Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đề tài giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.28 KB, 34 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định
trong một thời gian khá dài…kết quả đó có sự đóng góp to lớn của các Doanh
Nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bước phát triển tương đối
nhanh về số lượng, sự đóng góp vào GDP ngày càng cao. Thế nhưng việc phát triển
loại doanh nghiệp này (nhất là đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư
nhân) ở nước ta còn đang có nhiều vướng mắc cần được giải quyết. Việc đẩy mạnh
phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm tới đang là một yêu cầu
cấp thiết đối với nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn
đề tài cho môn học kinh tế và quản lý công nghiệp: “Giải pháp để giải quyết những
khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN
hiện nay”.
Nội dung của đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN trong giai đoạn hiện nay.
Phần II: Những vướng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
VN hiện nay.
Phần III: Những giải pháp để khắc phục những khó khăn và phát triển các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay.
Em xin chân thành cám ơn.


Chương I: Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN trong giai đoạn
hiện nay.
I. Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đăng ký. Theo cách hiểu này
thì khu vực doanh nghiệp ở VN hiện nay gồm các Doanh nghiệp với các hình thức
pháp lý được đăng ký là doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hình thức cá nhân và nhóm kinh doanh đăng ký


theo Nghị định 66/HĐBT.
Khu vực Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một bộ phận nằm trong khu vực
doanh nghiệp nêu trên.
Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty lớn không là DNV&N vì chúng phải tuân
thủ sự chi phối của Tổng công ty mẹ. Một số nước quy định về tỷ lệ cổ phần tối đa do
công ty lớn sở hữu đối với DNV&N,vượt quá mức độ, doanh nghiệp sẽ không được
coi là vừa và nhỏ nữa. Vệc định nghĩa khu vực DNV&N ở VN cũng cần xét đến
những khía cạnh này.
Yếu tố quan trọng nhất khi nói đến DNV&N là quy mô doanh nghiệp. Có nhiều
yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản ánh quy mô đầu
vào, doanh thu hay giá trị gia tăng thể hiện quy mô đầu ra của doanh nghiệp. Quy mô
doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản anh mức độ và trình độ sử dụng các nguồn
lực và khả năng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có nhiều
chỉ tiêu khác nhau thẻ hiện quy mô doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay nhóm
chỉ tiêu nào có thể phản ánh đầy đủ quy mô doanh nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đưa ra định nghĩa sau đây về
DNV&N ở VN, trong điều kiện hiện nay: DNV&N ở VN là các cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô theo một
số tiêu chí thoả mãn quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề trong từng thời


kỳ phát triển của nền kinh tế.
Tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định DNV&N ở VN.
Trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lường quy mô doanh nghiệp thường
nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt thống kê. Với
những yêu cầu đó thì ở VN, việc lựa chọn chỉ tiêu lao động và vốn kinh doanh (nhu
nhiều công trình nghiên cứu về DNV&N đề nghị)làm các chỉ tiêu xác định quy mô
doanh nghiệp là có thể chấp nhận được trong điều kiện hiện nay. Sự lựa chọn này
cũng phù hợp với thông lệ ở phần lớn các nước trên thế giới và trong khu vực trong
việc xác định DNV&N.

Ở VN hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động và về vốn để xác
định DNV&N. Sau đây là một số thí dụ cụ thể:
Ngân hàng Công thương VN coi DNV&N là các doanh nghiệp có dưới 500 lao
động, vốn cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng
tháng dưới 20 tỷ đồng.
Liên Bộ lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có:
+ Lao động thường xuyên dưới 100 người.
+ Doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng.
+ Vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng.
 Dự án VIE/US/95/004 Hỗ trợ DNV&Nở VN là doanh nghiệp có:
+ Lao động dưới 200 người.
+ Vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD ( tương đương khoảng 5 tỷ đồng VN).
 Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chương trình VN – EU hỗ trợ các doanh nghiệp có số
lao động từ 10-500 người và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn USD, tức
khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng VN.
 Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng nhà nước) coi DNV&N là các
Doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD.


+ Lao ng khụng quỏ 500 ngi.
Tiờu chớ trờn c sp t cho phự hp vi cỏc mc tiờu chớnh sỏch v cỏc tiờu chớ
DNV&N s bin ng theo nng lc ca nn kinh t v theo nguyờn tc bo v
khuyn khớch cỏc Doanh nghip nh, doanh nghip cú xu hng ln mnh.
II.CII. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Khi núi ti DNV&N núi chung, chỳng ta u ngh n c im chung nht ú l:
s lng lao ng ớt, trỡnh khụng cao; nhu cu v vn u t nh nhng t sut
vn cao v thi gian hon thanh chi phớ sn xut cao, do ú giỏ thnh n v sn
phm cao hn so vi sn phm ca cỏc doanh nghip ln do ú v th ca cỏc
DNV&N trờn th trng nh. Cỏc DNV&N b hn ch trong vic ỏp ng nhu cu

rng nhng li cú u th trong vic ỏp ng nhu cu c thự; cỏc doanh nghip ny
d phõn tỏn v ớt gõy tỏc ng mnh ti nn kinh t - xó hi.
Cỏc doanh nghip va v nh VN hin nay ngoi nhng c im trờn cũn cú
nhng c im c bn sau:
S phỏt trin ca cỏc Doanh nghip va v nh Vn tri qua nhiu bin ng
thng trm c bit l s chuyn i t c ch k hoch hoỏ tp trung sang c ch th
trng.
Vit Nam l mt nc kinh t kộm phỏt trin nờn sn xut nh l ph bin, do ú
cỏc doanh nghip cú quy mụ nh cú din rng ph bin.
Phn ln cỏc doanh nghip va v nh trong khu vc ngoi quc doanh mi
thnh lp, thiu kin thc kinh doanh, cha quen vi th trng mi. Cỏc doanh
nghip nh nc quy mụ va v nh cũn chu nh hng nng n ca c ch c; mỏy
múc, thit b, cụng ngh lc hu, b tc v th trng tiờu th.
- V s hu,bao gm s hu nh nc (cú trờn 4000 doanh nghip va v nh) v s
hu t nhõn (trờn 17000 doanh nghip v cụng ty t nhõn, trờn 1,8 triu h kinh t cỏ
th hot ng theo Ngh nh 66/HBT).


Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh tế cá thể.
 Trình độ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế, thiếu kiến
thức về quản trị kinh doanh va luật pháp, thiêu kinh nghiêm. Trình độ văn hóa kinh
doanh con thấp, tồn tại nhiều tiêu cực.
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn. Xu hướng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh,
lãi xuất cao như: Thương nghiệp, du lịch, dịch vụ.
 Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ
chế chính sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc còn hạn chế.
III. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay


3.1. Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
 Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng đổi
mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
 Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh
 Danh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu quả cao và
thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Danh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với
các doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
 Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ,
linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý (quan hệ chủ – thợ) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẽ.


 Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hởng rất ít
hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế – xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các
cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những bất
lợi sau:
 Nguồn vốn tài chính hạn chế
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc hậu.
 Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn
chế rất nhiều
 Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế.
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế
thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn.
3.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Mặc dù có những bất lợi trên nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò và

tác động kinh tế-xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng
chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày
càng gia tăng manh. Ở hầu hết các nước,số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm trên dưới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhanh hơn số lượng các doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam con số này cũng
tương tự.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng
của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân
của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi nớc. ở
Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì hiện nay khu
vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP


Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải
quyết một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động,
góp phần xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho ngời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải
quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
việc làm cho khoảng 50 – 80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đặc biệt, trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động
mới cao hơn các doanh nghiệp lớn.
Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ
chế thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa
dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng cho
nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trờng.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong

dân. Do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu không nhiều nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn
rỗi trong mọi tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại –
dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng
góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng
khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn góp phần làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.


Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện
đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phơng châm “Ly nông bất ly hơng”
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh,
là nơi đào tạo, rèn luyện các doanh nghiệp.
3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn không có sự
phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời sở hữu các tliệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời quản lý công việc của mình,
vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại
doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. Trong
thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để đi làm
việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít
ỏi, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt
đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ của riêng mình, tự sản
xuất – kinh doanh.
Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ tài ba,

biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và tổ chức sắp
xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm… đã thành đạt, ngày càng giàu lên, tích
luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh,
đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao động gia đình không đảm đơng hết các công
việc, cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ngời
sản xuất hàng hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong kinh doanh – sản xuất
và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc, hoặc thiếu cần cù chịu


khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu… đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán
t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và
những ngời thợ cùng trực tiếp lao động và những ngời thợ làm thuê thờng là bà con
họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng ra đến những ngời hàng xóm và
ở xa đến. Các học giả thờng xếp những loại doanh nghiệp này vào phạm trù doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế của 1 quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn nhỏ tạo
thành.Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành,phát triển từ các doanh nghiệp
nhỏ,thế nhng để phát triển các doanh nghiệp lớn thì nhất thiết phải phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ,điều đó cũng phù hợp với quy luật đi từ nhỏ đến lớn và để
hiểu rõ hơn vì sao phải cần thiết phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,chúng ta hãy
nhìn vào những đóng góp tích cực của nó,bao gồm:
+ Đóng góp kết quả của hoạt động kinh tế:
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nớc ta.Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
sức lan toả vào mọi lĩnh vực sản xuất xã hội,ngày càng phát triển về chất và lợng
đã góp phần quan trọng vào mục tiêu tăng trởng cũng nh vào ngân sách nhà nớc.Theo tiêu chí mới số lợng Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98% tổng số doanh
nghiệp thuộc các hình thức doanh nghiệp tập thể,doanh nghiệp t nhân,công ty cổ
phần,công ty trách nhiệm hữu hạn,doanh nghiệp có vốn đầu t nứơc ngoài và các
cơ sở kinh tế cá thể .Tính đến thang 6 năm 2005,cả nớc có trên 125000 Doanh
nghiệp vừa và nhỏ và đợc thành lập với tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 250 tỷ đồng đa tổng số các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nớc lên gần 2000 doanh nghiệp

với số vốn đăng ký gần 400000 tỷ đồng trong đó:loại hình công ty trách nhiêm
hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 55,4%,công ty cổ phần chiếm 12,5%,các
loại hình khác nh công ty hợp doanh,doanh nghiệp nhà nớc và các công ty trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,3%,các doanh nghiệp t
nhân chiếm 31,8% còn lại.
Bảng 1:Các loại hình doanh nghiệp t năm 2002-2005

Năm tiêu 2002
chí
Tổng
số
doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp vừa

2003

2004

2005


và nhỏ
DN FPI
Tập thể
DN và công
ty t nhân
Cá thể
+Tăng thu nhập cho đời sống nhân dân:

Theo bộ tài chính,năm 2003 số thu t Doanh nghiệp nhân doanh chiếm khoảng
15% tổng số thu ngân sách,tăng 29,5% so với cùng kỳ các năm trớc.Năm 2004,thu
từ khu vực kinh tế t nhân đạt khoảng 13100 tỷ đồng so với ngân sách trung ơng thì
đóng góp của khu vực kinh tế t nhân ( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
trong nguồn thu của ngân sách địa phơng lớn hơn rất nhiều. Điển hình nh
TP.HCM kinh tế t nhân đóng góp trong tổng số thu ngân sách địa phơng khoảng
15%,tiền giang 24%,đồng tháp 16%,gia lai 22%,Ninh Bình 19%,thai nguyên
17%.
+ Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động:
Lực lợng lao động trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tơí 25-26% lực lợng lao động xã hội,vì vậy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp nhận phần
lớn số lợng mới hàng năm và số lợng d thừa do xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc
hay cải cách hành chính,góp phần chủ yếu trong tạo việc làm,tăng thu nhập cho ngời
lao động,đóng góp cho tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội.(xem bảng 2)
BảNG 2:Số lao động đang làm việc trong các loại hình sản xuất kinh doanh.
Năm
2002
2003
2004
2005
Tiêu
Chí
Lao
động(ngời)
DN nhà nớc
Tập thể
DN có vốn
nớc ngoài
DN và công
ty t nhân
Cá thể

Nguồn:Báo cáo của tổng cục thống kê.


+Làm cho nền kinh tế năng động:
Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn lại thờng xuyên tăng lên,nên đã
làm tăng khả năng cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro cho các doanh nghiệp đồng
thời tăng số lợng hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của ngời
tiêu dùng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác
dụng tích cực đối với việc chuyển dịch nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế
nông nghiệp và nông thôn.Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho việc
phân bố doanh nghiệp hợp lý về mặt lãnh thổ cả nớc ở nông thôn và thành
thị,miền núi và đồng bằng giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.


ChơngII:những vớng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiẹp vừa và
nhỏ
ở Việt Nam hiện nay
I. Khó khăn về cơ chế chính sách
1.Đất đai và quản lý.
Khuân khổ pháp lý của quản lý đất đai đợc xây dựng trên cơ sở luật đất đai
năm 1993,sửa đổi năm 1998,2001 và luật đất đai năm 2003 ,quyền sử dụng đất đợc
thực hiện thông qua thuê của nhà nớc và qua giao dịch mua bán. Con đờng thuê đất
của nhà nớc rất dài và tốn kém. Thủ tục cấp quyến sử dụng đất bình quân ở HN là
325 ngày, thành phố HCM 418 ngày, Đà nẵng 309 ngày,Bình dơng 64 ngày, Huế 82
ngày.
Chuyên môn hoá sử dụng đất cũng làm tăng chi phí và thời gian để chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Các chi phí giải toả đền bù, chuyển quyền sử dụng đất đang là
ngánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. Vấn đề giải toả
,đền bù không hợp lý, di rời dân c không đúng tiến độ hay thực hiện không nghiêm
làm đình trệ tiến trình đầu t và cản trở hoạt động của DN.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải vợt qua những trở ngại nh: quy hoạch
đất đai cha ổn định;thời gian chờ đợi nhận đất trong các khu công nhiệp quá lâu;đối
sử không công bằng trong việc chuyển quyền sử dụng đất do chính sách u đãi tiền
thuê đất đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp FDI
.
2. Thuế và quản lý thuế:
Cơ chế chính sách thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hớng khuyến
khích sản xuất trong nớc và xuất khẩu. Tiêu biểu nh luật thuế VAT đợc sửa đổi,bỏ
mức thuế suất 20%,mở rộng áp dụng thuế 0% để khấu trừ và hoàn thuế đầu vào cho
hàng hoá xuất khẩu, sửa đổi pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,


miễn giảm thuế sử dụng thuế nông nghiệp, đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ thuế, cải tiến
công tác thanh tra. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế thay đổi quá
nhanh đã gây lúng túng trong việc quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Quy
trình quản lý và giám sát vẫn còn phiền hà, chồng chéo giữa các cơ quan thuế và hải
quan trong đăng ký và cấphờng mã số thuế cha thống nhất trong việc xác định mã số
hàng hoá , thuế suất hoặc giá trị tính thuế, cỡng chế và làm thủ tục hải quan thiếu
chính xác.
Hệ thống thuế hiện hành vẫn còn tập chung quá nhiều vào các biện pháp thu
thuế và xử phạt, cha chú trọng đến việc xác định mức thuế, đối tợng chịu thuế. Trong
khi đó diện thuế vẫn cha đợc mở rộng một cách đầy đủ và thoả đáng, các khoản thất
thu thuế vẫn còn rất lớn, việc chốn thuế trong khu vực t nhân đang trở thành hiện tợng khá phổ biến. Trong chế độ thuế hiện hành còn quá nhiều loại thuế suất với mức
thuế cao, các quy định về thuế quá phức tạp, chồng chéo, quá nhiều trờng hợp miễn
trừ thuế và cha đảm bảo sự công bằng.
Về nguyên tắc thuế VAT chỉ đạt hiệu quả và công bằng khi áp dụng một loại
thuế suất duy nhất và có ít trợng hợp miễn trừ. Nhng thuế VAT áp dụng tại VN lại có
tới 4 loại thuế suất và trên 20 trờng hợp miễn trừ. Dù đã có tiến bộ so với thuế doanh
thu gồm 11 loại thuế suất , nhng với 4 loại thuế suất và nhiều trờng hợp đợc miễn trừ,
việc thu thuế VAT vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho cả ngời nộp thuế lẫn cơ quan

thuế và khi thủ tục phức tạp hơn, khả năng chốn thuế cũng tăng lên tơng tự nh trờng
hợp thuế lợi tức, các loại thuế suất khác nhau cũng đợc áp dụng phân biệt giữa các
hoạt động kinh doanh( thuế suất 45% cho thơng mại, 35% cho ngành công nghiệp
nhẹ và 25% cho các ngành công nghiệp nặng).
Ngoài ra còn có sự phân biệt đối xử về thuế ,lợi tức giữa các thành phần kinh
tế hoạt động khác nhau trong cùng 1 lĩnh vực. Bằng chứng là các doanh nghiệp trong
nớc chịu suất thuế lợi tức từ 25-45%, trong khi các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ phải
trả mức thuế suất 10-25% vì vậy, sự cảm nhận bị đối xử không công bằng chính là


động cơ mạnh mẽ trong hành vi lậu thuế hoặc trốn thuế của một số doanh nghiệp.
chính sách thuế VAT cha cho phép các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp các dịch vụ
cho doanh nghiệp chế xuất đợc hởng thuế suất 0% ,mà phải chịu thuế 10%. Đối vói
thuế đánh vào hàng hoá XNK ,các cục hải quan dịa phơng lúng túng khi định giá va
ap giá tinh thuế nhập khẩu, giá áp còn cao và bảng giá tối thiểu cha phù hợp với tình
hình thực tế.
DN chậm nộp thuế thì bị phạt trong khi đó các cơ quan thuế chậm trễ trong
việc xét hoàn thuế thì không chịu bất cứ một trách nhiệm gì về thiệt hại gây cho
doanh nghiệp.
3. Hải quan và xuất khẩu:
Về thủ tục hải quan, nhìn chung địa điểm và phơng tiện vật chất phục vụ công tác
kiểm hoá của một số cửa khẩu còn bất hợp lý. Do các yếu tố kỹ thuật phát sinh và
một số nguyên nhân khác, từng xẩy ra các việc cỡng chế nhầm các doanh nghiệp đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Bên cạnh đó là các tồn tại nh: quy định, ghép container,
thời gian và chi phí lu kho, bốc xếp tại cảng.
Việc xác định chủng loại hàng hoá sản phẩm của một số mặt hàng cha rõ ràng,
dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, nhất là trong các trờng hợp cán bộ hải quan có
nghiệp vụ hạn chế. Bên cạnh đó, tình trạng thếu đồng bộ về quy định tỷ lệ kiểm hoá
xuất nhập khẩu của các chi cục hải quan cửa khẩu vẫn còn tồn tại. Điều này tất yếu
dẫn đến nạn nhũng nhiễu, trung chi và thoả thuận ngầm giữa nhân viên hải quan và

doanh nghiệp một mặt để giải phóng hàng nhanh, mặt khác doanh nghiệp tìm cách
né tránh tỷ xuất thuế nhập khẩu cao, làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc,
ngoài ra tình trạng cỡng chế nhầm tranh chấp trong kết quả giám định, áp giá tối
thiểu để tính thuế một số các mặt hàng còn bất hợp lý; áp mã số thuế không chính
xác, cha thống nhất với hệ thống của nhà nớc trong khu vực và trên thế giới.
4. Tính thiếu minh bạch của môi trởng thể chế:
Tính thiếu minh bạch của thể chế ẩn chứa trong rất nhiều khó khăn, từ tài


chính, đất đai đến xuất nhập khẩu và quan hệ bình đẳng giữa các doanh nghiệp t nhân
và nhà nớc. Chúng ta sử dụng thuật ngữ về tính minh bạch của thể chế để bàn đến
một hiện tợng mà trong khi phỏng vẫn trực tiếp, các doanh nghiệp đã phàn nàn về
việc họ bị đối sử thiếu công bằng, những điều khó hiểu, hay khiến họ lúng túng trong
quan hệ xử lý công việc với các cơ quan công quyền.
Minh bạch theo các nhà t vấn kinh doanh đó là tình trạng rõ ràng, chính xác,
chính thức, các hành động đợc chấp nhận một cách dễ dàng và phổ biến. Theo tổ
chức thơng mại thế giới ( WTO) bảo đảm minh bạch trong các thoả thuận thơng mại
quốc tế nói chung bao gồm ba yêu cầu cơ bản: 1, Công khai các thông tin về luật
pháp, thể chế và các chính sách liên quan; 2, Thông báo cho các bên liên quan về luật
pháp thể chế và những thay đổi đối với họ; 3, Bảo đảm luật pháp và thể chế đợc quản
lý thống nhất, theo cách thức công bằng hợp lý. Theo nghiă đó, thiếu minh bạch
chính là nguồn gốc sâu xa cua rất nhiều khó khăn của doanh nghiệp trong các quan
hệ vói các cơ quan công quyền ,với đối tác và ngời lao động
Tính thiếu minh bạch của môi trờng thể chế đợc các doang nghiệp cảm nhận
trong hang loạt các trở ngại ,nh mất thòi gian và chi phí đẻ giải quyết các vấn đề với
các cơ quan công quyền ;các khó khăn nảy sinh trong các chính sách ,luật pháp và
thể chế ở trung ơng lẫn địa phơng ;sự bất bình đảng trong canh tranh với các DNNN;
khó tiếp cận thông tin về luật pháp và thể chế ;cách giải quyết của các co quan công
quyền thiếu nhất quán va cha họp lý.
Tính thiếu minh bạch còn thể hiện ở chỗ các quy định luật pháp ban hành quá

nhiều và nhanh , dến mức các doanh nghiệp không thể nắm bắt và điều chỉnh kịp thời
.các quy định luật pháp vcó những khoảng trống lớn cho sự giải thích và tự đinh liệu
,đòi hỏi phải xin hớng dẫn cụ thể và quy định tăng thêm ở các cấp gây mất thời gian
và thiếu nhất quán .vidụ luật thuế thu nhập công ty đuoc vận dụng thành môt dải rất
rộng các khuyến khích ở từng địa phơng .trách nhiệm về chi phí và chế độ cho việc
giải toả đền bù không thống nhất cũng gây khó khăn cho việc tiếp câc đát đai của các


doanh nghiệp .Nhấn mạnh u tiên vói một số đối tợng ,ngành hàng trong trừng mực
nhất định có thể gây thiêt hại cho các đối tợng khác .Đôi xử công bằng là một yêu
cầu của tính minh bạch ,do đó khi nhấn mạnh các u tiên cần phân tích mối tơng quan
giữa các đối tợng .Nhấn mạnh thu hút đầt t nớc ngoài ,các dự án đầu t lớn ,đàu t cơ sở
hạ tầng ít nhiều có ảnh hởng đến sự phát triển khu vực t nhân .có lẽ từ nguyên nhân
này các DNVVN t nhân luôn cảm thấy không công bằng trong quan hệ vói các
DNNN .
Sự thiếu minh bạch không chỉ tồn tại trong các cơ quan công quyền mà còn
chính ở các doanh nghiệp .Các biểu hiện của nó là :rất ít các giao dịch cua cac doanh
nghiệp viừa và nhỏ thực hiện qua gệ thống ngân hàng ;họ ít quan tâmdến viêc kí họp
đồng lao động và tổ chc công đoàn ,không thực hiên ngiêm túc các chế độ hoá đơn
chứng từ và sổ sách kế toán ;kê khai không đúng thu nhập ,tài sản .Nguyên nhân của
tình trâng này có nguồn gôc từ tính thiếu minh bạch của thể chế .Hệ thống pháp luật
thiếu rõ ràng ,cùng với cơ chế vận hành không hợp lý là điều kiện để tính không
minh bạch phát sinh trong từng doanh nghiệp .Nhng dù xuất phát từ nguyên nhân
nào ,tính không minh bạch trong các doang nghiệp , đến lợt nó lại làm nảy sinh các
khúc mắc kìm hãm sự phát triển của chính các doanh nghiệp đó và gây lúng túng cho
các cơ quan công quỳen .đó la sự thiếu tin tởng của các nhà cấp vốn khi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm nguồn tài trợ ,sự thiếu tin tởng của các cơ quan công
quyền khi cấp phép ,xử lý các vấn đề luật pháp và thể chế phát sinh .Tâm lý không
tin tởng đang làm tăng các cuộc kiểm tra ,kéo dài thời gian xử lý công việc.
5.Thời gian xử lý các vấn đề luật pháp và thể chế :

Thời gian các nhà quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam dành cho vấn dề luật
pháp và thể chế khoảng 12% tổng thòi gian lam viêc cua họ (28ngày/năm) .Con số
này tơng đơng với các vùng đang phát triển nhng lại quá cao so vớicác nớc công
nghiệp mới nh Trung Quốc và Đông á .Thời gian giải quyết các vấn đề thể chế của
các nhà quản trị rất khác nhau giữa các địa phơng, các hình thức sở hữu và quy mô


của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nớc bình quân mất 21 ngày còn các doanh
nghiệp t nhân mất 30 ngày. thời gian giải quyết các vấn đề thể chế kéo dài làm mất đi
cơ hội kinh doanh, làm tăng phí tổn cơ hội của thời gian quản lý và phí tổn vốn và
làm giảm tính minh bạch của hệ thống, giảm lòng tin tạo ra mảnh đất màu mỡ cho
các hành vi trục lợi ,bất chính.
Nguyên nhân của việc tiêu tốn nhiều thời gian cho các vấn đề thể chế,
một mặt, là do các nhà quản trị còn ít hiểu biết về luật kinh doanh trong khi các dịch
vụ t vấn pháp lý cha phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha có thói
quen sử dụng các dịch vụ t vấn, vì thế cũng cha tạo ra nhu cầu thực sự để một thị
trờng nh vậy phát triển. Mặt khác các cơ quan công quyền, dù đã có nhiều cải tiến
nhằm giảm phiền hà,giảm thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp nh vận dụng quy trình 1 cửa, quy định thời gian, quy định thời hạn, trả lời
thắc mắc thời hạn cấp phép kinh doanh...,nhng vẫn còn nhiều vấn đề cần đợc sử lý
nh các văn bản pháp luật còn nhiều sơ hở cha theo kịp sự phát triển của hoạt động
kinh doanh, các quy định quá phức tạp phải giải quyết bằng nhiều văn bản hoặc quá
chi tiết gây khó khăn trong việc sử lý các vấn đề cụ thể, sự thiếu nhất quán giữa các
cấp chính quyền, các địa phơng và các cơ quan nhà nớc.
Đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh và thời gian khởi
sự doanh nghiệp là một bớc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển doanh
nghiệp. Song đó chỉ bớc khởi đầu bởi hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, vì thế sự
đơn giản dễ hiểu của hệ thống luật pháp là cực kỳ quan trọng ảnh hởng đến sức cạnh
tranh của nhiều doanh nghiệp.


II:những khó khăn về vốn
1.thực trạng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh
Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh phát triển
nhanh và có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội chung của đất


nớc, tuy nhiên, trên con đờng phát triển. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt
với không ít khó khăn, thử thách. Năng suất, chất lợng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh còn thấp, sản phẩm cha có sức cạnh tranh cao trên thị trờng do thiết bị, công
nghệ quá lạc hậu; trình độ, năng lực của ngời lao động và cán bộ quản lý doanh
nghiệp còn yếu; đặc biệt thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Trong các khó khăn
đó,thì thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đang là thách thức lớn đối với các dôanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Thị trờng cung cấp
vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là thị trờng không chính thức. Theo thống
kê, hơn 70% số doanh nhân đầu t vốn bằng tiết kiệm hoặc vay của bạn bè và gia đình
hoặc của các tổ chức phi tài chính. ĐôI khi, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
phải trả cho các chủ nợ với lãi suất cao hơn t 3-6 lần so với lãi suất của các ngân hàng
nhà nớc quy định. Việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn ở khâu thuế chấp tài
sản, cán bộ tín dụng thờng đánh giá tài sản thuế chấp thấp hơn giá trị đích thực của
tài sản. khi vay vốn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh luôn bị đòi hỏi
phải có thuế chấp hoặc nếu không phải có 2-3 năm làm ăn có lãi và phần lớn các dự
án đầu t của họ rất khó thuyết phục cán bộ ngân hàng. Các khoản vay có bảo lãnh rất
hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đầu t vào các doanh nghiệp này
bị hạn chế rất nhiều, thực tế, hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn mà nhu
cầu vay trung và dài hạn thì rất lớn, trong khi thị trờng chứng khoán của nớc ta lại rất
eo HẹP về vốn và nhiều doanh nghiệp cha quen sử dụng loại hình đầu t này. Để tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tnhân, đồng thời nâng cao vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghị quyết trung
ơng lần th 5, ban chấp hành trung ơng đảng khoá 9 xác định: “...bảo đảm để kinh tế
ngoài quốc doanh tiếp cận và đợc hởng các u đãi của nhà nớc cho kinh tế hộ, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho đầu t theo các mục tiêu đợc khuyến khích ...”; “...sớm ban

hành quy định của nhà nớc về cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trong đó các doanh nghiệp của t nhân. Tiếp tục đổi mới chế độ kê khai và nộp thuế


phù hợp với đặc điểm của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ...;khuyến
khích thành lập và tham gia quỹ bảo hiểm tơng hỗ của các doanh nghiệp có sự hỗ trợ
của nhà nớc...Sớm triển khai hoạt động các quỹ bảo hiểm, bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán phù hợp với doanh nghiệp
vừa và nhỏ...”Trong năm 2004, hệ thống ngân hàng đã có những nhận thức, đánh giá
đúng mức về các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh và cho rằng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh xứng đáng hởng các khoản vay từ
ngân hàng. Một chơng trình cho vay thí điểm giành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngoài quốc doanh tại HN va TPHCM đợc thực hiện. Trong 2 năm vừa qua,
việtcombank đã hỗ trợ 100 DN với tổng số vốn là 1000tỷ đồng. Trong năm 2004
ngân hàng ngoại thơng VN tăng khoản vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ lên 31
triệu USD nhằm hỗ trợ cho các DN này đẩy nhanh tốc độ phát triển.
Vấn đề là ngân hàng công khai và hớng dẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài
quốc doanh tiếp cận, sử dụng nguồn vốn vay đó nh thế nào. hầu hết ở các địa phơng
quỹ bảo lãnh tín dụng cha thực hiện đợc vì thực tế cha doanh nghiệp nào muốn bỏ
tiền ra góp vốn vào xây dựng quỹ đó, mặt khác tính minh bạch hoá công khai và cơ
chế hoạt động của quỹ này vẫn còn nặng về xin cho thủ tục phiền hà. Đến nay chính
phủ đã có nhiều biện pháp giải quyết những khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhng trên thực tế hiện nay vẫn cha mang lại hiệu quả thiết thực, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn thiếu vốn hoạt động.

2. Những khó khăn về thị trờng
Đối với hoạt động sản xuất-kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì điều kiện
tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trờng. Thị trờng là yếu tố mang tính tổng
hợp nhất, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên môi trờng kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trờng tiêu thụ sản phẩm,

thị trờng đầu ra là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại, sự tồn tại,


phát triển thịnh vợng hay thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng. Khó khăn lớn nhất của nớc ta hiện nay chính là thị trờng tiêu
thụ sản phẩm.
Theo nghĩa đầy đủ, Thị trờng phải bao hàm cả thị trờng các yếu tố đầu
vào. Đó là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thị trờng vốn,
thị trờng sức lao động, thậm chí còn bao hàm cả thị trờng bất động sản. Hiện
nay, tuy không phải là khó khăn quan trọng nhất, nhng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nớc ta đang gặp khó khăn đối với thị trờng các yếu tố đầu vào, cản trở
không ít tới quá trình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khắc phục vấn
đề này cũng là những đòi hỏi cấp thiết để tạo điều kiện cho sự phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta.

Mặt khác, DNV&N ít nghiên cứu thị trờng thế giới tổng chi nghiên cứu thị trường
của Việt Nam tính trên đầu người chỉ đạt 0,12 USD; đây là mức thấp nhất trong 60
quốc gia được điều tra. Điều tra cũng cho thấy tổng chi quảng cáo trên đầu người của
Việt Nam vào khoảng 2,4 USD thuộc vào hàng thấp nhất trong các nước.
Tổng chi cho nghiên cứu thị trường của Việt Nam vào khoảng 10 triệu USD năm
2003 và tăng lên 14,3 triệu năm 2005. Dẫn đầu bảng điều tra vẫn là các nền kinh tế
lớn như Anh, Mỹ, Canada; Nhật Bản đứng thứ 7 và thứ nhất châu Á. So với các nước
trong khu vực có nền kinh tế đang phát triển thì Malaysia dẫn đầu với chi phí nghiên
cứu thị trường bình quân đạt 1,25 USD/người/năm, Thái Lan 0,6 USD, Philippines
0,38 USD và Trung Quốc là 0,3 USD.
Theo điều tra, tổng doanh số nghiên cứu thị trường riêng tại châu Á đã lên tới
khoảng 2,6 tỷ USD trong đó Nhật Bản đã chiếm tới 45%, Trung Quốc và Úc
chiếm 30%, 17 nước còn lại có cả Việt Nam tổng chi chưa đến 400 triệu USD;
trong đó Việt Nam chiếm chưa đến 2,5% trong số đó.



Trong một cuộc hội thảo mới đây, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử
lý thông tin trước khi ra quyết định. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ít quan
tâm đầu tư cho hoạt động thông tin cả về con người và phương tiện.
3. khó khăn về nguồn nhân lực và trình độ tổ chức quản lý:
Lao động trong các DNV&N chủ yếu là lao động phổ thông ít đợc đào tạo,
thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt đối với doanh nghiệp quy mô
nhỏ. Số liệu điều tra cho thấy, chỉ có 5,13% lao động trong khu vực ngoài quốc
doanh có trình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần. Phần lớn các chủ DNV&N mới đợc thành lập gần đây
cha đợc đào tạo, trong đó 42,7% những ngời là chủ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (chủ DNV&N) là ngời đã từng là cán bộ, công nhân viên chức. Trên
60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40; khoảng 48,4%
không có bằng cấp chuyên môn; chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có trình độ từ cao đẳng trở lên. Khó khăn đối với đội ngũ quản lý
DNV&N là trình độ và kỹ năng quản trị kinh doanh yếu, thiếu cơ bản và rất
lúng túng trớc sự biến động của thị trờng.
3.Những khó khăn về ứng dụng và sử dụng khoa học công nghệ
Trình độ trang thiết bị máy móc và công nghệ của DNV&N nói chung là yếu
kém và lạc hậu. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị va ứng dụng các công nghệ kĩ thuật
hiện đại còn rất thấp, ngay tại Thành Phố Hồ Chí Minh – trung tâm công
nghiệp lớn nhất của cả nớc cũng chỉ đạt 10% / năm tính theo vốn đầu t. Qua
khảo sát điều tra 20 DNV&N ở TPHCM cho thấy:
- Thiết bị có trình độ tiên tiến: 15%
- Thiết bị có trình độ trung bình 20%
- Thiết bị có trình độ lạc hậu 65%


Nhiều DNV&N không có điều kiện đổi mới trang thiết bị , nâng cấp nghệ

sảm xuất để mở rộng tổ chức sảm xuất, thờng sử dụng công nghệ thiết bị loại
thải của doanh nghiệp nhà nớc, thiết bị chế tạo trong nớc hoặc tự thiết kế chế
tạo với trình độ thiết kế và gia công thấp. Đáng chú ý là trang thiết bị và công
nghệ của DNV&N phổ biến thiếu trang bị xử lý môi trờng nh tiếng ồn, chất thải
rắn, chất thải lỏng, khí độc nên thờng gây ô nhiễm môi trờng xung quanh, gây
hại tới sức khoẻ ngời lao động và nhân dân trong vùng.

Chơng III.Những giải pháp để khắc phục những khó khăn và
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay.
I.giải pháp về cơ chế chính sách
1.Năng cao tính minh bạch của thể chế:
Rà soát lại hệ thống luật pháp và quy định, loại bỏ các quy định chồng chéo
kém hiệu lực, vì đây chính là điểm nảy sinh nhiều phiền hà, nhũng nhiễu và cản trở
sự phát triển. Xây dựng hệ thống luật pháp và quy định theo hớng đơn giản, dễ hiểu,
tập chung vào các khâu then chốt để điều chỉnh nhằm nâng cao tính hiệu lực. ổn định
các chính sách tài chính, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,vì đây là những căn cứ quan
trọng để các doanh nghiệp cần cân nhắc các quyết định kinh doanh của họ. Và từng
bớc xây dựng chính phủ điện tử để khắc phục sự nhũng nhiễu. Nâng cao năng lực
của cơ quan quản lý kinh doanh và hành chính công quyền trong các hoạt động thực
thi luật pháp, cấp phép đầu t, quản lý đất đai, thuế, xuất nhập khẩu và hải quan.
2.Cần sớm cụ thể hoá đa luật đất đai vào hoạt động thực sự hữu hiệu :
Những khó khăn về đất đai, mặt bằng kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một thực tế, xong con đờng cơ bản để giải quyết khó khăn này là dựa trên cơ
sở của luật đất đai. Cần sớm cụ thể hoá, công khai và ổn định quy hoạch tổng thể của
các tỉnh và thành phố. Cụ thể hoá các chính sách đền bù, giải toả, thuê đất, cấp quyền


sử dụng đất trên cơ sở đơn giản, bình đẳng, phù hợp các quy định pháp luật. Phát
triển các khu công nghiệp, thơng mại tập chung, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê đất ổn định mặt bằng để phát triển kinh doanh.

3.Cải thiện môi trờng tài chính thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Tăng cờng tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng. phát triển mạnh mẽ hệ
thống ngân hàng thơng mại ngoài quốc doanh, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính cho thuê, cầm cố và dịch vụ tài chính khác. Nâng cao khả năng huy động vốn
từ toàn bộ nền kinh tế, cải thiện quan hệ giữa các ngân hàng thơng mại và tổ chức tài
chính giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hình thành quỹ hỗ trợ phát triển cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp họ vựơt qua những cản trở về khẳ năng khai thác vốn,
chấp nhận rủi ro.
4.Hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu, hải quan:
Đơn giản hoá thủ tục hải quan, biểu thuế cần đơn giản,dễ hiểu, tôn trọng các
giao dịch thực, không nên quy định khung quá rộng dẫn đến sự thiếu minh bạch
trong việc kê khai và tính thuế. Danh mục hàng hoá cần đợc cập nhật, tránh chờ đợi,
suy diễn làm giảm tính minh bạch.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, đẩy nhanh quá trinh tơng quan và giảm chi
phí, cần áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan và lựa chọn hàng hoá
xuất nhập khẩu có tính rủi ro cao để kiểm hoá. Kỹ thuật này cho phép nâng cao tính
tự quản của cơ chế hải quan bằng cách tự động khai báo từ doanh nghiệp bằng các bộ
tài liệu chuẩn trọn gói, đợc giám sát và kiểm tra tự động bằng kỹ thuật rủi ro. Kỹ
thuật này yêu cầu hải quan chuyên môn hoá vào kiểm tra, kiểm soát và phân tích
thông tin chuyên nghiệp. Nhà nớc cần có chế độ yêu cầu các công ty vận chuyển,
xuất nhập khẩu và dịch vụ kinh doanh, hoàn thành bộ tài liệu tiêu chuẩn dới dạng
điện tử trớc khi hàng hóa nhập hoặc xuất tới việt nam.
Tổng cục hải quan nên tổ chức lại quá trình hoạt động, định ra các tiêu chuẩn
để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Tiêu chuẩn gồm: 1,quy mô sản xuất của doanh


nghiệp,hàng hoá có thuế VAT cao;2,lịch sử kiểm hoá của công ty và sự đồng thuận
về thủ tục hải quan của công ty;3,đặc điểm hàng hoá dịch vụ, nhất là hàng hoá có
thuế xuất nhập khẩu hay xuất khẩu cao.
Để áp dụng cơ chế hải quan trên cần phải:1,cải tiến cơ cấu tổ chức hải quan từ

trung ương đến địa phương theo hướng thuận lợi cho việc xử lý thông tin và nâng
cao năng lực của nhân viên hải quan qua các chương trình đào tạo: 2,xây dựng cơ
chế phối hợp giữa tổng cục hải quan và hải quan các tỉnh đáp ứng yêu cầu ứng dụng
công nghệ thông tin: 3, quản lý thông tin và vi tính hoá hoạt động hải quan, xử dụng
các phần mềm chuẩn hoá quốc tế trong công tác hải quan.
5. xây dựng hệ thống thuế minh bạch:
Một hệ thống thuế minh bạch là hệ thống thuế đảm bảo tính ổn định, đơn giản
dễ hiểu, dễ vận hành, dễ vận dụng, tránh suy diễn, có cơ chế kiểm soát thích hợp.
Giảm thời gian cho các cuộc thanh tra, làm lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế lẫn
doanh nghiệp và với hệ thống sổ sách chứng từ, biểu mẫu được hệ thống hoá, đơn
giản, rõ ràng có khả năng đối chiếu nhanh. Cần điện tử hoá các hoạt động quản lý
thuế.
6. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp qua cơ chế thị trường bằng cách mở rộng các
dịch vụ phát triển kinh doanh :
Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hết sức cần thiết, xong mọi chính sách
ưu tiên, ưu đãi có tính hành chính đều làm suy yếu sức cạnh tranh của nó. Vì vậy cần
tìm ra cơ chế thích hợp để thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao khả năng cạnh
tranh. Một cách hỗ trợ thiết thực là phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp cung cấp
các dịch vụ phát triển kinh doanh (tư vấn pháp lý, kế toán, tài chính, đào tạo, quản lý
và thông tin thị trường). Qua đó nhà nước có chính sách phù hợp để các doanh
nghiệp phát triển các dịch vụ này canh tranh đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Như vậy, hiệ lực hỗ trợ được nhân lên nhiều lần bởi tính hiệu quả của
cạnh tranh và sự phù hợp với đời sống kinh doanh.


II.Giải pháp về thị trường:
Nhà nước cần có những biện pháp thị trường cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua một chính sách chung dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, không phân biệt
thành phần kinh tế. Chính sách này trước hết phải bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng,
không có hiện tượng độc quyền, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trước doanh

nghiệp lớn. Trong vấn đề thị trường và cạnh tranh, sự hỗ trợ của Nhà nước có thể tiến
hành thông qua một số biện pháp sau:
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào dự
án xây dựng cở sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách trong khi trung ương thường là
chủ đầu tư trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cở lớn mà doanh nghiệp vừa và
nhỏ rất ít có khả năng tham gia thực hiện thì các dự án quy mô nhỏ hơn thường do
chính quyền các cấp ở điạ phương làm chủ đầu tư lại có thể thích hợp với năng lực tài
chính, kinh tế và quản lý của một hoặc một số doanh nghiệp vừa và nhỏ tập hợp lại.
Việc giao thầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhiệm những công trình công
cộng là chính sách hỗ trợ rất lớn của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngay cả trong các lĩnh vực chi tiêu công cộng khác của chính quyền các cấp, doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể đóng vai trò cung ứng quan trọng.
 Cần có chính sách khuyến khích mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn với
doanh nghiệp vừa và nhỏ để doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ thông qua việc ký kết các hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
gia công chi tiết, bộ phận, phân phối sản phẩm. Tăng cường mối quan hệ giữa doanh
nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ vừ có tác dụng bảo đảm thị trường, công ăn
việc lầm ổn định cho cả chủ doanh nghiệp và người lao động, vừa tạo điều kiện thuận
lợi để chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý từ doanh nghiệp lớn sang doang


×