Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM TRUYỀN SỐ LIỆU MẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.88 KB, 10 trang )

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Bách khoa
____

BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM
TRUYỀN SỐ LIỆU & MẠNG
Nhóm: A15
Tổ

:

1. Nguyễn Trọng Tuấn
2. Nguyễn Đôn Vũ
3. Lê Trường Tài
4. Nguyễn Hữu Khánh
5. Đào Đức Thành

Tp.HCM, tháng 1 năm 2015

41204295
41204616
41203221
41201638
41203386


2. Mô phỏng giao thức HDLC hoạt động ở chế độ ABM
 B1: Quan sát và kiểm tra đèn LED số 1 (màu đỏ) ở Station 20 cháy sáng, báo hiệu frame số 1
được truyền từ Station 20 đến Station 10. Xác định address field, control field, info field trong
frame số 1. Cho biết loại và tác dụng của frame này. Xác định giá trị của bit P/F và giải thích ý


nghĩa của bit này.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
SABM
1
G
- Frame này là 1 frame U, SABM (Set Asynchronous Balanced Mode): kích hoạt một secondary
station hoạt động ở chế độ ABM; SABM frame được sử dụng trong giai đoạn khởi đầu kết nối.
Secondary station được kích hoạt và trả lời bằng một frame UA để hoàn tất. Ngược lại, nếu kích
hoạt không thành công, secondary station sẽ gửi frame DM.
- Giá trị bit P/F = 1 (Poll) mang ý nghĩa yêu cầu secondary station gửi respond frame đến
primary station.
 B2: Quan sát và kiểm tra đèn LED số 2 (màu xanh) ở Station 10 cháy sáng, báo hiệu frame số
2 được truyền từ Station 10 đến Station 20. Cho biết ý nghĩa của frame số 2. Xác định giá trị của
address field, P/F bit và giải thích.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
UA

1
G
- Frame số 2 do Station 10 trả lời là frame UA (Unnumbered Acknowledgement): xác nhận việc
tiếp nhận các frame U.
- P/F bit = 1 (Final) mang ý nghĩa đây là frame trả lời, xác nhận việc kết nối của secondary
station đối với primary station.
- Address field = 10 vì trong frame trả lời (Respond) thì Address field chứa địa chỉ của chính
trạm gửi frame trả lời.
 B3: Quan sát và kiểm tra đèn LED số 3 (màu đỏ) ở Station 20 cháy sáng, báo hiệu frame số 3
được truyền từ Station 20 đến Station 10. Cho biết ý nghĩa của frame này. Xác định giá trị của
P/F bit, N(S), N(R) và giải thích.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
RR
0
0
G
- RR (Receiver Ready): frame dùng để thông báo cho các station khác biết nó không còn ở chế
độ RNR (Receiver Not Ready) và xác nhận việc tiếp nhận frame I từ các station khác.
- Station 20 truyền frame này đến Station 10 để thông báo rằng nó đang sẵn sàng nhận I-frame số
0 từ Station 10.
 B4: Kiểm tra đèn LED số 4 tương ứng với chiều truyền của frame. Giải thích tại sao address
field trong trường hợp này khác với address filed ở bước 2 dù chiều truyền của gói tin là tương
tự.

ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
RR
0
0
G


- Trong trường hợp này, đây chỉ là 1 frame S được truyền bình thường, không phải
Command/Respond (bit P/F không bật lên 1). Do đó, Address field trong trường hợp này chỉ địa
chỉ đích đến của frame chứ không phải chỉ địa chỉ trạm gửi.
 B5: Kiểm tra đèn LED số 5. Cho biết loại của frame truyền đi. Xác định giá trị của P/F bit,
N(S), N(R) và giải thích. Ghi nhận lại giá trị của info field và cho biết dữ liệu trong info field này
là gì, được lấy từ đâu?
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
INFO
0

0
0
xx0
G
- Frame truyền đi thuộc loại I-frame (frame thông tin).
- Station 20 gửi khung thông tin số 0 cho station 10 và mong đợi nhận khung thông tin số 0 từ
station 10.
- Dữ liệu trong info field là “xx0” và được lấy từ lớp trên (lớp 3).
 B6: Kiểm tra đèn LED số 6. Xác định giá trị của P/F bit, N(S), N(R) và giải thích.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
0
0
1
yy0
G
- Station 10 xác nhận đã nhận được thành công I-frame số 0 từ station 20, đồng thời truyền đi Iframe số 0 của nó tới station 20 và thông báo mong đợi nhận I-frame số 1 từ station 10.
 B7-8: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Xác định giá trị của P/F bit,
N(S), N(R) và data ở info field trong từng trường hợp.
- B7:
ADDRESS
CODE
N(S)

P/F
N(R)
INFO
FCS
10
INFO
1
0
1
xx1
G
- B8:
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
1
0
2
yy1
G
 B9: Kiểm tra đèn LED số 9. Xác định giá trị của P/F bit, N(S), N(R). Station 10 thực hiện
truyền frame có N(S) = 2 trước khi nhận được xác nhận đã nhận đúng frame có N(S) = 1 từ
Station 20 có hợp lệ không? Tại sao?
ADDRESS

CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
2
0
2
yy2
G
- Station 10 thực hiện truyền frame có N(S) = 2 trước khi nhận được xác nhận đã nhận đúng
frame có N(S) = 1 từ Station 20 là hợp lệ. Vì đây là chế độ ABM (Asynchronous Balanced
Mode), kết nối point-to-point và trao đổi dữ liệu full-duplex. Hai station là loại hỗn hợp, vừa là
primary station, vừa là secondary station có khả năng gửi các lệnh và trả lời tại thời điểm bất kỳ.
 B10: Kiểm tra đèn LED số 10. Giải thích lý do tại sao bit P/F được set thành “1” trong trường
hợp này? Cho biết vai trò của transmission window ở phía nhận.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
3
1

2
yy3
G


- Station 10 gửi I-frame số 3 tới station 20, đồng thời set bit P/F lên 1 ngụ ý hỏi xem station 20
còn dữ liệu để gửi hay không.
- Vai trò của transmission window ở phía nhận là đảm bảo cho bộ thu luôn có đủ bộ nhớ đệm để
nhận được đầy đủ các frame từ phía phát gửi tới trước khi xử lý chúng.
 B11: Kiểm tra đèn LED số 11. Cho biết loại và ý nghĩa của frame số 11. Xác định giá trị của
P/F bit, N(S), N(R) và giải thích.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
RR
1
4
G
- Station 20 thông báo cho station 10 rằng nó đã hết thông tin để gửi và sẵn sàng nhận I-frame
tiếp theo từ station 10, cụ thể là mong muốn nhận I-frame số 4 từ station 10.
- Address field trong trường hợp này chứa địa chỉ trạm gửi frame trả lời.
 B12-13-14: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Xác định giá trị của P/F
bit, N(S), N(R) và data ở info field trong từng trường hợp. Dự đoán giá trị các field P/F bit, N(S),
N(R) của frame info tiếp theo truyền theo hướng từ Station 10 đến Station 20.
ADDRESS

CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
4
0
2
yy4
G
20
INFO
5
0
2
yy5
G
20
INFO
6
0
2
yy6
G
 B15: Kiểm tra đèn LED số 15. Kiểm chứng và giải thích lý do tại sao bit P/F được set thành
“1” trong trường hợp này?
ADDRESS

CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
7
1
2
yy7
G
- Do lúc này cửa sổ gửi bên station 10 đã đầy (k=4), nó bật bit P/F lên 1 để yêu cầu phản hồi từ
station 20 để có hướng xử lý tiếp theo.
 B16: Kiểm tra đèn LED số 16. Cho biết loại và ý nghĩa của frame số 11. Xác định giá trị của
P/F bit, N(S), N(R) và giải thích lý do tại sao N(R) của frame này có giá trị bằng “0”.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
RR
1
0
G
- Station 20 gửi frame này tới station 10 đồng thời bật bit P/F lên 1 để thông báo rằng nó không

còn frame nào để truyền đi.
- Do trong chế độ Normal Mode, N(R) chỉ đánh số thứ tự từ 0 đến 7 của I-frame tiếp theo mong
muốn nhận được. Do đó, sau khi station 20 nhận được I-frame số 7 từ station 10 thì khi gửi lại
khung RR, nó reset lại N(R) = 0.
 B17-18: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Xác định giá trị các field
trong frame truyền nhận và mô tả quá trình kết thúc một kết nối trong giao thức HDLC.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
DISC
1
G
10
UA
1
G


- Station 20 gửi một frame DISC (Disconnect) để ngắt kết nối. Bit P = 1 yêu cầu phản hồi.
Station 10 trả lời bằng frame UA.

Chỉnh lại hình ảnh của 2 dòng lệnh đầu, thêm Time out.


3. Mô phỏng giao thức HDLC và cơ chế sửa sai dùng frame REJ

 B1-2: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Xác định giá trị của P/F bit,
N(S), N(R) và data ở info field trong từng trường hợp.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
0
0
0
yy0
G
10
INFO
0
0
1
xx0
G
 B3: Kiểm tra đèn LED số 3. Giả sử frame số 3 này bị sai do nhiễu trong quá trình truyền. Xác
định giá trị field FCS và cho biết ý nghĩa của field FCS này.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)

INFO
FCS
20
INFO
1
0
1
yy1
B
- FCS field mang giá trị B (Bad) có ý nghĩa thông báo rằng frame số 3 này bị sai.
 B4: Kiểm tra đèn LED số 4. Giả sử frame số 4 này truyền đúng đến bên thu. Xác định giá trị
của P/F bit, N(S), N(R) trong frame này.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
2
0
1
yy2
G
 B5: Kiểm tra đèn LED số 5. Cho biết loại và ý nghĩa của frame truyền đi. Xác định giá trị của
P/F bit, N(S), N(R) và giải thích. Dự đoán phản ứng của Station 10 khi nhận được frame số 5
này.
ADDRESS

CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
REJ
0
1
G
- REJ (Reject): frame được sử dụng để thông báo cho các station khác biết một frame I không
đúng thứ tự đã được nhận và yêu cầu station phát truyền lại tất các các frame I từ frame được
đánh thứ tự N(R) trong REJ frame.
- Sau khi nhận được frame số 5 này thì Station 10 sẽ truyền lại tất cả các frame từ I-frame số 1.
 B6: Kiểm tra đèn LED số 6. Xác định giá trị của P/F bit, N(S), N(R) của frame truyền đi. Giải
thích cơ chế sửa lỗi trong trường hợp dùng frame REJ.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
1
0
1
yy1

G
- Trạm thu sẽ yêu cầu trạm phát truyền lại tất cả các frame kể từ frame sai nhờ thông tin trong
frame REJ.
 B7-8: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Kiểm chứng quá trình sửa lỗi
dùng frame REJ.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS


10
INFO
1
0
2
xx1
G
20
INFO
2
0
2
yy2
G
- Quá trình sửa lỗi dùng frame REJ đúng theo cơ chế: truyền lại tất cả các frame kể từ frame bị
sai.



4. Mô phỏng giao thức HDLC và cơ chế sửa sai dùng frame SREJ
 B1-2: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Xác định giá trị của P/F bit,
N(S), N(R) và data ở info field trong từng trường hợp.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
0
0
0
yy0
G
10
INFO
0
0
1
xx0
G
 B3: Kiểm tra đèn LED số 3. Giả sử frame số 3 này bị sai do nhiễu trong quá trình truyền. Xác
định giá trị field FCS và cho biết ý nghĩa của field FCS này.
ADDRESS
CODE

N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
1
0
1
yy1
B
- FCS field mang giá trị B (Bad) có ý nghĩa thông báo rằng frame số 3 này bị sai.
 B4: Kiểm tra đèn LED số 4. Giả sử frame số 4 này truyền đúng đến bên thu. Xác định giá trị
của P/F bit, N(S), N(R) trong frame này.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
2
0
1
yy2
G
 B5: Kiểm tra đèn LED số 5. Cho biết loại và ý nghĩa của frame truyền đi. Xác định giá trị của

P/F bit, N(S), N(R) và giải thích. Dự đoán phản ứng của Station 10 khi nhận được frame số 5
này.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
10
SREJ
0
1
G
- SREJ (Selective Reject): frame được sử dụng để yêu cầu station phát truyền lại frame I có thứ
tự N(R) trong SREJ frame.
- Sau khi nhận được frame số 5 này thì Station 10 sẽ chỉ truyền lại I-frame số 1.
 B6: Kiểm tra đèn LED số 6. Xác định giá trị của P/F bit, N(S), N(R) của frame truyền đi. Giải
thích cơ chế sửa lỗi trong trường hợp dùng frame SREJ.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS
20
INFO
1
0

1
yy1
G
- Trạm thu sẽ yêu cầu trạm phát (chỉ) truyền lại các frame bị sai nhờ thông tin trong frame SREJ.
 B7-8: Kiểm tra đèn LED tương ứng với chiều truyền của frame. Kiểm chứng quá trình sửa lỗi
dùng frame SREJ.
ADDRESS
CODE
N(S)
P/F
N(R)
INFO
FCS


10
INFO
1
0
3
xx1
20
INFO
3
0
2
yy2
- Quá trình sửa lỗi dùng frame SREJ đúng theo cơ chế: chỉ truyền lại các frame bị sai.

G

G




×