Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

XÂY DỰNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO MỘT SỐ DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.83 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp giày dép luôn được đánh giá là một trong ba ngành hàng
có giá trị xuất khẩu cao nhất, chỉ sau ngành dầu khí và dệt may của nước ta. Kim
ngạch xuất khẩu của ngành đạt tốc độ phát triển cao, luôn chiếm 10% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hiện nay, da giày Việt Nam được xếp thứ 4
trong top 10 nước xuất khẩu hàng đầu vào thị trường 25 nuớc EU và Mỹ (hai thị
trường tiêu thụ giày dép lớn nhất thế giới). Ở khu vực châu Á, nước ta đứng thứ
ba trong số các nước xuất khẩu giày dép lớn nhất vào Nhật Bản, chỉ sau Trung
Quốc và Italia. Điều đó cho thấy Việt Nam là một quốc gia rất có tiềm năng phát
triển ngành công nghiệp da giày và cũng là một ngành quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên nó vẫn còn khá nhiều vấn đề còn bất cập.
“Một nghịch lý là Việt Nam xếp vào hàng thứ tư thế giới về xuất khẩu da giày
nhưng lại không có tên trên bản đồ xuất khẩu” Đó là nhận xét của ông Khamsay
Luangpraseuth, Trưởng ban dự án hội chợ da giày châu Âu Fashion First. Đó là
một vấn đề lớn đối với hiệp hội ngành dệt may Việt Nam cần khắc phục ngay.
Trước các vấn đề đó, em đã quyết định chọn đề tài: “XÂY DỰNG LỢI THẾ
CẠNH TRANH CHO MỘT SỐ DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM’’.
Do tầm hiểu biết còn hạn chế nên đề tài của em vẫn còn những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của thầy để đề tài của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành
đề án này.

Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ


CẠNH TRANH
I/ CÁC KHÁI NIỆM
1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản
xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu
thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người
sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ), giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn, giữa những người sản xuất để có
những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ

Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá,
sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động XH
tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn
như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông
vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá
biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi
còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh trạnh.
2. Tác động cạnh tranh
ơ

Cạnh tranh là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát
triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay
nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý để
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mạnh.
Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ, kém phát

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

triển.Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể
hiện ở cạnh tranh
không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp
luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng
được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh
là chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với
các đối thủ cạnh tranh của họ.
Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu là các đặc điểm hay các biến số của
sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng doanh nghiệp tạo ra một số tính
trội hơn, ưu việt hơn so với nhữn doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp.
II/ CÁC VŨ KHÍ CẠNH TRANH CHỦ YẾU
1/ Cạnh tranh bằng sản phẩm
1.1 Cạnh tranh về trình độ sản phẩm
Trình độ sản phẩm bao gồm: chất lựong sản phẩm, tính hữu dụng của sản
phẩm, bao bì.. Tùy theo những sản phẩm khác nhau mà từng doanh nghiệp lựa
chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau để quyết định trình độ từng sản phẩm.
1.2 Cạnh tranh về chất lựong
Tùy theo từng sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn những chỉ tiêu phản
ánh chất lựong khác nhau.Nếu một doanh nghiệp tạo ra đựoc nhiều lợi thế chỉ
tiêu này thì sản phẩm càng có cơ hội cạnh tranh trên thị trường.
1.3 Cạnh tranh về bao bì


Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

Cạnh tranh về bao bì đặc biệt những ngành liên quan đến thực phẩm
những mặt hàng có giá trị sử dụng cao. Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù
hợp, doanh nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Điều đó
có nghĩa là trong việc đa dạng hóa cơ cấu chủng loại và sản phẩm nhất thiết
phải dựa vào một số sản phẩm chủ yếu.
1.4 Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm
Một sản phẩm được người tiêu dùng chọn không những chất lượng mà
con phải bắt mắt. Doanh nghiệp sử dụng công cụ này để đánh trực tiếp trực
giác của người tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm
Sử dụng biện pháp này doanh nghiệp cần có những quyết định sáng suốt
để đưa ra một sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi
thời, hoăc có nhưng chiến lược phù hợp với từng chu kì sống của mỗi sản
phẩm.
2/ Cạnh tranh về giá
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường
đựoc sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước
vào một thị trường mới.
2.1 Chiến lược chi phí thấp
Chiến lược này được hiểu là duy trì mức chi phí thấp nhất trong ngành
hoặc trên thị trường. Những công ty theo đuổi chiến lược này cần có:
• Vốn để đầu tư cho những công nghệ giúp cắt giảm chi phí.
• Quy trình vận hành đạt hiệu quả cao.

• Nền tảng chi phí thấp (nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị…).

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

Rủi ro lớn nhất khi áp dụng chiến lược này là không phải chỉ có công ty của
bạn tiếp cận được các nguồn lực giá rẻ. Vì thế, các đối thủ khác hoàn toàn có thể
sao chép chiến lược của bạn. Điều quan trọng là liệu bạn có khả năng duy trì chi
phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua đường trường hay không?
2.2 Bán với mức giá hạ và mức giá thấp
Để thăm dò thị trường các doanh nghiệp đưa vào thị trừờng mức giá thấp và
sử dụng mức giá đó để phá kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh. Nếu mức
chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về
giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doh
nghiệp sẽ đem lại lợi íchcho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì
vậy doanh nghiệp càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng nghĩa là sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh càng cao.
Hạ giá là phưong pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong cạnh
tranh bởi hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp
3/Cạnh tranh về phân phối bán hàng
3.1 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua những
nội dung chủ yếu sau:
-

Khả năng đa dạng hóa các kêng và lựa chọn được kênh chủ lực


- Tìm được người điều khiển đủ mạnh. Đối với doanh nghiệp sử dụng
các đại lý độc quyền thì cần phải xem xet đến sức mạnh của các doanh nghiệp
thương mại làm đại ký cho doanh nghiệp. đối với doanh nghiệp sử dung nhiều
kênh phân phối và trực tiếp quản lý các kênh phân phối phải tìm ra được kênh
phân phối chủ đạo, chiếm tỷ lệ chính trong tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Có hệ thống bán hàng phong phú.đặc biệt là hệ thống các kho, trung tâm
bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp kết dính các kênh với nhau.
Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý
- Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán.
3.2

Cạnh tranh về dịch vụ bán và sau bán

 Tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán.
 Có chính sách tài chính và tiền tệ nhanh, hợp lý vừa tạo điều kiện
thuận lợi thanh toán nhanh vừa đảm bảo công tác quản lý của doanh nghiệp.
 Có phương tiện bán văn minh, các phương tiện tạo ưu thế cho khách
hàng, nắm được phản hồi từ khách hàng một cách nhanh nhẩt.
 Bảo đản lợi ích của nguời mua và người bán. Thường xuyên cung
cấp những dịch vụ sau bán hàng cho người sử dụng, đặc biệt là những sản
phẩm có bảo hành hoặc hết hạn bảo hành.

4.Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo được thời cơ thị trường nắm được thời cơ
thị trường thì doanh nghiệ đó sẽ chiến thắng trong canh tranh.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thi trường. từ đó có các chính sách khai thác thị trường
hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, canh tranh về thời cơ
thị trường còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế canh
tranh sớm và đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh
nghiệp cũng nhanh chóng bị lão hóa. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
5. Cạnh tranh về không gian và thời gian
Loại cạnh tranh này xuật hiện những vấn đề về chính sách sản phẩm và
chính sách giá cả của sản phẩm, những doanh nghiệp nào có quá trình buôn
bán thuận tiện nhất, nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
6. Chiến lược khác biệt hóa
Nội dung cốt lõi của chiến lược này là làm cho sản phẩm/dịch vụ của công ty
khác biệt và hấp dẫn hơn sản phẩm/dịch vụ của đối thủ cạnh tranh (về hình thức,
Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

tính năng, độ bền, chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu…). Để áp dụng thành
công chiến lược này, công ty cần có:
- Quy trình nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới sản phẩm tốt.
- Khả năng cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao.
- Hoạt động tiếp thị và bán hàng hiệu quả, nhằm đảm bảo khách hàng có
thể cảm nhận được sự khác biệt và lợi ích mà nó mang lại.

Những công ty áp dụng chiến lược này phải rất nhanh nhạy trong quá trình
phát triển sản phẩm mới. Nếu không, họ sẽ mất một vài “mặt trận” cho các
công ty theo đuổi chiến lược “Tập trung trên nền tảng khác biệt hóa”.
7. Chiến lược tập trung
Công ty theo đuổi chiến lược này chỉ tập trung vào những thị trường
ngách. Đó là những phân khúc thị trường nhỏ với đặc điểm riêng biệt. Lợi thế
cạnh tranh của những công ty này được tạo dựng dựa trên việc thấu hiểu sâu
sắc những đặc thù của thị trường và khả năng cung cấp sản phẩm/dịch vụ phù
hợp với những đặc điểm đó.
Tuy nhiên, việc tập trung vào một thị trường nhỏ phù hợp với nguồn lực
của công ty vẫn chưa hẳn là an toàn, vì các công ty lớn với nguồn lực tốt hơn
vẫn có thể tấn công vào những phân khúc này.
Trước nguy cơ đó, những công ty áp dụng chiến lược tập trung thường
phải tiếp tục tạo ra những lợi thế khác (bằng cách cắt giảm chi phí hoặc khác
biệt hóa sản phẩm/dịch vụ), nhằm mang đến nhiều giá trị cộng thêm cho
khách hàng trong phân khúc của mình.
IV/ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP
1. Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
1.1 Chất lượng hàng hóa
Trên thương trường nếu nhiều hàng hóa có công dụng như nhau, giá cả
bằng nhau người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hóa nào có chất lượng tốt
Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

hơn. Do đó đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng

để thắng các đối thủ cạnh tranh.
1.2 Giá cả hàng hóa
Hai hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng
sẽ mua hàng hóa cóa giá rẻ hơn. Giá cả hàng hóa được quyết định bởi giá trị
hàng hóa. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh
toán của người tiêu dùng.
1.3 Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý hiện đại
Sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hóa
cá biệt của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trừơng. Để có lợi nhuận cao
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao
động, hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm,…muốn vậy doanh
nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ, áp dùng khoa hoc kỹ thuật và
quản lý hiện đại vào trong quá trình sản xuất.
1.4 Lợi thế về thông tin
Thông tin là một công cụ canh tranh lợi hại của doanh nghiệp. đủ thông tin
và xử lý đúng thông tin, một mặt giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh
doanh,mặt khác còn giúp doanh nghiệp tìm ra và tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những
sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức mạnh canh tranh của hàng hóa.
1.5 Phương thức phục vụ và thanh tóan trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng.
Ai nắm được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì công cụ này tạo ra
sự tiện lợi cho khách hàng.
1.6 Tính độc đáo của sản phẩm

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A



Đề án môn học

Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang một chu kỳ sống
nhất định, đăc biệt vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh.
Để káo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dung nhiều biện
pháp trong đó có biện pháp thường xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, taọ ra
nét độc đáo riêng. Sự thay đổi thường xuyên đó táo điều kiện cho sự tồn tại
phát triển của doanh nghiệp hiện nay.
1.7 Chữ tín
Chữ tín là công cụ canh tranh của các doanh nghiệp.trong quá trinh kinh
doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biên pháp nhằm giành giật khách hàng
về phía mình. Mọi hoạt động sẽ đựoc thực hiện tột hơn khi giữa doanh nghiệp
và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén
trong canh tranh giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng thuận lợi.
2. Các yếu tố tác động đến lợi thế cạnh tranh
2.1 Bầu không khí trong nội bộ doanh nghiệp
Yếu tố này cho thấy phản ứng chung của nhân viên. Nó là một cơ cấu đủ
mạnh để hình thành phong cách và lề lối làm việc. đây là tài sản vô hình quan
trọng quyết định tương lai của doanh nghiệp và cũng là một yếu tố quyết định
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2 Sức sinh lời của vốn đầu tư
Yếu tố này thể hiện trình độ sản xuất và quản lý của doanh nghiệp nhằm
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật chất của
doanh nghiệp.
2.3 Năng suất lao động
Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang thiết bị công nghệ cho sản xuất, trình độ
tổ chức quản lý. Thiêu một trong ba yếu tố: máy móc thiết bị, lao động và tổ chức

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

quản lý thì khó đạt được một sức cạnh tranh có thế chiến thắng trên thương
trường.

2.4 Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm
Giá thành là yếu tố đăc biệt quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. nếu chênh lệch giữa giá bán và giá thành cá biệt của doanh nghiệp cành
cao so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
2.5 Chất lượng sản phẩm , dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng chất lượng sản
phẩm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên có quyết định đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mở rộng được phần thị trường, tiêu thụ sản
phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để sản xuất.
2.6 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh,
uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ
cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích lũy trong suốt quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn
cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Trên thị trường , vị trí của doanh
nghiệp có ưu thế hơn đối thủ thì doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở
rộng được thị phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LỢI THẾ CANH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM
I / CƠ HỘI
1. Công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển ngành
da giày, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với yêu
cầu khắt khe của thị trường.
2. Thị trường
Việc gia nhập tổ chức mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tổ chức thương
mại thế giới(WTO),… tạo điều kiện việc giao lưu hàng hoá thông suốt, ít cản
trở, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, ưu đãi về thuế quan tạo điều kiện cho
ngành hàng giày dép dễ dàng thâm nhập vào các thị trường khu vực cũng như
quốc tế.
Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước
thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ,
không bị phân biệt đối xử.
2.1 Thị trường nội địa
Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị trường
nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng mua sắm
của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để ngành da
giày phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

2.2 Về thị trường xuất khẩu
Nhu cầu tiêu dùng giày dép của các nước trên thế giới ngày càng gia tăng cùng
với sự cải thiện đời sống kinh tế xã hội. Giày dép là một trong các sản phẩm tiêu
dùng thời trang không thể thiếu được, đặc biệt tại các nước có khí hậu lạnh.
Thị trường xuất khẩu giày dép Việt Nam ngày càng được mở rộng và ổn định cụ
thể:
2.2.1 Thị trường EU
Trong những năm vừa qua, giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU tăng
trưởng nhanh về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hết năm 2007, EU vẫn
là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam với doanh thu 2,6 tỉ
USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng giày dép của Việt Nam.
Hiện tại, ngành da giày các nước Châu Âu không còn phát triển, mà phải nhập
giày Châu Á. Đây là cơ hội để ngành giày da Việt Nam mở mang thị trường. Đã
có một số nước trước đây có nền công nghệ da giày nổi tiếng, nay đầu tư vào Việt
Nam. Trong đó, một tổ chức của Italia sẽ hỗ trợ cho ngành giày 1 triệu USD để
xây dựng trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm kỹ thuật, thiết kế mẫu mã.
2.2.2 Thị trường Mỹ
Năm 2004, Việt Nam đã vượt Italia và trở thành nhà cung cấp lớn thứ tư
sau Trung Quốc, Brazil, Indonesia. Trong năm 2007, xuất khẩu vào Mỹ đạt
995 triệu USD, tăng 30% so với năm 2006. Tháng 1/2008, xuất khẩu giày dép
vào Mỹ tăng 25% so với năm 2007, đạt 93,8 triệu USD, đây là thị trường xuất
khẩu lớn thứ hai của toàn ngành. Hiện nay và trong những năm tới, Mỹ sẽ là
thị trường xuất khẩu mục tiêu đối với sản phẩm giày dép của Việt Nam và các

sản phẩm xuất khẩu chính sẽ là giày thể thao, giày da nam nữ.
2.2.3 Thị trường các nước Đông Á
Đây là khu vực thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt
Nam, cùng nằm ở khu vực châu Á. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam
Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

sang các thị trường này là giày thể thao, giày da nam nữ, dép đi trong nhà. Năm
2006, xuất khẩu vào Nhật Bản đạt 113 triệu USD, tăng 21% so với năm 2005.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

2.2.4 Một số thị trường khác
Đối với các thị trường xuất khẩu khác như Liên bang Nga, các nước
Đông Âu, Trung Đông, châu Phi không yêu cầu cao về mẫu mã và chất lượng
là một cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp giày dép Việt Nam có thể thâm
nhập mạnh vào thị trường các nước này.
3. Cơ chế quản lý của nhà nước
Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý
theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được

cải thiện.
Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi để các Doanh nghiệp tiếp
nhận những thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của các nước trong WTO về quản
lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh, về điều hành các mặt của đời sống xã hội.
Các cơ chế chính sách của Chính phủ về tháo gỡ thúc đẩy sản xuất, khuyến
khích xuất khẩu trong năm 2003 - 2005 và cơ chế 2006 - 2010 tiếp tục phát huy
tác dụng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt các DN xuất
khẩu.
Ngành giày dép thế giới tiếp tục có xu hướng chuyển dịch sản xuất
sang các nước đang phát triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi trường
đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định và an toàn. Khi Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới, hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ, cùng
với các chính sách thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu của Chính phủ, ngành giày
dépViệt Nam sẽ càng ngày càng phát triển.
4. Nguyên vật liệu
Hội nhập sẽ làm cho nguyên vật liệu cũng như phụ liệu vào Việt Nam sẽ
nhiều hơn và giá cả chắc chắn cũng rẻ hơn nhiều. Đây là một yếu tố quan trọng
giúp hạ giá thành các sản phẩm giày dép Việt Nam làm tăng lợi thế cạnh tranh về
giá

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

II / THÁCH THỨC
1. Cạnh tranh
Hội nhập mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại không ít khó khăn

và thách thức. Các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đang gặp phải
cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế như
Brazil, Trung Quốc và một số nước ASEAN.Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt
hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Các rào cản
thương mại, hệ thống thuế quan dần được dỡ bỏ có tác động không ít tới sức
cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, cạnh tranh sẽ càng ngày càng gay
gắt hơn.
Tính cạnh tranh của cả ngành giày dép Việt Nam còn yếu so với các
nước xuất khẩu giày dép trong khu vực, đặc biệt là với nước xuất khẩu giầy
lớn do thiếu khả năng tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện
kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn chưa theo kịp các nước và giá
không cạnh tranh. Khi Việt nam gia nhập WTO sự cạnh tranh này khốc liệt
hơn.
Sức cạnh tranh, tiềm lực mạnh của ngành da giày thực ra đều thuộc về các
công ty lớn của Đài Loan, Hàn Quốc đặt tại Viêt Nam. Chính họ đã khai thác các
lợi thế về lao động, môi trường xã hội ổn định, giá nhân công rẻ... của Việt Nam.
2. Sự phân phối lợi ích
Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng
đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi
quốc gia, sự “phân phối” lợi ích cũng không đồng đều, nguy cơ phá sản một
bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên.
3. Sự phụ thuộc lẫn nhau
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc
lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên sự phụ thuộc về nguồn vốn đầu tư, nguyên
nhiên vật liệu. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A



Đề án môn học

chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì
đây là khó khăn không nhỏ.
4. Sức ép về các rào cản phi thương mại
Sức ép về các rào cản phi thương mại (Các rào cản kỹ thuật, chính sách
bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu giầy dép lớn, yêu cầu về thực hiện tốt
TNXHDN, yêu cầu về đạo đức kinh doanh…)
Sức ép đối với các DN da giầy về lao động, việc làm, thu nhập (Hiện
tại lao động trong ngành Da - Giầy có mức thu nhập thấp so với mặt bằng
chung) và đảm bảo các chế độ cho người lao động.
Châu Âu thông báo mặt hàng giày dép nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt
Nam, không được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) từ 1-1-2009. Thông báo
này sắp tới chắc chắn sẽ làm nhiều doanh nghiệp giày dép gặp khó khăn trong
việc xuất khẩu vào thị trường này.
5. Thị trường
5.1.Thị trường nội địa
Mặt hàng giày dép dường như nhường phần lớn thị trường cho hàng
Trung Quốc giá rẻ, mẫu mã phong phú. Tại các phố chuyên doanh giày dép
như Cầu Gỗ, Hàng Dầu (Hà Nội) giày dép Trung Quốc chiếm phần lớn và
tiêu thụ mạnh. Hàng Trung Quốc giá thường “mềm” hơn hàng nội, giày nữ
trên dưới 100 ngàn đồng, giày nam từ 100 - 300 ngàn đồng. Dép da và giả da
5-70.000 đ. Giày dép Trung Quốc chiếm ưu thế gần như tuyệt đối đối với
khách hàng trẻ, học sinh sinh viên. Giá loại giày loại búp bê kiểu dáng và màu
sắc rất phong phú và trẻ trung của năm nay chỉ vào khoảng 90.000-130.000
đồng/đôi. Đây là loại giày rất phù hợp với khí hậu hè thu của VN. Trong khi
đó nếu mua một đôi giày VN thì giá từ 150 - 250.000đ. Bù lại hàng VN
thường bền hơn. Công tác phát triển thị trường vẫn chưa được các DN quan


Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

tâm đúng mức.Giá cả và kiểu dáng là ưu thế cạnh tranh mạnh nhất của hàng
Trung Quốc, bởi thế đang lấn át giày dép nội trên chính thị trường nội địa.
5.2 Thị trường xuất khẩu
Trung Quốc đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ như ngành
sản xuất nguyên phụ liệu và các trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh các
khu công nghiệp sản xuất giầy dép, rất thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu
triển khai mẫu mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó, Trung Quốc
hiện đang chiếm lĩnh thị phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5% tại
Mỹ, hơn 64% tại EU. Đây thực sự là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
ngành giầy Việt Nam.
Ngoài Trung Quốc, các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam còn
đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và
quốc tế như Brazil, Italia và một số nước ASEAN
Bên cạnh đó, cạnh tranh về giá luôn diễn ra gay gắt giữa các nước sản xuất
và xuất khẩu giầy trên thế giới mà điển hình là tại các nước Châu Á, nơi có
tiềm năng lớn nhất về công nghiệp sản xuất giầy. Trung Quốc xuất khẩu
những sản phẩm có giá trị thấp được hưởng nhiều ưu đãi từ các nước thành
viên sau khi gia nhập WTO. Hiện nay, dù Việt Nam đã là thành viên của
WTO, ngành giày dép Việt Nam vẫn chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối
thủ mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan... do họ có ưu thế hơn
về vốn, công nghệ, đặc biệt là chủ động về nguồn nguyên liệu.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có ưu thế hơn về vốn đầu
tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, kỹ thuật công nghệ, tiếp thị xuất khẩu... Vì

vậy, sản phẩm của họ có lợi thế cạnh tranh hơn sản phẩm của doanh nghiệp
trong nước về chất lượng, giá trị và thị trường xuất khẩu. Theo số liệu thống
kê, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện chiếm trên
55% tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm giày dép.
Mặc dù các DN giày dép Việt Nam đã bắt đầu chuyển hướng đa dạng
thị trường sang các khu vực khác (Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan…), song cho đến

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

nay EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu, chiếm tới 54% tổng giá trị xuất
khẩu toàn ngành năm 2007.
Các DN giày dép Việt Nam hiện chủ yếu xuất khẩu sản phẩm bằng cách
gia công, làm thuê cho các thương hiệu lớn nước ngoài theo những mẫu mã,
nguyên phụ liệu họ mang đến nên hưởng giá trị gia tăng rất thấp”. hoạt động
gia công là một hướng đi thiếu tính chủ động, không hiệu quả, thiếu tính bền
vững, mang nhiều rủi ro… bởi các hãng nước ngoài lúc nào cũng có thể
chuyển sang đối tác khác nếu họ thấy giá nhân công nơi khác cạnh tranh hơn.
6. Sức ép từ người tiêu dùng
Người tiêu dùng có nhiều cơ hội cập nhật thông tin về sản phẩm, mẫu
mã, nhãn mác, giá cả… trên thị trường nhờ công nghệ thông tin phát triển.vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp giày dép Việt Nam phải thường xuyên tìm hiểu
nhu cầu khách hàng thì mới có thể cạnh tranh được.
III/ ĐIỂM MẠNH

1 .Công tác xúc tiến thương mại

Trong những năm gần đây công tác xúc tiến thương mại đã bắt đầu được
chú trọng. Toàn ngành đã có những hoạt động tích cực nhằm tăng cường
tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của ngành da giày Việt Nam như một quốc
gia sản xuất và xuất khẩu da giày tiềm năng, nâng cao năng lực hiểu biết về
kiến thức pháp luật, thị trường, phòng ngừa các vụ kiện bán phá giá và vận
dụng luật để đấu tranh trong các vụ tranh chấp thương mại.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

2. Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng tại các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, hình thành
nhiều mạng lưới bán buôn, bán lẻ, tham gia vào các kênh phân phối của các tập
đoàn xuyên quốc gia, phát triển hình thức thương mại điện tử.
3. Nguồn nhân công
Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội có nguồn lao động dồi
dào và tay nghề khéo léo. Chính vì vậy, đây là một trong những lĩnh vực đóng góp
lớn nhất vào việc làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Tính đến hết
năm 2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chưa kể số lao động sản xuất
trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các hộ gia đình và
các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực lượng lao động
công nghiệp. Đây có thể được coi là lợi thế so sánh với mức chi phí nhân công
thấp.
4. Chất lựơng sản phẩm
Giày dép Việt Nam được đánh giá là có chất lượng tốt, giá cả phải chăng,
có uy tín trên thị trường. Đây là một thế mạnh rất lớn của Việt Nam trên thị

trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước
IV/ ĐIỂM YẾU

Một số doanh nghiệp trong ngành có quy mô không lớn, chưa chủ động
tiếp cận được với thị trường, vẫn phải gia công qua các đối tác trung gian nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế, sản xuất dễ bị biến động do không
có khách hàng truyền thống. Nhiều DN trong ngành chưa sẵn sàng hội nhập,
Năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trên thị trường xuất
khẩu thế giới còn yếu do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự đảm bảo vật tư
nguyên liệu trong nước, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, điều kiện kinh tế và hạ
tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao,

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn
thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì dù có
đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu về từ ngành này chỉ đạt
mức 25% giá trị gia tăng, vì ngành này chủ yếu vẫn “bán” sức lao động là
chính.
Xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây nhưng thị
phần của Việt Nam cũng mới chỉ chiếm 2,1% về số lượng so với 83,5% của Trung
Quốc.
1. Nguyên vật liệu

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

Hiện khâu nguyên vật liệu và khâu cung ứng vật liệu của nước ta còn rất
yếu, chủ yếu là nhập khẩu từ nườc ngoài như Trung Quốc. Vì vậy các doanh
nghiệp giày dép Việt Nam rất khó tự chủ trong việc sản xuât do phụ thuộc chủ yếu
từ nứoc ngoài, giá cả thì không ổn định.
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành da giày chiếm đến 80% giá trị của sản
phẩm trong đó ngành sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Theo LEFASO,
nhu cầu da thuộc năm 2007 của toàn ngành khoảng 350 triệu feet vuông, trong khi
đó các nhà máy thuộc da của Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mới chỉ
sản xuất và đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả nước, 80% còn lại
phải nhập khẩu.
Ngành phụ liệu sản xuất còn trầm trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam
mới chỉ sản xuất được một vài mặt hàng rất hạn chế như nhãn, ren, dây giày...
nhưng lại “bỏ ngỏ” những loại phụ kiện tinh xảo là các sản phẩm nhựa có xi mạ
như khoen, móc, cườm, các vật trang trí trên giày, đặc biệt là giày nữ và giày trẻ
em.
2. Nguồn nhân lực
Tuy có lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn cung ứng lao động dồi dào do dân
số trẻ, nhưng năng suất lao động của người Việt Nam rất thấp, trung bình trên 1
dây chuyền 450 lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, chỉ bằng 1/35 năng
suất lao động của người Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của
Indonesia.
Lâu nay khi xuất hàng sang các nước, một lợi thế của Việt Nam là giá thành
sản phẩm thấp do giá nhân công rẻ. Nhưng hiện tại lợi thế này đã không còn. “Lao
động rẻ không còn là lợi thế nữa. Các cuộc đình công thời gian gần đây cho thấy,

đã đến lúc phải cải thiện về quan hệ lao động, tiền lương công nhân. Trong giai
đoạn tới, các DN cạnh tranh trên giá gia công sẽ không thể tồn tại được” .

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

Đội ngũ thiết kế tạo mẫu giày hiện nay ở ta còn rất thiếu và yếu. Gọi là các
“nhà tạo mẫu” cho sang trọng, nhưng phần lớn xuất thân từ công nhân, sau thời
gian làm các dây chuyền sản xuất, được lựa chọn bồi dưỡng tại chỗ để làm ở bộ
phận ra mẫu và phát triển sản phẩm. Những nhân viên này không được đào tạo có
bài bản chuyên về thiết kế tạo mẫu giày, một số khác chỉ được tiếp thu trực tiếp
qua các chuyên gia, các khóa ngắn hạn do doanh nghiệp cử đi học.
Hiện tại, nhu cầu về đội ngũ này ở các doanh nghiệp rất lớn. Chỉ riêng ở Công
ty Biti’s Đồng Nai, đội ngũ cán bộ thiết kế, tạo mẫu, kỹ thuật viên tới trên 100
người. Các doanh nghiệp khác có quy mô lớn cần có số lượng tương tự.
Mặc dù thiếu thốn đội ngũ như vậy, nhưng đây cũng là ngành duy nhất không
có trường lớp đào tạo kỹ thuật hay cử nhân thiết kế tạo mẫu. Hiện nay ngành giày
thiếu vắng hẳn một lực lượng là những kỹ sư phác họa, mỹ thuật công nghiệp.
Thiếu đội ngũ này thì không thể nào nói đến có được các mẫu mã sáng tạo, thời
trang, không thể cạnh tranh với hàng các nước, càng không thể nói đến các thương
hiệu nổi tiếng như Nike, Adidad... Hiện tại, chỉ có một số rất ít nhân viên học mỹ
thuật công nghiệp ra và làm việc tại các phòng kỹ thuật của doanh nghiệp, như
công ty giày An Lạc, 32, Công ty Xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn…
Lương giành cho công nhân trực tiếp sản xuât còn thấp và chưa được quan tâm
nhiều những chế độ đãi ngộ nên không tâm huyết với nghề và không làm việc lâu
dài tại doanh nghiệp. điều này làm cho doanh nghiệp không tự chủ được nguồn

nhân công, tốn thêm nhiều kinh phí tuyển dụng đáo tạo lại.
3. Trình độ công nghệ
Hiện nay trình độ công nghệ của ngành da giày Việt Nam đang ở mức
trung bình và trung bình khá, song khá lệ thuộc vào nước ngoài về trang bị
máy móc. Khả năng đầu tư và chuyển giao công nghệ mới phụ thuộc vào
nguồn tài chính hạn hẹp, đội ngũ chuyên gia hiểu biết sâu và cập nhật công
nghệ còn quá ít và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp,

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

kinh nghiệm và khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng về công nghệ còn hạn
chế...Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành trong thời gian trước mắt cũng như
lâu dài. Điều này còn dẫn đến việc ngành có nguy cơ mất khả năng cạnh tranh
trên thị trường , đặc biệt là thị trường quốc tế.
4. Vốn
Thách thức lớn cho các DN Việt Nam vốn có truyền thống sản xuất
buôn bán nhỏ nay phải mở cửa bước ra sân chơi với toàn cầu, đối diện với làn
sóng các tập đoàn bán buôn, bán lẻ với hệ thống phân phối bài bản từ châu Âu
tràn sang châu Á và đã xâm nhập thị trường Việt Nam.
Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu tại các cơ sở ngoài quốc doanh và có
yếu tố nước ngoài, chiếm trên 90% năng lực của cả ngành, chứng tỏ năng lực
ngành phụ thuộc hoàn toàn vào làn sóng đầu tư của tư bản tư nhân trong nước và
quốc tế.
Theo số liệu thống kê, trên 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là

công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Trong số 30% công ty VN
tham gia vào sản xuất da giày lại có tới 70% làm gia công. Giá trị lợi nhuận
đích thực mà ngành này mang lại không lớn. Chưa đến 20 doanh nghiệp
100% vốn VN đủ sức làm hàng dạng FOB.
5. Mẫu mã
Giày dép Việt Nam còn nghào nàn về mấu mã, thiếu khả năng tự thiết kế mẫu
mã. Từ trước đến nay, các sản phẩm giày được sản xuất trong nước chủ yếu theo
mẫu mã nước ngoài và xuất hiện trên thị trường quốc tế dưới nhãn hiệu của các
nước khác.
6. Thương hiệu giày dép Việt Nam

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

Hiện tại, giày Việt Nam xuất khẩu đạt 450 triệu đôi/năm, kim ngạch 2,7 tỷ
USD, đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu da giày và đứng thứ 3 trong nước về
ngành hàng xuất khẩu (sau dầu thô và dệt may). Tuy nhiên, giá trị gia tăng của
ngành hàng này vẫn không cao.
Nguyên nhân, phần lớn da giày Việt Nam xuất khẩu là gia công lại cho các
hãng của ngoài, mang thương hiệu nước ngoài. Lượng giày dép của Việt Nam
sản xuất chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lượng xuất khẩu. Thời gian qua,
ngành da giày đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường giải quyết những vấn
đề trên, tuy nhiên, hiệu quả vẫn chưa đạt như ý muốn, đặc biệt là công tác xúc
tiến, quảng bá chưa đạt yêu cầu, xây dựng thương hiệu vẫn chưa thành công.
Đó là lý do cơ bản khiến giày Việt Nam chưa được thế giới biết đến,
không có sức cạnh tranh. Ngay cả trong nước, giày Việt Nam vẫn chưa hoàn

toàn chiếm lĩnh được thị trường, mà vẫn phải chật vật cạnh tranh với giày
ngoại nhập. Trong đó, mỗi năm Trung quốc đưa vào 2 triệu đôi, với giá rẻ,
khiến giày Việt Nam cũng phải khó khăn ngay chính trên sân nhà.
Các DN đều cho rằng, hội chợ là công tác tiếp thị rất cần thiết, nhưng
mãi đến giờ phút này, da giày Việt Nam vẫn chưa có một hội chợ.
7. Khả năng liên kết để đáp ứng thị trường
Khả năng liên kết để đáp ứng thị trường thấp. Đã quen với lối sản xuất
nhỏ, DN Việt Nam chỉ đáp ứng được những đơn đặt hàng nhỏ. Với những đơn
đặt hàng lớn, các DN không theo kịp, trong khi đó cũng không liên kết nhau
được để cùng phân phối sản xuất và giữ thị trường.
Dẫn chứng là khi EC kiện da giày Việt Nam bán phá giá, các DN Việt Nam
đã hết sức lúng. Đó là kết quả của việc lệ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tỷ lệ
xuất khẩu vào EU của ngành giày dép Việt Nam lên đến 60-70%, vì thế khi xảy
ra vụ kiện, cả ngành da giày rơi vào thế lao đao. Đó là hậu quả của việc thiếu
chiến lược, mà điểm quan trọng là đã không xây dựng được hệ thống phân phối.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


Đề án môn học

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
I / Đối với nhà nước
1. Hỗ trợ thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang rất
cần đến vai trò của Chính phủ, Nhà nước. Cái mà doanh nghiệp cần ở Chính phủ
không phải là một cơ chế bảo hộ, mà là sự định hướng, hỗ trợ. Nhà nước có thể hỗ
trợ về mặt thông tin, xây dựng hạ tầng để giúp doanh nghiệp giảm chi phí.

2. Hỗ trợ phát triển công nghiệp phù trợ
Cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ, hiệu quả của Nhà nước đối với sự phát triển của
công nghiệp phù trợ Việt Nam. Sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua việc xây dựng
và công khai chiến lược, quy hoạch đối với công nghiệp phù trợ, hỗ trợ về cơ sở
hạ tầng; hỗ trợ về thuế và các chính sách tài chính khác đối với doanh nghiệp đầu
tư công nghiệp phù trợ, hỗ trợ về thông tin và sự hợp tác quốc tế ở bình diện quốc
gia...
Có thể tham khảo cách làm của Trung Quốc là hỗ trợ một số chi phí cho mọi
người, làm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Điều này WTO không cấm. Việt Nam
có cách làm ngược lại là tiền tệ hóa tất cả, mọi chi phí tính vào lương, từ đó đẩy
chi phí doanh nghiệp lên khiến khó cạnh tranh.
3. Sửa đổi một số chính sách
Chính phủ nên sửa đổi một số chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, chính
sách thưởng kim ngạch, thưởng thành tích xuất khẩu. Chính phủ nên tập trung
nguồn lực cho những mặt hàng khó khăn về vốn hoặc thị trường hoặc sử dụng
nhiều công nghệ trong nước. Nên thu hẹp diện mặt hàng được hưởng hỗ trợ tín
dụng xuất khẩu trong năm 2009, đặc biệt không áp dụng cho những ngành hàng
không gặp khó khăn về vốn chủ yếu do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện.
Sinh viên: Phạm Thị Huệ

Lớp: Tổng hợp 47A


×