyền Thông. Tài liệu đề cập tới khái niệm về phát triển, các nhân tố
ảnh hƣởng đến phát triển, bên cạnh đó còn đề cập tới mối quan hệ biện chứng
giữa các ngành và phát triển kinh tế. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cấp tới mối
quan hệ giữa phát triển và các ngành dịch vụ.
- Nguyễn Văn Đính (2006), “Giáo trình Kinh tế Du lịch”, NXB Lao
Động – Xã Hội. Tài liệu trang bị những kiến thức khái quát, cơ bản về du lịch
nhƣ lịch sử hình thành, xu hƣớng phát triển, ý nghĩa kinh tế - xã hội của du
lịch, nhu cầu và các loại hình du lịch, điều kiện phát triển du lịch…Đồng thời
giáo trình còn bao hàm những vấn đề kinh tế du lịch nhƣ: Lao động, cơ sở vật
chất – kỹ thuật, chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả kinh tế du lịch. Mặt khác, giáo


5

trình cũng đề cập đến những vấn đề quản lý nhƣ quy hoạch phát triển du lịch,
tổ chức và quản lý ngành du lịch ở Việt Nam và thế giới.
- Nguyễn Văn Mạnh (2006), “Giáo trình Quản Trị kinh doanh lữ hành”,
NXB Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình cung cấp cho ngƣời đọc kiến thức
du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng. Ngoài ra giáo trình còn
cung cấp cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về kinh doanh lữ hành, cách thức

vận hành của doanh nghiệp lữ hành cũng nhƣ cung cấp các chỉ tiêu đánh giá
hoạt động kinh doanh du lịch.
- Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch (2011), “Chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Bao gồm những nội
dung quan trọng nhƣ: Đến năm 2020 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn; phát triển sản phẩm du lịch; phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du
lịch; phát triển thị trƣờng, xúc tiến quảng bá và thƣơng hiệu du lịch; đầu tƣ và
chính sách phát triển du lịch; hợp tác quốc tế về du lịch; quản lý nhà nƣớc về
du lịch và các chƣơng trình hành động.
- Hà Văn Siêu (2011), “Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức đối với du lịch Việt Nam bƣớc sang thập kỷ tới 2011 – 2020”. Website
viện nghiên cứu và phát triển du lịch ngày 17/10/2011. Bài báo cho biết, mặt
dù có những vấn đề không còn đúng trong bối cảnh hiện nay nhƣng bài viết
cũng đã cho chúng ta nhìn nhận đƣợc cơ hội thách thức điểm mạnh, điểm yếu
của ngành du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
- Hà Văn Siêu (2011), “Một số giải pháp phát triển bền vững du lịch biển
đảo ở Quảng Ngãi và các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung bộ”, Website của
Viện nghiên cứu phát triển du lịch ngày 08/06/2011. Bài viết khái quát tiềm
năng du lịch biển, đảo vùng duyên hải Nam Trung bộ; thực trạng phát triển du
lịch biển, đảo ở Quãng Ngãi và các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; đánh giá


6

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch biển, đảo các tỉnh
duyên hải Nam Trung bộ. Ngoài ra bài viết cũng đƣa ra các giải pháp phát triển
bền vững du lịch biển đảo Quảng Ngãi và các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ.
- Lê Văn Minh (2015), “Xu hƣớng phát triển thị trƣờng khách du lịch
quốc tế và sản phẩm du lịch của Việt Nam”, Website Viện nghiên cứu và phát

triển du lịch. Bài viết đề cập tới thực trạng về thị trƣờng và sản phẩm của du
lịch Việt Nam hiện nay, đánh giá cụ thể, chi tiết thị trƣờng khách quốc tế của
du lịch Việt Nam trong thời gian qua về phƣơng tiện du lịch, mục đích chuyến
đi…Từ đó đề ra xu hƣớng phát triển cho thị trƣờng khách quốc tế và sản
phẩm du lịch của Việt nam.
- Lê Văn Sáu (2012), “Phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính công và suy thoái kinh tế ở Châu Âu hiện nay”, Website của
Đại học Văn Hóa Hà Nội. Bài viết đề cập tới những ảnh hƣởng của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đến phát triển du lịch. Cụ thể, khách lẻ sẽ
thắt chặt chi tiêu, cắt giảm chi phí giảm bớt việc đi lại du lịch gây ảnh hƣởng
tới thu nhập của các doanh nghiệp. Do đó, tác giả đã đề xuất đƣa ra các giải
pháp giải quyết tình hình này nhƣ “hòa để tiến”, giảm giá các tour du lịch,
tăng mối liên kết giữa các điểm các khu du lịch để du khách có them nhiều sự
lựa chọn…
- Đỗ Cẩm Thơ (2015), “Kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch một số
nƣớc trong khu vực và trên thế giới”, Website Viện nghiên cứu và phát triển du
lịch. Bài viết cho thấy sự thay đổi theo thời gian của phƣơng pháp luận về sản
phẩm du lịch, cho thấy xu hƣớng cải tiến sản phẩm du lịch theo khuynh hƣớng
tiêu dung hiện đại. Đƣa ra các ví dụ cụ thể để chứng minh cho các lập luận nêu
trên từ đó đƣa ra bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch Việt Nam.
- Đỗ Hồng Thuận (2013), “Phát triển du lịch bền vững – Đâu là giải pháp
cho Việt Nam”, Website Hanoitourist.com.vn. Bài viết đề cập tới khái niệm du


7

lịch bền vững và lí giải cho việc tại sao cần phải phát triển bền vững qua đó cho
ta thấy đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững trong chính
sách phát triển bền vững của quốc gia cũng nhƣ khu vực. Ngoài ra, bài viết còn
đề cập tới thực trạng phát triển du lịch ở Việt Nam và lí giải nguyên nhân khó

khăn trong việc thực hiện phát triển du lịch bền cững ở Việt Nam.
- Hữu Đức (biên dịch) và Quế Tâm (hiệu đính) (2003) “Tiếp thị địa
phƣơng”, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbringt. Tài liệu đã định hình cho
ngƣời đọc tầm quan trọng của marketing trong việc thu hút doanh nghiệp tăng
giá trị của sản phẩm. Ngoài ra, giáo trình còn đƣa ra nhiều ví dụ cụ thể minh
họa cho chiến lƣợc tiếp thị địa phƣơng tại Châu Á từ đó giúp ngƣời đọc có
định hình đƣợc quá trình Marketing địa phƣơng.
- Xuân Minh – Thu Thủy (2016), “Phát triển du lịch công cộng”, Báo
thông tấn xã ngày 02/01/2016. Bài báo đã cho thấy du lịch cộng đồng là loại
hình du lịch mang lại nhiều lợi ích trong việc phát triển kinh tế bền vững cho
ngƣời dân bản địa; đồng thời góp phần bảo vệ tài nguyên môi trƣờng sinh
thái, cũng nhƣ bảo tồn và phát huy những nét văn hóa độc đáo của địa
phƣơng…
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này tác giả còn
tham khảo và nghiên cứu thêm nhiều đề tài trong và ngoài Đại học Đã Nẵng
liên quan tới vấn đề phát triển du lịch để bổ sung thêm thiếu sót trong quá
trình làm đề tài.
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến
phát triển du lịch. Tuy nhiên, trong những nghiên cứu đƣợc tác giả xem xét
thì đa phần chỉ tập trung vào phát triển du lịch khu vực, quốc gia ít có nghiên
cứu tập trung vào phát triển du lịch địa phƣơng, đặc biệt là ở tỉnh Quảng
Ngãi. Đây chính là cơ hội để tác giả thừa hƣởng các kết quả đã đƣợc nghiên


8

cứu trƣớc đây vào giải quyết yêu cầu cụ thể cho phát triển du lịch Quảng Ngãi
trong tƣơng lai.



9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch, điểm đến du lịch
a. Khái niệm du lịch
Mặc dù doạt động du lịch đã xuất hiện rất lâu và phát triển với tốc độ
nhanh, song cho đến ngày nay khái niệm du lịch vẫn chƣa có sự thống nhất.
Năm 1881, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên đƣợc xuất hiện ở nƣớc Anh:
“Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình với mục đích giải trí”. Năm 1930, Clusmam – ngƣời Thụy Sỹ cho
rằng “Du lịch là sự chinh phục không gian của những ngƣời đến một địa điểm
mà ở đó họ không có chỗ cƣ trú thƣờng xuyên”.
Tháng 6 năm 1991, tại Otawa (Canada) diễn ra Hội nghị Quốc tế về
thống kê Du lịch cũng đƣa ra định nghĩa. “Du lịch là hoạt động của con ngƣời
đi tới một nơi ngoài môi trƣờng thƣờng xuyên (nơi ở thƣờng xuyên của
mình), trong một khoảng thời gian ít hơn đã đƣợc các tổ chức du lịch quy
định trƣớc, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động
kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì “Du lịch là một hoạt động của con ngƣời
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghĩ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa
toàn thƣ Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai
phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là
một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú



10

với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa, nghệ thuật…
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
yêu đất nƣớc; đối với ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể
coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa tại chỗ.
Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm du lịch đƣợc hiểu theo nghĩa
thứ hai của Từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, tức là xem xét du lịch dƣới
góc độ một ngành kinh tế.
a. Đặc điểm của du lịch
+ Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
+ Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của khách du lịch
+ Du lịch ngoài kinh doanh dịch vụ ra còn phải đảm bảo nhu cầu về an
ninh, chính trị và trật tự xã hội cho du khách, cho địa phƣơng và cho các quốc
gia tiếp nhận du khách.
+ Ngành du lịch là ngành dịch vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan.
+ Ngành du lịch mang tính thời vụ. Do đó, ảnh hƣởng rất lớn tới việc sử
dụng lao động. Đây là bài toán khó cho các nhà quản lý.
+ Du lịch có thể làm ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến tài nguyên
của đất nƣớc do khai thác không hợp lý, làm phát sinh các xáo trộn hoặc xóa
mòn các giá trị văn hóa truyền thống…



11

Với các đặc điểm trên thì du lịch là ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm và
tính chất pha trộn vào nhau tạo thành một tổng thể phức tạp vừa mang đặc
điểm của ngành kinh tế vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế xã hội.
b. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch có thể đƣợc hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch
có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động
cơ du lịch tƣơng tự, hoặc đƣợc bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì
chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức nhƣ nhau, hoặc đƣợc
xếp chung theo một mức giá bán nào đó.
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tùy thuộc
tiêu chí đƣa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia
các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi
+ Du lịch quốc tế:
Bản thân du lịch quốc tế đƣợc phân thành: Du lịch quốc tế chủ động và
du lịch quốc tế thụ động.
+ Du lịch nội địa
- Căn cứ vào loại hình lƣu trú
+ DL ở trong khách sạn (Hotel)
+ DL ở khách sạn ven đƣờng (Motel): Khách sạn ở bên lề những chặn
đƣờng dài cho khách du lịch đi bằng ô tô.
+ DL ở liều trại (Camping)
+ DL ở làng du lịch (Tourism Village)
- Căn cứ vào thời gian chuyến đi
+ DL dài ngày
+ DL ngắn ngày
- Căn cứ vào mục đích chuyến đi



12

+ DL chữa bệnh
+ DL nghỉ ngơi giải trí
+ DL thể thao
+ DL văn hóa
+ DL công vụ
+ DL sinh thái
+ DL tôn giáo
+ DL thăm hỏi, du lịch quê hƣơng
+ DL quá cảnh …
- Căn cứ vào đối tƣợng đi du lịch
+ DL thanh thiếu niên
+ DL dành cho những ngƣời cao tuổi
+ DL phụ nữ, gia đình …
- Căn cứ vào phƣơng tiện vận chuyển KDL
+ DL bằng máy bay
+ DL bằng ô tô, xe máy
+ DL bằng tàu hỏa
+ DL tàu biển
+ DL bằng thuyền, ghe …
- Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi
+ DL theo đoàn
+ DL cá nhân
- Căn cƣ vào vị trí địa lý nơi đến DL
+ DL nghỉ núi
+ DL nghỉ biển, sông hồ
+ DL đồng quê
+ DL thành phố …



13

Trong các chuyến đi du lịch ngƣời ta thƣờng kết hợp một số loại hình du
lịch với nhau.
c. Điểm đến du lịch
Trong tiếng Anh từ “Tourist Destination” đƣợc dịch ra tiếng Việt là điểm
đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đƣa ra quan niệm về
điểm đến du lịch (Tourist Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian
địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch,
các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành
chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng”.
Một khái niệm khác trong du lịch, đó là điểm tham quan du lịch, trong
tiếng Anh gọi là (Tourist Attraction). “Tourist attraction là một điểm thu hút
khách du lịch, nơi khách du lịch tham quan, thƣờng có các giá trị vốn có của
nó hoặc trƣng bày các giá trị văn hóa, ý nghĩa lịch sử hoặc đƣợc xây dựng,
cung cấp các dịch vụ về phiêu lƣu, mạo hiểm, vui chơi giải trí hoặc khám phá,
trải nghiệm những điều mới lạ”.
Điểm tham quan du lịch về cơ bản có những điểm giống nhƣ định nghĩa
về điểm đến du lịch, nhƣng khác cơ bản với điểm đến du lịch đó là khách chỉ
đến tham quan sử dụng các dịch vụ tại đây, nhƣng không ngủ lại một đêm.
Mặt khác, điểm tham quan du lịch thƣờng nằm trong một điểm đến du lịch.
Luật Du lịch (2005) có ba khái niệm, đó là: “Đô thị du lịch là đô thị có
lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò quan trọng trong hoạt động của
đô thị. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ƣu thế về tài
nguyên du lịch tự nhiên, đƣợc quy hoạch, đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi
trƣờng. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu

tham quan của khách du lịch”


14

So sánh những khái niệm trên có thể thấy:
Khái niệm về điểm đến du lịch là một phạm trù rất rộng. Nó có thể là
một châu lục (theo thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới nhƣ: Châu Mỹ,
Châu Phi, Châu Âu …), là một khu vực nhƣ: Khu vực ASEAN, là một đất
nƣớc, là một địa phƣơng, là một thành phố, thị xã. Nếu so sánh với khái niệm
về đô thị du lịch, khu du lịch và điểm du lịch của Luật Du lịch thì điểm đến du
lịch bao hàm tất cả.
Các điểm đến du lịch thƣờng có những đặc tính cơ bản sau:
- Liên quan đến nhiều bên tham gia với các mục tiêu và các yêu cầu khác nhau;
Điểm đến du lịch là một không gian địa lý, vì thế tại đây có rất nhiều bên
tham gia vào hoạt động du lịch cả trực tiếp và gián tiếp.
+ Trƣớc hết, đó chính là chính quyền địa phƣơng có mục tiêu phát triển
du lịch để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Về kinh tế, thông qua hoạt
động du lịch để phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu ngân sách. Về xã hội,
giải quyết đƣợc việc làm cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Xây dựng hình
ảnh của địa phƣơng trong nhân dân cả nƣớc cũng nhƣ khách quốc tế. Nhƣng
phát triển du lịch đƣợc yêu cầu phải đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống và môi trƣờng để phát triển bền vững.
+ Đối với cộng đồng dân cƣ tại điểm đến du lịch, mục tiêu của phát triển
du lịch là tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cao, phát triển đƣợc những ngành,
nghề thủ công truyền thống, mở rộng giao lƣu và nâng cao nhận thức với
nhiều vùng miền và các dân tộc khác nhau… Bên cạnh đó, họ cũng yêu cầu
đƣợc đảm bảo cuộc sống, tránh tác động tiêu cực của du lịch đến nếp sống
sinh hoạt, phong tục tập quán của cộng đồng.
+ Các doanh nghiệp gồm các doanh nghiệp trực tiếp và những doanh

nghiệp gián tiếp phục vụ khách du lịch. Mục tiêu của đối tƣợng này là phục
vụ khách du lịch với chất lƣợng cao nhất và mang lại hiệu quả kinh doanh cao


15

nhất. Bên cạnh đó yêu cầu của các doanh nghiệp là đảm bảo việc kinh doanh
bình đẳng, tránh cạnh tranh không lành mạnh.
+ Các tổ chức xã hội khác nhƣ: Hiệp (hội) của các ngành nghề kinh
doanh, mục đích của họ là tập hợp những nhà kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính
đáng của các hội viên trên thị trƣờng.
- Bao gồm nhiều sản phẩm của các ngành nghề khác nhau tại các điểm đến.
Tại điểm đến du lịch, có nhiều sản phẩm của các ngành nghề cung cấp
không chỉ cho du khách mà còn cung cấp cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Đối
với khách du lịch, đó là các dịch vụ nhƣ: lƣu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, vận
chuyển …; đối với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng đó là các hàng hóa về lƣơng
thực, thực phẩm, sinh hoạt và các loại dịch vụ nhƣ: chữa bệnh, giải trí …
- Điểm đến du lịch chịu sự tác động của nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động du lịch.
+ Những yếu tố khách quan: Đó là thời tiết, khí hậu, dịch bệnh …
+ Những yếu tố chủ quan: Đó là việc đảm bảo an ninh, an toàn cho
khách du lịch tại điểm đến du lịch …
1.1.2. Sản phẩm du lịch
a. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, đƣợc
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc
sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một
vùng hay một quốc gia nào đó.
b. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
Xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình du

lịch thì chúng ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo
các nhóm cơ bản sau:
Dịch vụ vận chuyển;


16

Dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống;
Dịch vụ tham quan, giải trí;
Hàng hóa tiêu dùng và đồ lƣu niệm;
Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
c. Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dƣới dạng vật
thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thƣờng chiếm 80% 90% về mặt giá trị), hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ.
Do vậy, việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm du lịch rất khó khăn, vì
thƣờng mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào ngƣời kinh
doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lƣợng sản phẩm du lịch đƣợc
xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về
chất lƣợng của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch thƣờng đƣợc tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch.
Do vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển đƣợc. Trên thực tế,
không thể đƣa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách
du lịch phải đến với nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình
thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau
về không gian và thời gian, chúng không thể cất đi, tồn kho nhƣ các hàng hóa
thông thƣờng khác.
Do vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn.
Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du lịch là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với các nhà kinh doanh du lịch.

Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thƣờng không diễn ra điều đặn, mà có
thể chỉ tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm
ở bộ phận nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của thể loại du lịch cuối


×