Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH du lịch và thương mại hoàng trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.27 KB, 82 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để đạt được lợi nhuận cao nhất thì nhà kinh doanh luôn mong cho sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp phải được tiêu thụ tốt trên thị trường, đồng thời
các khoản chi phí phải giảm đến mức tối thiểu có thể giảm được. Để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt về chất chất lượng và giá cả như hiện nay
thì đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Muốn đạt được mục tiêu này, vấn đề
quan trọng là doanh nghiệp phải quản lý có hiệu quả cả hai chỉ tiêu cơ bản: doanh
thu và chi phí.
Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động
kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin trung
thực, khách quan và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định
kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về doanh thu và chi phí giúp các nhà quản
trị có một cái nhìn đúng đắn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hoàng Trà là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Vừa sản xuất vật chất ( chế biến món ăn
nhà hàng…), vừa cung cấp dịch vụ ( như massage, buồng, dịch vụ khác…), vừa
thương mại ( mua hàng hoá bán lại như: rượu bia, thuốc lá… ). Vì vậy công tác kế
toán có những đặc thù riêng khá phức tạp. Qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại
Công Ty TNHH DL&TM Hoàng Trà, nhận thấy còn khá nhiều những mặt hạn chế
như: Chưa có tổ chức kế toán quản trị riêng, mối liên hệ giữa chức năng quản lý với
quá trình kế toán quản trị chưa được chặt chẽ, chưa có sự phối hợp giữa kế toán
quản trị với các phòng ban liên quan trong tổ chức cung cấp thông tin; chưa có sự
tách biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính… Vì vậy luận văn với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Du lịch và Thương mại Hoàng Trà ” được nghiên cứu để góp phần hoàn



2

thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở Công ty là thực sự
cần thiết.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng, đề tài đưa ra những giải pháp

hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Du lịch và Thương mại Hoảng Trà, qua đó bảo đảm cho thông tin kế toán ở
Công ty đáp ứng tốt hơn về nhu cầu của các đối tượng sử dụng.
3.

Câu hỏi nghiên cứu.
- Công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty

TNHH Du lịch và Thương mại Hoảng Trà được thực hiện như thế nào?
- Những vấn đề đặt ra cần phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hoảng Trà là
gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí như giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, nghiên cứu kế toán doanh thu và
kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó để tìm ra các giải pháp nhằm để hoàn thiện kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch và
Thương mại Hoàng Trà.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể đó là Công ty TNHH
Du lịch và Thương mại Hoàng Trà. Đề tài tập trung chủ yếu vào công tác kế toán

chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ở Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Về phương pháp luận, luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng.


3

Các phương pháp cụ thể được sử dụng như quan sát, phỏng vấn trực tiếp,
thu thập – xử lý tài liệu, các bảng biểu, sơ đồ để nghiên cứu và trình bày kết quả
nghiên cứu…nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Công ty.
6. Nội dung và kết cấu luận văn.
Phần mở đầu.
Tổng quan tài liệu
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ-thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hoàng Trà.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hoàng Trà.
Phần kết luận.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Luận văn hệ thống hoá những nội dung cơ bản về kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh trong loại hình dịch vụ và thương mại.
- Trên cơ sở những tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại Công ty, luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán
tài chính và kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, góp phần
nâng cao hiệu quả thông tin cho hoạt động quản lý ở Công ty



4

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1.1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ-thương
mại.
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá,
dịch vụ. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 Việt Nam đoạn 31, chi phí được định nghĩa :“
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.” .[124,1]
Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hằng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi
phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do
chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh…[74,9]. Bởi lẽ mục đích của kế
quản trị trong lĩnh vực chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp
thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị.


5

1.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
1.1.2.1. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.

Ngành dịch vụ - thương mại là ngành hoạt động mang tính chất đặc thù, vừa
sản xuất vật chất ( chế biến món ăn nhà hàng…), vừa cung cấp dịch vụ ( như
massage, buồng, …), vừa thương mại ( mua hàng hoá bán lại như: rượu bia, thuốc
lá… ).
Trong quá trình thực hiện các chức năng đó, các doanh nghiệp dịch vụ thương mại phải bỏ ra một lượng hao phí lao động nhất định và mọi hao phí này
đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Do vậy: Chí phí của doanh nghiệp dịch vụ - thương mại là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình thực hiện
các chức năng của doanh nghiệp. [178,5].
Chi phí của doanh nghiệp dịch vụ - thương mại mang tính chất phức tạp, có
khoản chi phí nằm ở khâu sản xuất các sản phẩm ăn uống, có khoản chi phí nằm ở
khâu lưu thông hàng hoá và có khoản chi phí nằm ở khâu phục vụ. Các khoản chi
phí này có thể hình thành ở mọi nơi mọi lúc gắn liền với quá trình phục vụ khách.
Trong trị giá sản phẩm ăn uống thì giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn, là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng sản phẩm. Điều đó đòi
hỏi phải có sự quản lý riêng trị giá nguyên vật liệu, thực hiện tiết kiệm chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không thể thực hiện bằng việc tiết kiệm
nguyên vật liệu đưa vào chế biến. [28,7]
1.1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
a. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí. [212,8]
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


6

+ Chi phí nhân công: gồm toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của toàn bộ công nhân viên của doanh
nghiệp.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm các chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về dịch vụ được cung cấp
từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác…
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như:
tiếp khách, hội nghị, bảo hiểm…
- Đối với hoạt động kinh doanh thương mại.
+ Chi phí vận chuyển hàng hoá.
+ Chi phí về thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Chi phí này bao gồm:
Tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng
cho mua bán và quản lý hàng hoá, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí bao bì, đóng gói
sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, điện nước…
b. Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí. [67,9]
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Theo cách phân loại này, chi phí phí sản xuất kinh doanh chia thành các
khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.


7

+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức lưu
thông hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
- Đối với hoạt động kinh doanh thương mại:
+ Chi phí mua hàng.
+ Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, vật liệu bao bì,
công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng, khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hóa,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp nằm trong chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, chi phí này bao gồm: chi phí nhân
viên quản lý, vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản
lý chung, chi phí về dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, thuế, phí và lệ phí.
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. [79,9]
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp được chia thành:
+Biến phí: là những chi phí về mặt tổng số thay đổi tỷ lệ với số lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ. Có các loại biến phí: biến phí nguyên vật liệu trực tiếp,


8

biến phí nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
+Định phí: là những chi phí về mặt tổng số không thay đổi trong phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp, như: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê nhà, thuê thiết
bị, tiền lương của bộ phận quản lý,... [129,6] Về mặt tổng số thì định phí trong ngắn
hạn là không thay đổi, nhưng nếu xét trên đơn vị sản phẩm thì định phí đơn vị tăng
khi sản lượng giảm và ngược lại.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả 2 yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. [130,6]

- Đối với hoạt động kinh doanh thương mại:
+ Định phí: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi hoặc
thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại
thay đổi. Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê kho hàng, cửa
hàng trong một thời kỳ, lương cán bộ gián tiếp.
+ Biến phí: là những khoản CP thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi của mức
lưu chuyển hàng hoá. Thuộc nhóm này bao gồm chi phí về bao bì vật liệu đóng gói,
lương cán bộ trực tiếp, chi phí nguyên liệu, vật liệu, CP vận chuyển, bảo quản.
1.1.3. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
1.1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí và đối tượng chịu chi phí để phục vụ cho việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí được đúng đắn.


9

Trong kinh doanh dịch vụ - thương mại, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm hoạt
động khác nhau, nên đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau. Hiện nay các đơn
vị dịch vụ - thương mại thường tập hợp chi phí theo nghiệp vụ kinh doanh. Các
khoản liên quan đến hoạt động dịch vụ được tập hợp riêng cho từng hoạt động: kinh
doanh ăn uống, kinh doanh lưu trú, hướng dẫn du lịch, dịch vụ khác. Ngoài ra, tuỳ
theo yêu cầu quản lý, các đơn vị có thể lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí cho phù
hợp với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
a. Hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ có nhiều hoạt động được thực hiện đồng
thời, các chi phí chi ra để phục vụ kinh doanh có thể liên quan trực tiếp đến từng
hoạt động, hoặc đến nhiều hoạt động. Vì vậy, phương pháp tập hợp chi phí dịch vụ
gồm: [25,7]

(1): Tập hợp chi phí trực tiếp: những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
hoạt động nào thì được tập hợp trực tiếp cho hoạt động đó.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của toàn bộ công nhân
viên của doanh nghiệp.
(2): Tập hợp và phân bổ chi phí chung: Những chi phí liên quan đến nhiều
hoạt động thì hằng ngày được tập hợp ở tờ kê, bảng kê riêng, cuối tháng tổng hợp
để phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý.


10

(3): Tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Tổng hợp chi phí dịch vụ: Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh, cuối kỳ được
kết chuyển sang TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng bộ phận,
từng dịch vụ để tính giá thành.
- Tính giá thành dịch vụ:
+ Đối tượng tính giá thành dịch vụ: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh
dịch vụ, loại sản phẩm dịch vụ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Mỗi
hoạt động kinh doanh có đặc điểm khác nhau, thực hiện những dịch vụ khác
nhau,nên phải chọn đối tượng tính giá thành hợp lý. Chẳng hạn, đối với kinh doanh
dịch vụ lưu trú, đối tượng tính giá thành là loại phòng ( phòng Vip, loại 1, loại 2…).
Đối với dịch vụ nhà hàng, đối tượng tính giá thành là món ăn, xuất ăn…
+ Phương pháp tính giá thành dịch vụ: Trong các doanh nghiệp dịch vụ, chủ
yếu sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, tính theo phương pháp định mức
và phương pháp tính giá thành theo công việc. Do đối tượng tập hợp chi phí là theo
từng hoạt động dịch vụ nên tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá

thành của từng dịch vụ để áp dụng phương pháp tính giá thành hợp lý.
b. Hoạt động kinh doanh thương mại.
Trong hoạt động thương mại, hàng hoá được xác định là hàng mua khi thoả
mãn đồng thời các điều kiện:
+ Hàng hoá phải được thông qua một phương thức mua bán thanh toán tiền
hàng nhất định.
+ Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng hoá.
+ Hàng hoá mua vào với mục đích để bán ra hoặc qua gia công sản xuất rồi
bán ra.


11

Theo quy định, hàng mua được phản ánh theo giá mua thực tế nhằm đảm bảo
nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua được xác định theo công thức: [253,6]

Giá thực tế
của hàng hoá
mua vào

Giá mua
=

hàng

Thuế
+

hoá


NK, thuế

Giảm giá

Chi phí phát
+

TTĐB

sinh trong
khâu mua

-

hàng mua,
chiết khấu
TM

- Kế toán giá vốn hàng bán:
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ của doanh nghiệp.
Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm cả phần giá trị còn lại của các khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường, chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá vốn được ghi nhận là chi phí

phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ, chi phí
nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư trong kỳ, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản
đầu tư, số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ. [487,1]
- Kế toán chi phí bán hàng:


12

Chi phí bán hàng là toàn bộ lao động sống (lương nhân viên bán hàng, các
khoản bảo hiểm…) và lao động vật hoá ( KHTSCĐ, CCDC…) phát sinh trong quá
trình tổ chức lưu thông hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ.
Kế toán chỉ được hạch toán vào Tài khoản “ Chi phí bán hàng” của kỳ kế
toán những hao phí liên quan đến hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ.
Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi
phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động
chung về điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp, mà các
hoạt động này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí này liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp và không tách ra cho bất cứ hoạt động nào.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản chi
phí quản lý doanh nghiệp có thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh
một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản

phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài
khoản bên Nợ TK 142 “Chi phí trả trước” ( 1422 - Chi phí chờ kết chuyển).


13

- Ngoài ra, trong hoạt động của các DN dịch vụ - thương mại cũng phát sinh
chi phí tài chính.
Tài khoản sử dụng: TK 635- “Chi phí tài chính” Tài khoản này phản ánh
những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .
Chi phí tài chính phải được kế toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
- Đối với các khoản lỗ từ hoạt động mua, bán chứng khoán, chi phí được ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá mua, số lỗ về trái phiếu, tín phiếu
hoặc cổ phiếu.
- Đối với khoản chi phí từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, chi phí được ghi
nhận là số chênh lệch lỗ giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với các chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết đều được hạch toán vào chi phí
tài chính.
1.2. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
1.2.1. Khái niệm về doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 đoạn 30, doanh thu được định nghĩa: “ Là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”. [574,1]



14

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
cũng không được ghi nhận là doanh thu. Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan
trọng trong việc bù đắp các chi phí và đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch
toán đúng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.2.2. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
1.2.2.1. Các nguyên tắc kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận.
- Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được hoặc không chắn chắn thu hồi được
phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính. Trong
từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán
hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, … nhằm phục vụ cho
việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.



15

- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ - thương mại.
Tài khoản sử dụng: TK 511- “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều
kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế).
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.



16

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. [520,1]
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật,... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả
lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương
mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131"Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng



17

cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều
kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê
tài sản
1.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng: TK 515- “Doanh thu hoạt động tài chính” phản ánh tiền
lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là
thực hiện trong kỳ không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền
hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu,
tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng
khoán).
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được
từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó;
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh
thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.



18

- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi
nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của
diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
1.3. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ - thương mại.
1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả
các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán, là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ kế toán đó.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp
luôn là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng
của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, và có thể nói là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, cải thiện, nâng cao đời sống của người
lao động. Và là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Vì vậy
việc xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính. [201,2]
Kết quả
kinh
doanh

Doanh
=


thu
thuần

1.3.2. Nguyên tắc kế toán.

-

Gi

Doan

á

h thu

vố
n

+

HĐT
C

CP

Chi
-

phí

TC

-

bán
hàn
g

CP
-

QLD
N


19

Để bảo đảm những yêu cầu về thông tin của kế toán tài chính, việc xác định
kết quả kinh doanh phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
-Nguyên tắc “giá gốc” : để tính toán, xác định được kết quả kinh doanh là lãi
hay lỗ ta phải so sánh giữa giá bán và giá gốc. Nguyên tắc này quy định: [112,3]
+ Đối với tài sản, vật tư hàng hoá mua ngoài nhập kho, thì giá trị vốn thực tế
bằng giá mua cộng với chi phí mua và cộng với thuế nhập khẩu (nếu có).
+ Đối với các tài sản, vật tư, hàng hoá xuất bán thì trị giá vốn thực tế là giá
thực tế nhập kho và được tính theo các phương pháp theo quy định.
+ Đối với các loại chứng khoán thì trị giá vốn thực tế của chúng là giá mua
cộng với các chi phí mua ( chi phí môi giới, chi phí thông tin, các khoản lệ phí, phí
ngân hàng…)
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh thu và thu nhập chỉ
được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế còn

chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh. [122,3]
- Nguyên tắc phù hợp: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau
một kỳ hoạt động là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Việc ghi nhận doanh
thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của
các kỳ trước và chi phí của các kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu đó.
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh thực tế chứ không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền hoặc tương
đương tiền. [123,3]
Ngoài ra để bảo đảm yêu cầu về thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp,
kế toán kết quả kinh doanh cần phải chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản
xuất, hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…)


20

Kết luận chương 1.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, công tác kế toán chi phí doanh thu
đóng một vai trò rất quan trọng đối với mỗi Công ty, công tác kế toán không chỉ
cung cấp kết quả tài chính mà còn là cơ sở cho nhà quản lý đưa ra các quyết định
phù hợp với Công ty.
Trong chương này tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ - thương
mại. Đây là cơ sở lý luận làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng công tác kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại
Hoàng Trà từ đó tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty.



21

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG TRÀ.
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH Du
lịch – Thương mại Hoàng Trà.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Du lịch - Thương
mại Hoàng Trà.
Công ty TNHH DL& TM Hoàng Trà được thành lập vào tháng 3 năm 2002,
có trụ sở chính đầu tiên đặt tại K30/14 Trần Phú, Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Sau đó chuyển về địa chỉ 06 Lê Lợi, Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Tên Việt Nam của Công ty là “Công ty TNHH Du lịch và Thương Mại
Hoàng Trà”. Tên quốc tế là Hoang Tra Travel. Tên viết tắt được dùng là H&T
Travel.
Công ty có tất cả năm chi nhánh : Hai chi nhánh tại Hà Nội, một chi nhánh
tại Thành phố Hồ Chí Minh, và hai chi nhánh tại Đà Nẵng đó là Khách Sạn Hoàng
Trà và Trung Tâm Suối Khoáng Nóng Ngũ Hành Sơn.
Công ty đầu tư Khách Sạn Hoàng Trà vào năm 2005, đến tháng 3 năm 2010
Khách Sạn Hoàng Trà khai trương đi vào hoạt động kinh doanh.
Đến cuối năm 2010 hầu như tất cả các chi nhánh đều được hạch toán và báo
cáo thuế độc lập không còn hợp nhất báo cáo tài chính về Công ty. Chỉ còn lại
Trung Tâm Suối Khoáng Nóng Ngũ Hành Sơn vẫn đang trong dự án đầu tư. Cũng
năm này Công ty mua lại Khách sạn Thủ Đô trụ tại địa chỉ 125-127 Hùng Vương.
Đầu năm 2011 Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu là Khách Sạn
Magnolia 3 sao, tiếp tục đầu tư dự án Trung Tâm Suối Khoáng Nóng và Khách sạn
Thủ Đô.


22


Đến tháng 10 năm 2011 Công ty tiếp tục mua lại khu đất của Công ty XNK
Đà Nẵng (COTIMEX DA NANG) địa chỉ 06 Lê Lợi. Công ty dự định sẽ xây mới
Khách Sạn Magnolia 2 với tiêu chuẩn 4 sao trên khu đất này. Theo tiến độ kế hoạch
đến cuối năm 2011 Công ty sẽ hoàn thiện giai đoạn đầu tư nâng cấp khách sạn Thủ
Đô. Dự án khách sạn Thủ Đô đã hoàn thành kịp tiến độ vào ngày 15 tháng 12 năm
2011 và tiếp tục đầu tư mảng nội thất, dự kiến Khách sạn Thủ Đô sẽ khai trương đi
vào hoạt động kinh doanh vào ngày 29 tháng 3 năm 2012. Khách sạn Thủ Đô trong
giấy phép kinh doanh là một địa điểm kinh doanh của Công ty.
Hiện tại Công ty hoạt động kinh doanh với nguồn thu chính của Khách Sạn
Magnolia địa chỉ tại trụ sở Công ty. Không ngừng sửa chữa, nâng cấp các khách sạn
cũ và đầu tư vào các dự án mới.
- Khách sạn Magnolia nguyên trước đây là của Datraco. Hiện tại Khách Sạn
Magnolia có 80 phòng, 1 nhà hàng sức chứa 500 khách, 2 hội trường tầng 2 và tầng
3, và 5 phòng họp vip. Khách sạn Magnolia trong năm đầu tiên đi vào hoạt động
cũng chính là hoạt động kinh doanh của Đơn vị trong năm 2011.
+ Đạt doanh thu trên 30 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận gần 10 tỷ đồng
- Tổng giá trị đầu tư khách sạn Thủ Đô đến cuối năm 2011 gần 20 tỷ đồng,
Trung tâm suối khoáng nóng gần 35,3 tỷ đồng.
2.1.2. Chức năng, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch –
Thương mại Hoàng Trà.
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
- Công ty hoạt động kinh doanh với các ngành nghề:
+ Dịch vụ du lịch tour lữ hành.
+ Dịch vụ Visa: Làm mới, gia hạn, cấp hộ chiếu
+ Đại lý vé máy bay, dịch vụ massage, cho thuê xe du lịch.


23


+ Tuy nhiên hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là khách sạn,
nhà hàng: Hệ thống khách sạn từ 2 sao trở lên, với nhà hàng đầy đủ các món ăn Âu
Á chuyên phục vụ tiệc cưới, hội nghị, tổ chức sự kiện ... cả khách nước ngoài
(inbound), người Việt Nam sống ở nước ngoài (outbound) và trong nước.
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Công ty TNHH Du lịch – Thương mại Hoàng Trà thuộc loại hình vừa kinh
doanh dịch vụ và thương mại. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là một số
khách sạn công vụ, nhà hàng và các dịch vụ đi kèm.
- Hoạt động kinh doanh của Công ty là hoạt động lưu thông sản phẩm tại chỗ
với cả nguồn khách nước ngoài (inbound), người Việt Nam sống ở nước ngoài
(outbound) và khách trong nước. Trong đó chủ yếu vẫn là khách hàng trong nước.
- Sản phẩm, dịch vụ tại Công ty cung cấp tương đối đa dạng : lưu trú, nhà
hàng, massage, karaoke…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Du lịch – Thương mại Hoàng
Trà.
Công ty TNHH Du lịch – Thương mại Hoàng Trà là doanh nghiệp vừa
sản xuất, dịch vụ và thương mại. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm có các bộ
phận, phòng ban với các chức năng riêng biệt, giữa các bộ phận, phòng ban có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ linh hoạt cho nhau và cung cấp thông tin cho nhau
một cách nhanh chóng. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu kết hợp
trực tuyến – chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau:


24

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH DL&TM Hoàng Trà
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG KẾ TOÁN

BỘ PHẬN NHÀ
HÀNG

PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH

BỘ PHẬN LƯU
TRÚ

Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ chức năng

BỘ PHẬN LỄ TÂN

PHÒNG TỔ CHỨC

BỘ PHẬN KỸ
THUẬT – BẢO VỆ


25

- Giám đốc : Chịu trách nhiệm về điều hành các hoạt động của Công ty theo
luật doanh nghiệp nhà nước và các quy định của nhà nước có liên quan đến doanh
nghiệp. Có quyền ra các quyết định liên quan đến việc tuyển dụng lao động, quyết
định các chức năng quản lý trong Công ty, quyết định mức lương, phụ cấp cho

người lao động…và cùng phối hợp với các phòng ban chức năng để điều hành và
thực hiện hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc : được Giám đốc Công ty phân công hoặc uỷ quyền phụ trách
lĩnh vực công tác nào thì chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về
toàn bộ công việc thuộc lĩnh vực được phân công, uỷ quyền. Tư vấn tham mưu cho
Giám đốc các vấn đề trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng tổ chức : thực hiện việc xây dựng, tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân lực
theo yêu cầu phục vụ khách sao cho phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty,
triển khai việc thực hiện các chế độ chính sách với người lao động theo pháp luật.
Giám sát việc tập huấn và phát triển nhân viên trong Công ty. Xây dựng các chế độ
kích thích vật chất, tinh thần, các phúc lợi và dịch vụ, đảm bảo về mặt nhà nước và
xã hội cho người lao động và sử dụng lao động. Tham mưu giúp Giám đốc về tổ
chức bộ máy cán bộ và lao động
- Phòng kế toán : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác
kế toán hợp lý nhằm quản lý tốt tài sản trong Công ty và cung cấp thông tin kinh tế
- tài chính kịp thời phục vụ cho quản lý của doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch kinh doanh : Xây dựng phương án quảng cáo và kinh
doanh khả thi, nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình khuyến mại, quảng
cáo trên trên những thông tin đại chúng. Tìm kiếm thị trường mới, giới thiệu và kết
hợp với các trung tâm lữ hành để đưa được khách hàng về sử dụng dịch vụ của
Công ty.
- Bộ phận nhà hàng : quản lý về lĩnh vực thức ăn và thức uống của nhà hàng,
quầy rượu, bếp, tiệc tùng, họp hành…, chịu trách nhiệm về vệ sinh thực phẩm, bếp,
trang phục cá nhân, cách sắp xếp và trải khăn bàn, trang trí…, tìm hiểu thị trường ăn


×