Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xe đạp - Xe máy Đống Đa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.5 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ theo hướng xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, từ chỗ sản xuất và tiêu thụ
theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, đã chuyển sang tự hạch toán kinh
doanh. Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp phải quan
tâm tới việc làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả
nhất, đồng thời đem lại lợi nhuận cao nhất. Có nhiều mảng, nhiều khía cạnh
mà một doanh nghiệp phải quan tâm một khi muốn có hiệu quả hoạt động cao
nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất, trong đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn có
thể được xem như vấn đề quan trọng nhất. Để tiến hành bất cứ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đã
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn mà
mình bỏ ra, nếu không thì đồng vốn không sinh lời dẫn đến việc không đảm
bảo được tái sản xuất giản đơn, vốn bị mất dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
kéo theo tình trạng thua lỗ kéo dài và doanh nghiệp phải vắng bóng trên thị
trường. Vốn kinh doanh có hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó,
vốn lưu động như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
1
Luận văn tốt nghiệp
Trong thời kỳ bao cấp trước đây, sản phẩm phụ tùng xe đạp của công ty


Xe đạp - Xe máy Đống Đa Hà Nội đã từng nổi tiếng trên thị trường nhờ chất
lượng tốt. Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các sản phẩm ngoại
nhập qua con đường chính thức cũng như nhập lậu ồ ạt tràn vào thị trường,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của công ty. Tình thế
này đòi hỏi công ty phải gấp rút đổi mới công nghệ, kiểu dáng sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tìm cách giảm giá thành sản xuất để
có thể giành lại thị trường đã mất. Để thực hiện được việc này, công ty cần có
nhiều vốn, bao gồm việc huy động và tận dụng số vốn sẵn có của mình.
Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế tại công ty Xe đạp - Xe máy
Đống Đa Hà Nội, nhận thấy những ưu điểm cũng như những khó khăn còn
tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty
em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài :
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xe
đạp - Xe máy Đống Đa Hà Nội ”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày với kết cấu
gồm 3 chương chính:
Chương I : Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xe
đạp - Xe máy Đống Đa Hà Nội.
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty Xe đạp - Xe máy Đống Đa Hà Nội.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
2
Luận văn tốt nghiệp
giáo và các cô chú trong công ty cũng như bạn đọc để đề tài thêm phong phú
và có ý nghĩa thiết thực hơn.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính
doanh nghiệp, đặc biệt là PGS. TS Vũ Duy Hào cùng các cô phòng Tài chính
kế toán của công ty Xe đạp - Xe máy Đống Đa Hà Nội đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Chương I
vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.1. Vốn lưu động và vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1.1. Vốn lưu động và nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
có 3 yếu tố:
+ Tư liệu lao động (TLLĐ)
+ Đối tượng lao động (ĐTLĐ)
+ Sức lao động (SLĐ)
Khác với các TLLĐ, ĐTLĐ (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm…)
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Phần lớn các ĐTLĐ thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực
thể của sản phẩm bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh… một số khác bị mất đi
như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
3
Luận văn tốt nghiệp
các ĐTLĐ được gọi là vốn lưu động hay nói dưới góc độ tài sản thì vốn lưu
động được sử dụng để chỉ những tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những

tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ được chia thành TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên vật liệu và các tư liệu
dự trữ cho sản xuất, các sản phẩm dở dang.
- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lưu
thông, không có TSLĐ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư
ban đầu nhất định. Số vốn ứng trước này được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp
luôn vận động, thay dổi hình thái biểu hiện và trải qua 3 giai đoạn:
Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau:
T – H ……(SX)…… H’ – T’ (đối với các doanh nghiệp sản
xuất)
T – H – T’’ (đối với các doanh nghiệp thương
mại)
Trong đó: T’’ = T +

T
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
4
Luận văn tốt nghiệp
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái

ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình
thái tiền tệ gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp
đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên còn gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu
chuyển vốn và tại mọi thời điểm VLĐ có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Từ những phân tích ở trên, ta có thể rút ra: VLĐ của doanh nghiệp là số
tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐ được chuyển
dịch toàn bộ, một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau:
- Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
* Vốn bằng tiền
Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật. Vốn bằng
tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản
phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
* Vốn vật tư hàng hoá
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
5
Luận văn tốt nghiệp
Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp.
Vốn vật tư hàng hóa bao gồm: nguyên, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm
tra kết cấu tối ưu của VLĐ để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận
dụng số VLĐ đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá
khả năng thanh toán của mình.
- Dựa vào vai trò của VLĐ trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia VLĐ thành 3 loại:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
Bao gồm các giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
* VLĐ trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản giá trị sản phâm dở dang, bán thành phẩm, các
khoản chi phí chờ kết chuyển.
* VLĐ trong khâu lưu thông
Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc,
đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình
phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp.
1.1.1.1.3. Kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.1.1.3.1. Kết cấu VLĐ.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
6
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành
phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Việc phân tích kết cấu VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình
phân bổ và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất. Từ đó, xác

định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc thay đổi kết cấu
VLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực
hay những hạn chế về mặt chất lượng công tác quản lý VLĐ của từng doanh
nghiệp.
1.1.1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
+ Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản
phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản
phẩm dở dang càng lớn và ngược lại.
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm. Nếu sản
phẩm càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra sẽ cao hơn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về
tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức
sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý
sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vât tư sản phẩm dở dang.
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư,
khoảng cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng. Khoảng cách càng xa
thì việc dự trữ vật tư, thành phẩm càng lớn.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có sự ảnh
hưởng đến vốn vật tư, thành phẩm dự trữ. Nếu như thuận lợi thì dự trữ ít và
ngược lại.
+ Khả năng cung cấp của thị trường. Nếu là loại vật tư khan

hiếm thì cần phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm. Tuỳ
thuộc vào kỳ hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu
việc cung cấp thường xuyên thì dự trữ ít hơn.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
+ Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời
thì sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu.
+ Tình hình quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp và việc
chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu.
Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn
dẫn đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức quản lý…
1.1.1.2. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ, doanh
nghiệp cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐ được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đây là một số nguồn chủ yếu.
1.1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này thì người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu
Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
8
Luận văn tốt nghiệp
điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn do NN tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định là
phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải
trả.

- Nợ phải trả
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh
nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời hạn nhất định. Nợ của
doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận: Nợ chiếm dụng (các khoản vốn
trong thanh toán mà doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa
tới kỳ hạn) và nợ tín dụng (các khoản vốn vay từ các chủ thể khác như: ngân
hàng, các tổ chức tài chính - tín dụng, các doanh nghiệp khác)
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một
cách chặt chẽ. Từ đó xác định được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó có
kế hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả.
1.1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ
- Nguồn vốn điều lệ: Phản ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp bỏ ra, gồm có: Vốn NS cấp (đối với các DNNN); vốn cổ phần, vốn do
chủ doanh nghiệp bỏ ra…
- Nguồn vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung,
chủ yếu từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn
góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng: Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại
hoặc các tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
9
Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh
trong quan hệ thanh toán như phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách…
Đây là nguồn vốn doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả
chi phí sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài
trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm
thấp chi phí sử dụng vốn.
1.1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường
xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên
càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh
nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời:
Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một năm, chủ yếu nhằm đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm khoản nợ vay ngắn
hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý xem xét hoạt động
của các nguồn VLĐ môt cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lập các
kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ
trong tương lai. Trên cơ sở đó xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để
lựa chọn nguồn VLĐ nào mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
10
Luận văn tốt nghiệp
Mỗi cách phân loại vốn nêu trên có những ưu và nhược điểm riêng, do
vậy người quản lý phải thận trọng suy xét trước khi lựa chọn hình thức huy
động sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất, khả năng rủi ro nhỏ nhất và hiệu
quả kinh tế mang lại là lớn nhất. Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân
loại VLĐ, các doanh nghiệp hiện nay một mặt cần tăng cường quản lý và sử

dụng có hiệu quả vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động tổ chức khai thác
các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn nói chung và đặc biệt là VLĐ giữ một vai trò quyết định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. VLĐ bảo đảm cho sự thường xuyên liên tục
của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật tư đến tiến hành tổ
chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp
cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản
xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
VLĐ với đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp
doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan
hệ kinh tế đối ngoại cho doanh nghiệp.
VLĐ luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm và là một trong
những nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy, quản lý tốt VLĐ sẽ
giúp doanh nghiệp giảm chi phí giá thành, tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ diễn ra trong toàn bộ
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng thời trong quá trình
theo dõi sự vận động của VLĐ, doanh nghiệp quản lý được gần như toàn bộ
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
11
Luận văn tốt nghiệp
các hoạt dộng diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, VLĐ
có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng

khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính
trong các quan hệ đối ngoại, tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh và
khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng. Đó là những công cụ hiệu quả
trong cơ chế cạnh tranh hiện nay.
1.1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không
có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử
dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm
bảo sử dụng VLĐ hợp lý tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong viêc
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Vì vậy,
kết quả hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng
quản lý VLĐ quyết định.
VLĐ được sử dụng để chỉ những tài sản lưu động. Giá trị của các loại
tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25%
đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Quản trị và sử dụng và sử dụng hợp lý
các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
12
Luận văn tốt nghiệp
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị VLĐ tồi,
nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định
và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn khác hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Trước đây, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được

Nhà nước bao cấp vốn hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, bao cấp về giá, sản
xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh, lỗ đã có Nhà nước bù, lãi Nhà nước
thu… Do đó, công tác quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp quốc
doanh không được quan tâm đúng mức, vai trò của vốn bị xem nhẹ, vì vậy
dẫn tới tình trạng hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Từ sau Đại hội Đảng Việt Nam khoá VI, Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường với đa thành phần kinh tế tham gia có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường là đơn vị hạch toán
kinh doanh độc lập, nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả năng để sản
xuất kinh doanh hàng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội và tích luỹ cho nền kinh tế. Kinh tế thị trường đã đem lại
sự đa dạng hoá về loại hình doanh nghiệp… Cùng với nó là sự cạnh tranh
khốc liệt, doanh nghiệp nào không đủ khả năng cạnh tranh sẽ phải rút lui,
phải phá sản. Với tình hình như vậy, đòi hỏi mỗi đồng vốn tạo ra đều phải
sinh lợi nhuận. Ngoài VCĐ, việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý VLĐ
sẽ mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ các lý do sau:
Một là: Xuất phát từ vai trò, vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Như đã đề cập ở trên, VLĐ đóng một vai trò quan trọng trong
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
13
Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thiếu vốn
thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp nhiều khó khăn, VLĐ cũng không luân
chuyển và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Sự vận động của VLĐ phản ánh
sự vận động của vật tư hàng hoá, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh
số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm trên các giai

đoạn luân chuyển có hợp lý hay không… Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Hai là: Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của VLĐ là luân chuyển
nhanh cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó
tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm lớn cho các doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lớn phụ thuộc
vào công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Việc tăng cường quản lý, thực hiện
bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho các giai đoạn luân
chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái
sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào lĩnh vực đó
khiến các hình thái có được mức độ hợp lý tối ưu và đồng bộ với nhau khiến
việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Ba là: Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý
VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc
độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, qua đó vốn
được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn
thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ cón có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí
sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
14
Luận văn tốt nghiệp
Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VLĐ đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó, một vấn đề quan
trọng đặt ra cho doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm chu
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên

biến đối, vì vậy, bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ
mua một lượng hàng hoá, vật tư tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá
tăng lên, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tăng cường quản lý và sử dụng tốt VLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị kỹ
thuật được cải tiến. Đăc biệt, khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt VLĐ
sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như giảm chi phí về lãi vay. Tóm lại, tổ
chức quản lý tài chính là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử
dụng nguồn VLĐ của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhấp có thể.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trường hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật đảm bảo với số vốn
hiện có, bằng các biện pháp quản lý và trường hợp nhằm khai thác triệt để khả
năng vốn có để có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh với số VLĐ đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định:
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
15
Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VL§
qu¶KÕt
Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện bằng doanh thu đạt được hay lợi nhuận trong kỳ, còn VLĐ là số

bình quân trong kỳ được tính bằng cách:
VLĐ bình quân trong kỳ =
2
kúcuèi VL§ kúdÇu VL§ +

Hiệu quả sử dụng VLĐ có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu tố cấu
thành nên VLĐ, cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi
sử dụng các yếu tố của VLĐ một cách hợp lý nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp được thể hiện tập trung chủ yếu ở các mặt sau:
- Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của VLĐ phải cao và không
ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ, nghĩa là phải đảm bảo đồng
VLĐ có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những bảo toàn được
vốn mà còn phát triển được vốn.
- Khả năng tiết kiệm cao: sử dụng VLĐ tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu
thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó giúp doanh nghiệp không phải huy động
thêm VLĐ, giảm chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng được nhu cầu vốn
cho sản xuất.
- Tốc độ luân chuyển vốn cao: giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh khả
năng thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu tư cho kỳ sản xuất tiếp theo, nắm băt kịp
thời các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời.
- Xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu là tiềm lực vững chắc cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu xét theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử
dụng VLĐ là một phạm trù rộng bao gồm nhiều mặt, bản thân yếu tố này lại
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
16
Luận văn tốt nghiệp
bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác. Bởi vậy, để đánh giá một cách chính xác,

có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
VLĐ nói riêng thì doanh nghiệp phải dựa trên nguồn thông tin từ các báo cáo
tài chính và dùng phương pháp tỷ lệ phân tích. Dưa trên nền tảng cơ bản đó,
các nhà kinh tế xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trước khi đi vào các chỉ tiêu tính toán cụ thể, ta có thể tiếp cận các
khái niệm tổng quát hơn đó là VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ. Cả hai
khái niệm này đều phần nào phản ánh lên hiệu quả sử dụng, tổ chức hay quản
lý VLĐ và tài sản lưu động trong một doanh nghiệp.
Vốn lưu động thường xuyên:
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản lưu động hay giữa tài
sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường
xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn- Tài sản cố định
= Tài sản lưu động- Nguồn vốn ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào lượng vốn lưu
động thường xuyên. Có thể biểu hiện mối quan hệ của VLĐ thường xuyên
như sau:
Tài sản Nguồn vốn
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
17
Luận văn tốt nghiệp
A. TSLĐ và
đầu tư ngắn
hạn
Tài sản
ngắn hạn
Nguồn vốn

ngắn hạn
A. Nợ phải
trả
VLĐ
thường
xuyên Nguồn vốn
dài hạn
B. Nợ trung
và dài hạn
B. TSCĐ và
đầu tư dài
hạn
Tài sản dài
hạn
C. Vốn chủ
sở hữu
Khi vốn lưu động thường xuyên <0 (khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ
hoặc TSLĐ < vốn ngắn hạn) có nghĩa nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư
cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định bằng một
phần nguồn vốn ngắn hạn. Đồng thời do tài sản lưu động không đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn dẫn tới cán cân thanh toán của doanh nghiệp
mất thăng bằng. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tăng cường huy
động vốn dài hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện
đồng thời cả hai biện pháp đó.
Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hay TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, tức
là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư
vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời do
tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn nên khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt.
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ

đủ cho tài sản cố định và tài sản lưu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản
nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy là lành mạnh.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
18
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp quan
trọng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp
có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản cố định của
doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là một lượng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng dự trữ và các
khoản phải thu ( tài sản lưu động không phải là tiền).
Nhu cầu vốn lưu = Dự trữ và - Nợ ngắn hạn
động thường xuyên các khoản phải thu
Thực tế có thể xảy ra những trường hợp sau:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên >0 tức là tồn kho và các khoản
phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn
hơn nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Giải pháp
trong trường hợp này là doanh nghiệp phải nhanh chóng giải phóng hàng tồn
kho và giảm các khoản phải thu.
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vồn
ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không cần nhận thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho
chu kì kinh doanh.
Sau đây ta đi sâu nghiên cứu, phân tích hệ thống một số chỉ tiêu cụ thể
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng
VLĐ nói riêng.

1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện bằng hai chỉ tiêu chính:
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
19
Luận văn tốt nghiệp
- Số vòng quay VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn được
thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
L =
bq
VL§
thuÇn thu Doanh

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (Số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
VLĐ bq: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
VLĐ
bq
=
4
bq4bq3bq2bq1
VL§ VL§ VL§ VL§ +++
Thường thì số vốn lưu động bình quân được tính bằng trung bình số
VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn
đối với doanh nghiệp, có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ
cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng
được quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có. Ngoài ra chỉ tiêu này còn
được gọi là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó phản ánh một đồng
VLĐ trong kỳ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu được tạo ra
trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược

lại.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày (thời gian cần thiết) để hoàn
thành một vòng luân chuyển VLĐ.
K =
L
360
hay K =
thuÇn thu Doanh
360 x VL§
bq
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
VLĐ bq: VLĐ bình quân trong kỳ.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
20
Lun vn tt nghip
Tc luõn chuyn VL nhanh hay chm núi lờn tỡnh hỡnh t chc cỏc
mt hng mua sm d tr, sn xut v tiờu th ca doanh nghip cú hp lý
hay khụng. Vũng quay ca vn cng nhanh thỡ k luõn chuyn vn cng c
rỳt ngn v chng t VL cng c s dng cú hiu qu.
1.2.2.2. Ch tiờu hm lng VL.
Hm lng VL =
kỳtrong thu Doanh
kỳtrong VLĐ
bq
Ch tiờu ny phn ỏnh s VL cn cú t c mt ng doanh thu.
Ch tiờu ny cng nh thỡ hiu qu s dng VL cng cao v ngc li.
1.2.2.3. Ch tiờu v doanh li.
Mc doanh li VL =

kỳtrong dụng sử VLĐ
thuế sau) (hoặc trước nhuậnLợi
bq
Ch tiờu ny phn ỏnh mt ng VL cú th to ra bao nhiờu ng li
nhun trc thu (hoc sau thu). Mc doanh li VL cng cao thỡ chng t
hiu qu s dng VL cng tt v ngc li. Ch tiờu ny cng cao l iu
mong mun ca bt k doanh nghip no.
1.2.2.4. Cỏc ch tiờu khỏc.
- Nhúm ch tiờu v kh nng thanh toỏn.
H s thanh toỏn ngn hn =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Ch tiờu ny th hin mc m bo ca TSL vi n ngn hn.
H s thanh toỏn nhanh =
hạn ngắn nợTổng
hoá hàngtư vật vốn- TSLĐ
Ch tiờu ny nh thỡ doanh nghip s gp khú khn trong vic thanh toỏn cụng
n.
H s thanh toỏn tc thi =
Vốn bằng tiền
Tổng nợ đến hạn
Trng Qunh Giao Lp: Ti chớnh Doanh nghip 42
B
21
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này tính đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với những
khoản nợ đến hạn cần thanh toán ngay lập tức. Đây là một hệ số quan trọng
phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp
cần giữ để hệ số này ≥ 1 để có trong tay lượng tiền mặt đủ để thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, việc duy trì hệ số này cao trong một thời gian

dài là một tín hiệu đáng lo ngai vì nó đồng nghĩa với viêc doanh nghiệp đang
duy trì môt lượng ngân quỹ cao quá mức cần thiết.
- Chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Gi¸ vèn hµng b¸n
TrÞ gi¸ hµng tån kho b × nh qu©n
Thời gian vòng quay hàng tồn kho =
khotån hµngquay vßngSè
360
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà những hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì vốn luân chuyển càng
nhanh, việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ cần cho hàng tồn kho thấp
mà vẫn đạt được doanh thu cao và ngược lại.
Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu tiª u thô trong kú
Sè d­ b × nh qu©n c¸c kho¶n ph¶i thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào
khoản phải thu (không cấp tín dụng cho khách hàng)
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vßng quay c¸c kho¶n ph¶i thu
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
22
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán, nó phản

ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này lớn hay
nhỏ còn phải tuỳ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở
rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp …
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài.
Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển trong sự tương tác với môi
trường xung quanh và nó chịu sự tác động của những quy luật trong môi
trường đó. Để không bị đào thải, doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách thích
nghi để phù hợp với môi trường đó. Chính vì vậy, bản thân mỗi doanh nghiệp
phải nhận biết được điều đó để tìm ra chính sách, biện pháp, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm phát huy những nhân
tố tích cực và hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
1.3.1.1. Các nhân tố về môi trường tự nhiên.
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định quản lý VLĐ. Nó tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến sản phẩm của doanh
nghiệp và có thể cả cầu về sản phẩm ấy. Hơn nữa, nếu môi trường tự nhiên
không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tăng dự trữ và bảo hiểm hàng tồn kho
khiến chi phí gia tăng, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.3.1.2. Các nhân tố về kinh tế
- Lạm phát: Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền dẫn đến làm
tăng giá vật tư hàng hoá, làm VLĐ bị bay hơi dần theo tốc độ trượt giá của
đồng tiền.
- Biến động cung cầu hàng hoá: tác động tới khả năng huy động các
yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu hồi
vốn kinh doanh.
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
23
Luận văn tốt nghiệp
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường: sự cạnh tranh trên tất cả các lĩnh

vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm
cách thu hút khách hàng như tạo ra các ưu đãi, bán chịu, chính sách tiếp thị…
cũng như luôn luôn phải dự trữ một lượng tiền mặt, hàng tồn kho để chớp lấy
cơ hội khi cần thiết. Điều đó khiến chi phí của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Do vậy, doanh nghiệp phải tìm biện pháp xử lý vốn thích hợp để tăng năng
suất, rút ngắn thời gian sản xuất nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Chính sách kinh tế vĩ mô: hệ thống pháp luật, chế độ chính sách…
của nhà nước tác động tới toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là tới
chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật.
Sự phát triển của khoa học công nghệ không những làm thay đổi số
lượng, chất lượng hàng hoá mà theo đó nó làm phát sinh những nhu cầu mới
cũng như thủ tiêu một số nhu cầu cũ. Theo đó, yêu cầu của khách hàng đối
với hàng hóa, dịch vụ cũng ngày càng cao. Do vậy, doanh nghiệp phải điều
chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường. Ngoài
ra, nhân tố này còn ảnh hưởng đên tốc độ chu chuyển tiền mặt, khả năng rút
ngắn chu kỳ sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa… Thậm chí nó còn ảnh
hưởng tới hàng dự trữ như chống hao mòn, hư hại hoặc làm hàng dự trữ giảm
giá do lỗi thời… Với đà phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ, các
doanh nghiệp thường có xu hướng tăng tiền mặt, giảm tồn kho để có thể nắm
bắt kịp thời cơ hội kinh doanh.
1.3.1.4. Các nhân tố về chính trị, văn hóa, xã hội.
Cũng như các nhân tố trên, môi trường chính trị, văn hóa, xã hội có
mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với các nhân tố trên. Nhân tố này cũng
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
24
Luận văn tốt nghiệp
tác động trực tiếp đến nhu cầu người tiêu dùng và đặc biệt, nó có mối quan hệ

rất mật thiết đến môi trường kinh tế. Do vậy, nhân tố này cũng đóng vai trò
rất quan trọng trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung cũng như hoạt động quản lý và sử dụng VLĐ nói riêng.
1.3.2. Các nhân tố bên trong.
Tuy các nhân tố bên ngoài có tác động rất to lớn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trong cùng một môi trường, với
điều kiện khách quan như nhau lại có doanh nghiệp rất thành công trong khi
có doanh nghiệp lại phá sản. Đó là do nhân tố chủ quan của họ khác nhau.
Nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong vòng kiểm soát của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể điều chỉnh những nhân tố này theo hướng có lợi nhất cho
hoạt động của mình. Tổng thể, đó là các nhân tố:
- Trình độ nguồn nhân lực: đây chính là một trong những nguồn vốn
quý nhất của doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ lao động
của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, năng suất
lao động và từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Đối với đội ngũ lao
động gián tiếp, nếu họ tạo được uy tín, niềm tin với công nhân, bố trí lao động
hợp lý thì năng lực của công nhân sẽ được phát huy tối đa. Những người quản
lý doanh nghiệp cũng thuộc đội ngũ này. Họ chính là những người thay mặt
doanh nghiệp trực tiếp ra quyết định về việc sử dụng VLĐ. Với trình độ quản
lý và sử dụng vốn cao, nhà quản lý có thể có những quyết định hợp lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ và giảm những chi phí không cần thiết.
- Trình độ công nghệ: bằng việc áp dụng công nghề hiện đại, doanh
nghiệp có thể giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất,
giảm lượng phế phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, rút
Trương Quỳnh Giao Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 42
B
25

×