Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH sản xuất – Thương mại – Dịch vụ Thiên Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.8 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế theo cơ chế mới mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra thì việc sản xuất kinh doanh ở nước ta đã có nhiều khởi sắc.
Đối với bất cứ quá trình sản xuất hàng hố nào, để tiến hành sản xuất sản
phẩm bao giờ cũng phải có đầy đủ các yếu tố như lao động, tư liệu sản xuất
Trong công cuộc CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân, hiện nay Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thiên Phú cũng đang nghiên cứu để
đưa ra giải pháp tối ưu nhất vµ khơng ngừng mở rộng sản xuất cả về quy mô
cũng như chất lượng nhằm phát huy tối đa các tính năng tạo ra các sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này
đảm bảo cho Công ty đứng vững được trong điều kiện cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường, dần dần chiếm lĩnh thị trường và trở thành một trong những
doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu trên là một sinh viên học chuyên ngành tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian học tập tại trường được sự
giảng dạy của các thầy cô giáo, cộng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công
ty. Em xin chọn chuyên đề “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH sản xuất – Thương mại – Dịch vụ Thiên
Phú” làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty TNHH Sản xuất –Thương mại – Dịch vụ Thiên Phú.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Sản xuất –Thương mại – Dịch vụ Thiên Phú.

1


CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ


SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm riêng. Để năng cao hiệu quả sử dụng
vốn cần có cách thức và biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải… Các doanh nghiệp còn cần
các đối tượng lao động như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm…
Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được dịch chuyển tồn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, cịn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động
của donh nghiệp.
Vốn lưu động là vốn ứng ra để có được tài sản lưu động, là biểu hiện
bằng tiền của tài sản lưu động. Trong nền kinh tế, vốn lưu động không chỉ
ứng ra để có các tài sản lưu động mà cịn ứng ra để mua sức lao động, một
yếu tố cơ bản của mọi q trình sản xuất. Do đó vốn lưu động của một
doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản lưu động và cả chi phí về thuê mướn
sức lao động.

2


Đặc điểm: Đặc điểm vận động của vốn lưu động là trong một chu kỳ

kinh doanh, nó chuyển tồn bộ giá trị một lần vào sản phẩm tiêu thụ và được
thu hồi khi doanh nghiệp bán được hàng thu được tiền - Vịng tuần hồn của
vốn lưu động trong sản xuất diễn ra như sau:
Trong ngành thương mại tuần hoàn đó là:

T- H .....SX... H'- T'.
T - H - T'

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu
là tiền được chuyển hố sang hình thái vật tư dự trữ, và tiếp tục chuyển hoá
lần lượt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hố và khi kết
thúc q trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động
nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển sang hình thái hàng hố và lại chuyển
hố về hình thái tiền tệ.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu
kỳ được gọi là quá trình tuần hồn, vì thế sự tuần hồn. của vốn lưu động
cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động thay đổi hình thái khơng
ngừng. Do đó tại một thời điểm nhất định vốn lưu động cùng tồn tại dưới
các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
1.1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động là yếu tố khơng thể thiếu trong kinh doanh - Vốn lưu
động có các vai trò quan trọng sau:
- Nếu như vốn cố định đảm bảo cho doanh nghiệp có các tư liệu lao
động cần thiết cho sản xuất, thì vốn lưu động đảm bảo hai yếu tố quan trọng
khác cho sản xuất kinh doanh là đối tượng lao động và sức lao động.


3


- Vốn lưu động trong doanh nghiệp là loại vốn ln ln đảm bảo cho
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi bán hàng chưa thu
được tiền, doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động nộp thuế, trả lương cho
công nhân, ứng trước cho nhà cung cấp, thanh toán tiền mua hàng cho khách
hàng, trả nợ cho ngân hàng...
Trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo được khả năng thanh toán đúng
hạn là một yêu cầu đặc biềt quan trọng của doanh nghiệp. Nó nói lên tình
hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng...
- Vốn lưu động được quản lý và sử dụng tốt, đẩy nhanh vịng quay của
vốn nó khơng những góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và
cung cấp cho xã hội, mà cịn góp phần năng cao doanh lợi của doanh nghiệp
để làm nghĩa vụ và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có liên quan
đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó doanh nghiệp ln phải coi trọng việc quản lý vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì cơng việc trước tiên
mà doanh nghiệp cần phải làm là phân loại vốn lưu động. Tùy thuộc vào
những hoạt động của mình mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc phân chia vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại vốn vốn lưu động
đều mang một ý nghĩa riêng song mục đích chung của việc phân loại vốn lưu
động là giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Có các cách để phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp sau đây:
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:

4


Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
làm 3 loại sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng ,bạc, đá quý …). Các khoản thế chấp kỹ
quý, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (những khoản phải
thu và tạm ứng…)
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét, đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình
chu chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp tổ
chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng
được tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 2 loại: vốn
bằng tiền và vốn vật tư hàng hoá.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ
như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản phải
thu. Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, ngồi
ra cịn có các khoản tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ…
- Vốn vật tư hàng hố: để đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị một lượng
vật tư hàng hoá dự trữ nhất định. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật tư
hàng hoá dự trữ bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm

5


dở dang. Còn trong các doanh nghiệp thương mại, vật tư hàng hoá dự trữ là
các sản phẩm, hàng hoá đã mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ.
Cách phân loại giúp này cho doanh nghiệp có cơ sở để tính tốn, kiểm
tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động. Thơng qua đó doanh nghiệp có thể tìm
các biện pháp phát huy các chức năng của các thành phần vốn lưu động,
bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn vốn lưu
động.

6


c. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn theo tiêu thÝc này, vốn lưu động chia
làm hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, Doanh nghiệp có đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn tự bổ sung...
- Các khoản nợ: là các khoản nợ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hay tổ chức tài chính khác, vốn vay thơng qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Bằng cách phân loại nay cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp được hình thành bằng vốn của chủ doanh nghiệp và vốn từ các khoản
vay nợ, để xem xét năng lực tự tài trợ và tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
d. Phân loại theo nguồn hình thành:
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:

- Nguồn vốn điều lệ: vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư .
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư hàng hoá...
- Nguồn vốn đi vay: vay của các ngân hàng thương mại, vay bằng
phát hành trái phiếu doanh nghiệp như đã nêu ở phần trên.

7


Việc chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó,
do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi
phí sử dụng của mình.
1.1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng:
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức phân lọai khác
nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định các trọng điểm và
biện pháp quản lý vốn cho phù hợp và có hiệu quả hơn với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động

của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được
những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản
lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Ba nhóm nhân tố tác động đến vốn lưu động như sau.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với cung cấp, khẳ năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm: chế tạo, độ dài
của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
8


- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ
luật thanh toán...
1.1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
- Vốn lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu, nợ
dài hạn.
- Vốn lưu động tạm thời được đảm bảo bằng vốn vay ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên = Vốn thường xuyên của doanh nghiệp Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = vốn chủ sở hữu + nợ dài
hạn
Vấn đề quan trọng là xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để
đảm bảo SXKD liên tục thường xuyên.
- Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.


1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trước đây trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, doanh nghiệp
được nhà nước bao cấp. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về
mặt hàng kinh doanh chủ yếu, về nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì
vậy doanh nghiệp cũng không thể và cũng không cần thiết phát huy tính
sáng tạo, tính chủ động của mình trong sản xuất kinh doanh. Do đó việc sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có hiệu qủa được
xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết
kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh

9


nghiệp cung cấp cho nền kinh tế... Đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết
quả với chỉ tiêu hiêụ quả, do đó đã làm cho nhà đầu tư (nhà nước), các nhà
kinh tế và đội ngũ quản lý doanh nghiệp đánh giá sai về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Đó chính là ngun nhân làm cho tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp bị lãng phí, rất nhiều doanh nghiệp bị “mất” vốn dần
và khơng cịn khẳ năng duy trì sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tuân theo nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh , ‘đầu vào’ và ‘đầu
ra’được quyết định bởi thị trường. sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh
doanh cho ai? Và sản xuất kinh doanh như thế nào? Không xuất phát từ chủ
quan doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh cấp trên mà xuất phát từ nhu cầu thị
trường, từ quan hệ cung cầu và lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy đã diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Mục đích duy nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định. Hiệu quả kinh
tế là thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh xét về mặt xã hội luôn là hiệu quả kinh tế - xã
hội, nghĩa là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận để góp phần tích luỹ cho xã
hội và cho doanh nghiệp, không làm tổn thất lợi ích của doanh nghiệp khác
và nhân dân, đồng thời phải tạo ra những cơng ăn việc làm và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
Hiệu quả kinh doanh xét trong phạm vi doanh nghiệp: hiệu quả là lợi
ích kinh tế đạt được, tức lợi nhuận bằng việc sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá kết quả hoạt động cuối cùng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

10


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc đảm bảo được vốn lưu
động, cung cấp vốn thường xuyên cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xun, liên tục thì việc bảo tồn năng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động lại có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh
nghiệp đạt được mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Nếu sử dụng đồng
vốn khơng có hiệu quả, khơng bảo tồn được vốn, khơng làm cho nó sinh
lời thì sẽ dẫn đến thất thốt vốn, làm ảnh hưởng tới q trình sản xuất kinh
doanh, quy mô bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển và tất yếu doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm hoặc mất
khả năng thanh toán và cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường thì
doanh nghiệp sẽ khơng thể tồn tại và nguy cơ của sự phá sản là không thể
tránh khỏi.
Do đó tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là vấn đề cấp bách đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, nó góp một phần không nhỏ
đến việc quyết định đầu vào, yếu tố đầu ra của q trình sản xuất kinh doanh
góp phần quyết định giá thành sản phẩm tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh hay

chậm.
- Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ
chế hạch toán kinh doanh. Đó là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ
sở tự chủ về tài chính.
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu là thu được lợi nhuận. Nó là nguồn tích luỹ cơ bản để
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
hịên nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay
gắt, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay khơng phụ thuộc vào
doanh nghiệp có tạo được và tạo ra nhiều lợi nhuận hay khơng. Chính vì vậy
sản xuất kinh doanh như thế nào để thu được lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu
11


của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó địi hỏi các doanh nghiệp
phải khơng ngừng năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung để đạt được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển.
- Tình hình thực tế của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay là đang
trong tình trạng thiếu vốn. Do đó các doanh nghiệp sử dụng vốn phải hợp lý,
tiết kiệm, tăng cường công tác quản lý và năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của mình.

12


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng. Vì lý do đó mỗi

doanh nghiệp phải thường xun tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động để từ đó có những biện pháp tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động
tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động .
Đo bằng 3 chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển (số vòng quay vốn lưu động)
+ Kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng quay vốn lưu động)
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong
kỳ. Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để quay được một vòng quay
vốn lưu động. Chỉ số này càng nhỏ thì tốc độ ln chuyển (vịng quay VLD)
càng lớn.

Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động

13


∗ Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
Hệ số này phản ánh mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
M(±) = (Tl- T0) D1/N
M(±) : Mức lãng phí hay tiết kiệm.
D l:


Doanh thu thuần bình qn kỳ này.

Tl :

Thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này.

T0 :

Thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ trước.

N:

Số ngày trong kỳ(năm = 360 ngày).

1.2.4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, làm cho đồng vốn
ngày một sinh sôi nảy nở. Doanh nghiệp cần phải áp dụng một số biện pháp
cơ bản sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục. Với những kế hoạch sản xuất kinh doanh đã định doanh nghiệp phải
sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ, lựa chọn và áp dụng những phương pháp
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu
động cho phù hợp. Nhu cầu vốn lưu động có thể xác định theo cơng thức:

Trong đó: Dl: doanh thu kỳ kế hoạch.
Vlđ0: số lần lugân chuyển vốn lưu động bình quân thực tế kỳ báo cáo.
tv: tốc độ quay vòng vốn trong kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.

- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra cho các
doanh nghiệp các con đường để họ có thể tự chủ động tìm kiếm nguồn vốn
14


lưu động cho mình. Tuy nhiên trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào về
vấn đề huy động vốn, doanh nghiệp phải hết sức thận trọng phải dự đốn
được những khó khăn mà mình có thể gặp phải trong q trình sử dụng
nguồn vốn đó. Do đó để hạn chế tối đa những bất lợi trong việc huy động
vốn, trước hết doanh nghiệp phải khai thác và huy động tối đa những nguồn
vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp. Nếu vốn lưu động vẫn còn thiều doanh
nghiệp mới bắt đầu khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài, khi khai thác
nguồn vốn này phải chú ý lãi suất tiền vay.
- Kịp thời đưa ra những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Trong
cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp cần thường xuyên bao quát quản lý
các vấn đề như đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các hàng
hoá chậm luân chuyển, xử lý các khoản nợ khó địi, áp dụng các biện pháp
tài chính như khuyến khích khách hàng thanh tốn nhanh, chiết khấu, trích
tỷ lệ phần trăm, thưởng,… để góp phần ngăn chặn việc chiếm dụng vốn.
- Cần đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sãn sàng thanh toán các
khoản nợ đén hạn, chi tiêu bất thường. Nhưng không nên giữ tiền mặt quá
nhiều gây ứ đọng vốn.
- Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu với khách hàng, tìm mọi
biện pháp để thu tiền hàng một cách nhanh chóng tăng tốc độ luân chuyển
vốn.
- Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động,
từ đó người quản lý có thể đưa ra các biện phấp kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chú trọng đến vai trị của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động tức là doanh nghiệp phải chú trọng đến cơng tác kiểm tra tài

chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ vật tư, hàng
hoá đến khâu sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
15


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV THIÊN PHÚ.
2.1. GIỚI THIỆU VỂ CƠNG TY

Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Thiên Phú
– QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP :
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thiên Phú là Công ty
TNHH 2 thành viên ( tư nhân ), được thành lập bởi 2 thành viên có giấy
đăng ký kinh doanh số: 0102014939 do Sở KH&ĐT Hà Nội cấp ngày
03/11/2004.
– Qui mô hiện tại của doanh nghiệp :
Trong chiến lược phát triển chung của nền kinh tế thì ngành sản xuất
kinh doanh đồ uống, thực phẩm nhất là mặt hàng nước uống đóng bình, đóng
chai lại là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, sức khoẻ của con ngưịi và mang lại
nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động phổ thông,
nên được Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích phát triển.
Tuy nhiên, với những lợi thế về điều kiện sản xuất thuận lợi, lực lượng
lao động trẻ có trình độ tay nghề thành thạo, kỷ luật cao và sẵn sàng sản xuất
với cường độ cao. Công ty Thiên Phú chưa phải là Cơng ty lớn mạnh nhưng
rất có triển vọng bởi có nhiều hợp đồng được ký kết. Vì vậy, Cơng ty hồn
tồn có thể đứng vững và phát triển.
Xây nhà xưởng phù hợp với việc bố trí lắp đặt dây truyền, Cơng ty
chính thức bước vào hoạt động, sản xuất dần đi vào ổn định và từng bước

phát triển mở rộng. Đến nay đã có 2 dây truyền sản xuất nước uống đÓ cung
cấp cho thị trường trong nước.

16


Tổng số vốn điều lệ của công ty (năm 2004 là 1.000.000.000đ)
- Mơ hình tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp:
Với diện tích 1.000 m2 xưởng sản xuất và các Phịng ban theo mơ hình
tổ chức sản xuất và quản lý như sau:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng.
- Giám đốc Cơng ty: là người có quyền cao nhất trong Công ty. Giám
đốc làm việc theo chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Công
ty và trước pháp luật . Giám đốc có quyền quyết định tổ chức và phân cơng
quyền hạn cho các phịng ban.
- Phịng kế tốn tài vụ: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về cơng tác
tài chính kế tốn, tổ chức hạch toán, quản lý tài sản tiền vốn, tổng hợp số liệu
để làm báo cáo đảm bảo chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đồng thời giúp ban lãnh đạo tổ chức công tác thông tin kinh tế và tổ chức
hoạt động kinh doanh một cách kịp thời có hiệu quả nhất.
- Phịng kinh doanh: làm công tác tuyển và đào tạo nhân viên kinh
doanh tiếp thị ,chăm sóc khách hàng khai thác và mở rộng thị trường .
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ TẠI CƠNG TY
GIÁM ĐỐC

PHỊNG KINH
DOANH

XƯỞNG SẢN XUẤT


17

PHỊNG KẾ TOÁN
TÀI VỤ


Trong q trình sản xuất kinh doanh Cơng ty đã ln cố gắng thực
hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước quy định và đạt doanh số năm
sau cao hơn năm trước.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH SX – TM - DV THIÊN PHÚ

Tình hình phân cấp quản lý tài chính.
- Giám đốc trực tiếp giao các chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn
vị trực thuộc dưới 2 hình thức:
+ Khốn quản: Khốn quản lý chi phí cịn 100% lợi nhuận đơn vị phải
nộp về Cơng ty.
+ Khốn nộp: Khốn mức lợi nhuận hàng tháng phải nộp về Công ty.
Mục đích của cơng tác khốn là giao quyền tự chủ về tài chính cho
các đơn vị trực thuộc để họ có thể có thể xây dựng các phương án kinh
doanh sao cho có hiệu quả nhất.
- Các phịng ban hoạt động dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và người
đứng đầu các phịng ban là người chịu trách nhiệm chính trước tồn Cơng ty.
- Với các đơn vị trực thuộc, người đứng đầu các đơn vị này chịu trách
nhiệm về tài chính trước tồn Cơng ty, kiểm tra giám sát việc thực hiện các
kế hoạch tài chính được giao.
2.3. TÌNH HÌNH VỐN VÀ NGUỒN VỐN

Cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thiên Phú là chủ thể

pháp nhân nên có quyền quản lý tồn bộ tài sản và nguồn vốn của mình và
hàng tháng tiến hành trích khấu hao theo quy định của Cơng ty. Ngồi ra
phải theo dõi để trả nợ tránh để xảy ra nợ quá hạn làm mất uy tín của Cơng
ty. Ngồi việc vay của Ngân hàng, Cơng ty cịn có thể vay của cán bộ cơng
nhân viên. Ngồi ra, Cơng ty cịn tận dụng để nguồn vốn trong thanh toán để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

18


Bảng 1:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾT TOÁN 2004 – 2005
Đơn vị tính: đồng.
Tài sản
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Phải thu của khách hàng
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản lưu động khác
II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
1. Chi phí xây dựng dở dang
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
- Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh

- Vốn góp
2. Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng cộng nguồn vốn

Mã số
100
110
111
114
118
120
200
215
250
Mã số
300
310
312
313
400
410
411
419
430

2004
1.009.457.872
878.988.205
1.000.000
100.740.003

14.109.667
14.620.000
0
1.009.457.875
2004
21.736.374
21.736.374
21.410.005
326.369
987.721.501
987.721.501
1.000.000.000
(12.278.499)
1.009.457.875

2005
1.045.337.063
1.014.400.660
2.000.000
6.600.048
13.444.715
620.000
8.271.640
8.271.640
1.045.337.063
2005
44.634.631
44.634.631
27.310.005
17.324.626

1.000.702.432
1.000.702.432
1.000.000.000
702.432
1.045.337.063

(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 - 2005)

19


Bảng 2:
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NĂM 2004 -2005
ĐVT: đồng.
Năm 2004
KÕ ho¹ch
Thùc hiƯn

Năm 2005
KÕ ho¹ch
Thùc hiƯn

Chỉ tiêu
1.Doanh thu
100.000.000 95.714.549 328.000.000 261.919.680
- Tổng doanh thu
95.714.549
261.919.680
- Các khoản giảm trừ

0
0
2. Chi phí kinh doanh
107.993.048
248.998.749
3. Nộp ngân ngân sách
10.071.455
21.269.153
- Thuế XNK
- Thuế TNDN
196.681
4. Lợi nhuận
- Lợi nhuận trước thuế
-12.278.499
12.980.931
- Lợi nhuận sau thuế
505.751
5. Thu nhập BQ 1người / T
936.000
976.500
(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 – 2005)
Qua biểu trên ta thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước góp
phần tăng thu nhập cho tồn thể CBCNV trong Công ty đồng thời các khoản
nộp ngân sách cũng tăng đáng kể.

20


Bảng 3
BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA

CÔNG TY NĂM 2004 – 2005
ĐVT: đồng.
Tài sản
I-TSLĐ và Đầu tư N. Hạn
1- Tiền
2- Các khoản phải thu
3- Hàng tồn kho
4- TSLĐ khác
Cộng

2004

2005

1.009.457.872
879.988.205
100.740.000
14.109.667
14.620.000
1.009.457.872

1.037.065.423
1.016.400.660
6.600.048
13.444.715
620.000
1.037.065.423

So sánh
Số tiền(đ)

TL(%)
27.607.551 + 27,35
136.412.455 + 15,50
- 94.139.952 - 93,45
-664.952 - 4,71
-14.000.000 - 95,76
27.607.551

(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 – 2005)
Qua số liệu trên thấy tình hình đầu tư vốn, tình hình SXKD của Cơng
ty khơng ngừng tăng qua các năm. Việc tăng vốn cũng như tăng doanh thu,
lợi nhuận là do Công ty lắp đặt thêm dây truyền, mở rộng sản xuất.
Như vậy, có thể nói tình hình SXKD của Cơng ty đã có hiệu quả rất cao
trong hai năm. Đó là một tín hiệu đáng mừng trong việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này thật hiếm thấy ở các Công ty mới thành lập như
Công ty TNHH Thiên Phú.

21


Bảng 4
BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2004 -2005
ĐVT: đồng.
Chỉ tiêu

I-Nguồn vốn CSH

2004
Số tiền(đ) TL(%)


676.336.775

67,0

2005
Số tiền(đ) TL(%)

So sánh
Số tiền(đ) TL(%)

484.931.792 46,76 -191.404.983 -28,3

1-Nguồn vốn KD
676.336.775
484.931.792
-191.404.983
2- Nguồn vốn quỹ
0
0
0
II- Nguồn vèn tÝn dơng
0
0
0
III- Nguồn vốn thanh to¸n 333.121.097 33,0 552.133.631 53,24 219.012.534 +65,74
Cộng
1.009.457.872 100 1.037.065.423 100 27.607.551 +2,73

(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 – 2005)
Nhận xét : Với cơ cấu vốn như bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn cuối

năm của Công ty so với đầu năm tăng 27.607.551đ tương đương với tỷ lệ
2.73% là do nguồn vốn tạm thời có từ các nhà cung cấp là chính ( Chiếm
94%) .
Về cơ cấu nguồn vốn lưu động ta thấy số đầu năm nguồn vốn lưu
động chiếm 67 % trong tổng nguồn vốn lưu động, ở cuối kỳ nguồn vốn lưu
động chỉ còn 47,76 % vậy Công ty cần xem xét khoản công nợ và có biện
pháp giải quyết khơng nên để tình trạng bị này kéo dài làm ảnh hưởng tới
SXKD của Công ty.
2.4 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP :

2.4.1 Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh :

Bảng 5
BẢNG CHI PHÍ KINH DOANH

22


CỦA CƠNG TY 2004 - 2005
Đơn vi tính: Đồng.

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thực hiện
2. Tổng CP thực hiện
3. Tổng LN thực hiện
4. Hệ số phục vụ VKD
5. Hệ số LN của CPKD

2004


2005

So sánh
Số tiền
TL(%)

95.714.549 261.979.680 166.265.131
107.993.048 248.998.749 141.005.701
-12.278.499 12.980.931 25..259.430
0,886
1,052
+0,166
-0,113
0,052
+ 0,165

+ 173,7
+130,57
+ 205,72

(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 – 2005)

Nhận xét:
Qua biểu phân tích trên ta thấy hệ số phục vụ CPKD năm 2005 cao
hơn năm 2004 và hệ số LN của CPKD năm 2005 cũng cao hơn năm 2004 do
đó ta có thể thấy rằng việc sử dụng vốn năm 2004 không hiệu quả bằng năm
2005.

23



2.4.3 Tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước:
Bảng 6
BẢNG NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA CÔNG TY NĂM 2004 – 2005
Đơn vị tính: Đồng

STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Thuế XNK
Thuế TNDN
Thuế vốn
Thuế mơn bài
Cộng

2004
0
0
0
500.000
500.000

2005
0

196.681
0
1.000.000
1.196.681

So sánh
Số tiền
TL(%)
0
196.684
0
500.000
696 684

+ 196
100
+ 296

(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 – 2005)

Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Công ty thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước rất đầy đủ, Công ty đã thực hiện được ba lợi ích: Nhà nước,
Doanh nghiệp và người lao động.
2.4.4- Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trưởng vốn:
- Mức bảo toàn Vốn

= Vốn cuối năm – ( Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá)

- Tốc độ tăng trưởng =


Vốn cuối năm – ( Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá)

- Vốn hàng năm

Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá

=

24


Bảng 7
BẢNG TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN
CỦA CÔNG TY NĂM 2004 – 2005
Đơn vị tính: Đồng.
Chỉ tiêu

So sánh

1. Vốn đầu năm

2004
1.000.000.000

2. Vốn cuối năm

995.837.875

3. Hệ số trượt giá


1

1

-

-

-4.162.125

41..227.548

45.389.673

-

-0,416

4,14

-

-

4. Mức bảo toàn vốn
5.T.độ tăng trưởng vốn

2005
995.837.875


So sánh
-

1.037.065.423 41.227.548

TL(%)
+ 4.14

(Theo số liệu báo cáo tài chính cơng ty năm 2004 – 2005)
Nhận xét:
Qua số liệu bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng vốn năm 2005 cao
hơn năm 2004, mức bảo toàn vốn năm sau cao hơn năm trước điều đó
chứng tỏ Cơng ty khơng những bảo tồn được vốn mà cịn làm cho vốn ngày
càng tăng.

25


×