Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN MAY và DỊCH vụ HƯNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.53 KB, 63 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều thách
thức, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và
cấp bách.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành may mặc được
coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường
lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về mọi mặt và
không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một công ty may trực
thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách
thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và
phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình một phương thức hoạt
động, một chính sách, chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng
như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty cổ phần may và dịch
vụ Hưng Long đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực
tập tại Công ty, em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long”
để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về cạnh tranh hàng may mặc, đặc
biệt là hàng may mặc của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long với việc sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khái quát hoá, trừu
tượng hoá, cụ thể hoá cũng như vận dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô, vi mô.

Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32


8


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 2
chương:
Chương I: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần
may và dịch vụ Hưng Long
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản chuyên đề của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Nguyễn Ngọc Huyền, cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cổ
phần may và dịch vụ Hưng Long bản chuyên đề của em đã được hoàn thành.
Tháng 01 năm 2005

Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32

2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ
Hưng Long
- Tên giao dịch Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG

- Địa chỉ: KM28 XÃ DỊ SỬ, HUYỆN MĨ HÀO, HƯNG YÊN
- Điện thoại: 84-0321-943-458
- Fax: 84-0321-943-317
- Mã số đăng ký kinh doanh: 0503000004
- Tài khoản: 7301-0064F tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tiền thân là xí nghiệp may
Yên Mỹ thuộc công ty may Hưng Yên. Được thành lập ngày 19/06/1967 theo
Quyết định của Bộ Ngoại thương Việt Nam nay thuộc Tổng công ty Dệt may
Việt Nam - Bộ Công nghiệp. Trải qua mấy chục năm hình thành, phát triển và
qua nhiều lần thay đổi cách tổ chức sản xuất nhưng hiệu quả vẫn không cao. Đến
năm 1996 - 2001 xí nghiệp thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp theo quyết định số 70/QĐ-Bộ Công
nghiệp ngày 18-12-2000 xí nghiệp được đổi thành Công ty cổ phần may và dịch
vụ Hưng Long.
Sau khi cổ phần Công ty đã nhanh chóng sắp xếp cách thức tổ chức sản
xuất. Hiện nay đã ổn định sản xuất và bắt đầu làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên để
theo kịp sự phát triển và kế hoạch tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam với
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đặt ra vấn đề công tác tổ chức sản
xuất được ban lãnh đạo công ty hết sức quan tâm và đây là cơ sở để thực hiện tốt
các phương hướng nhiệm vụ của Công ty.

Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Năm 2000, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chuyển sang
nhiệm vụ chủ yếu là làm hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của các công ty nước

ngoài như Garnet Corperation; Toyo Knit. Co. Ltd; S.K Global Co.Ltd; Tocontap
Corperation; Seyang Co.Ltd; Woo Sung Co. Ltd... Lúc này công tác quản lý đã
đi vào nề nếp, do đó quy mô của Công ty phát triển rất nhanh, mỗi năm Công ty
đã xuất khẩu từ 4 đến 5 triệu sản phẩm.
Như ta đã biết, bất kì một doanh nghiệp nào cũng nằm trong mối quan hệ
khăng khít gắn chặt với các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như: môi trường
kinh tế, môi trường chính trị , môi trường tự nhiên , môi trường công nghệ hoặc
các yếu tố thuộc môi trường vi mô như: nhà cung ứng, khách hàng đối thủ cạnh
tranh….Nói chung các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình tồn tại và phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long.
Từ năm 1986 trở lại đây, đất nước ta đã chuyển hướng sang thời kì quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, toàn xã hội nói chung có sự chuyển biến mang
tính cách mạng . Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sản xuất phát triển mạnh, đời sống của
nhân dân ngày một nâng cao. Các năm trở lại đây kinh tế luôn tăng tưởng ổn
định. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng tăng cường hợp tác với các nước trên
thế giới về mội mặt như: kinhtế, chính trị, văn hoá… Xét trong hoàn cảnh đó
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long cũng như các doanh nghiệp khác đã
thích ứng với hoàn cảnh phát triển theo xu thế chung, không ngừng đổi mới một
cách toàn diện về cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, công nghệ sản xuất để
nâng cao khă năng cạnh tranh, tăng lợi nhận cho doanh nghiệp.
Nước ta đi theo định hướng XHCN. Vì vậy chỉ có một đảng duy nhất cầm
quyền, một đảng do dân vì dân- Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của đảng, tình hình đất nước luôn luôn ổn định vững tiết đi lên. Trong năm

Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32

4



Chuyên đề tốt nghiệp

2002 vừa qua trước những biến đổi của quốc tế thì Việt Nam được coi là nước ổn
định nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương .
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã được sinh ra và trưởng
thành trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, được nhà nước thành lập nhằm hoàn thành
những trọng trách do Đảng và Nhà nước giao phó. Vì vậy, công ty luôn tuân thủ
những quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp
cả về chính trị kinh tế .Vì vậy để có một chiến lược phát triển phù hợp Công ty
cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã có kế hoạch phát triển thị trường nước
ngoài một cách hợp lý, phát triển thị trường tiềm năng đó là các khu vực như
EU, Bắc Mỹ đó là nơi có nhu cầu rất lớn về sản phẩm may mặc.
Sản phẩm của công ty phục vụ nhu cầu may mặc của con người đó là
quần dệt thoi, đồ bơi nữ, quần Jeans. Vì vậy, đối tượng khách hàng rất đa dạng
phong phú: nam, nữ , trẻ em… đều có thể là khách hàng của công ty .
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
2.1. Chức năng của Công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một công ty cổ phần hoạt
động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của
pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng
may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc trong
nước. Sản phẩm chính của Công ty là đồ bơi nữ, quần dệt thoi, quần Jean ….
2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc
theo kế hoạch và quy định của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì
vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng
Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32


5


Chuyên đề tốt nghiệp

thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất,
cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với tác tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao … Với những sản
phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành
nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty cổ phần may và dịch vụ
Hưng Long đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May
Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 1.200 cán bộ công nhân viên làm việc
trong Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may và dịch vụ
Hưng Long
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung
và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng đều phải tự chủ về sản
xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức
của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.

Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32

6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


Sơ đồ cơ cấu tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó Giám đốc 1

Phòng
Kỹ thuật

Phòng
KCS

Phòng
Kế toán

Phòng
TCHC

Phòng
Cơ điện

Phạm Văn Phiên - QTKDTH - K32

Phó Giám đốc 2

Tổ
Cắt

Xưởng

may I

Xưởng
may II

Xưởng
may III

Phòng
XNK

8

Xưởng
may IV

Xưởng
may V

Xưởng
may VI


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có bộ máy quản lý được tổ
chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
* Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, ngoại trừ các

vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
* Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó giám đốc 1: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại
diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức
khoẻ. Thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Giám Đốc
đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của
mình.
* Phó Giám đốc 2: Phụ trách chung. Thay mặt Giám Đốc giải quyết
các công việc được uỷ quyền khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước
Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc
theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách công tác quản lý lao động,
tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công
ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng,
phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao
hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng
trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

8



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Phòng kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi
tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài
chính của Công ty.
- Phòng Cơ điện: Quản lý, sửa chữa toàn bộ máy móc thiết bị của Công
ty.
- Phòng KCS: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý
chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị
trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
3.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty
- Công ty có 1 tổ cắt và 6 phân xưởng may. Mỗi phân xưởng may có, 1
tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 1 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ.
- Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kế
hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của
công nhân viên trong phân xưởng.
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty
cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
4.1. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh là nhân
tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của
Công ty chúng ta đề cập đến quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là một Công ty công
nghiệp chế biến, đối tượng chế biến là vải được cắt và may thành rất nhiều
loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các kích cỡ của mỗi chủng loại
mặt hàng lại có mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào mốt và số lượng
chi tiết của mỗi mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả các cỡ vóc của mỗi loại
mặt hàng đó có yêu cầu sản xuất kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt cho

từng mặt hàng nên tuy chủng loại của mặt hàng khác nhau đều được tiến hành
trên cùng một dây chuyền không tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian.

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

9


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại vải khác hoặc có nhiều mặt hàng được
may từ cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức của mỗi
loại chi phí cấu thành sản lượng của từng loại mặt hàng có sự khác nhau.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may và dịch vụ
Hưng Long là sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của
Công ty là hàng may mặc do vậy rất đa dạng có nhiều chủng loại khác nhau,
tuy nhiên nhìn chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất
kế tiếp nhau theo qui trình công nghệ sau đây.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng may mặc do vậy đối tượng chủ
yếu là vải, từ nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện
phải trải qua các công đoạn như cắt, là, đóng gói.
a. Công đoạn cắt.
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt chi tiết chính xác
- Đánh số
- KCS bán thành phẩm rồi chuyển sang tổ may
b. Công đoạn may.
- May lắp ráp hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu chất lượng, kỹ thuật
(may cổ, may tay)

- KCS sản phẩm chuyển sang tổ là.
c. Công đoạn là
- Là thành phẩm theo đúng quy trình
- Gấp cài nhãn các loại thẻ bài, hoàn thiện sản phẩm
d. Công đoạn đóng gói, nhập kho thành phẩm
Quy trình công nghệ là một nhân tố quan trọng tác dụng trực tiếp đến
bộ máy sản xuất của Công ty. Do đó ở Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, giữa
các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng, tránh lãng phí về nguyên liệu và thời
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

10


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

gian nên sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng và giá thành hạ dẫn đến sức cạnh
tranh của sản phẩm công ty cao.
4.2. Môi trường kinh doanh trong nước
Thời gian trước thị trường hàng may mặc trong nước là một thị trường
rất tổng hợp, thời trang không theo một xu hướng nào. Hàng may mặc nhập
khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, hàng Secondhand nhập lậu
tràn vào thị trường Việt Nam gây cản trở cho các nhà sản xuất may mặc trong
nước. Bên cạnh đó hàng của các Công ty may trong nước cũng cạnh tranh với
nhau, bên cạnh những yếu tố tích cực là động lực thúc đẩy hàng may mặc Việt
Nam phát triển nó còn là nhân tố cạnh tranh không tích cực làm lũng đoạn thị
trường hàng may mặc Việt Nam vì chưa có sự quản lý nhất quán, Công ty nào
cũng muốn bán được hàng nên họ có thể sẵn sàng bán phá giá với biểu hiện
như đại hạ giá gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác.
Nhưng cũng phải thấy rằng, tập quán tiêu dùng của người Việt Nam

đang thay đổi. Trước năm 1992 hàng may sẵn công nghiệp chỉ chiếm 20% thị
phần tại các thành phố lớn nhưng hiện nay theo đánh giá của các chuyên gia
nhu cầu này chiếm khoảng 60-70% trong cả nước. Ngày nay với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, đời sống của con người ngày càng được nâng cao,
kéo theo sự đòi hỏi phong phú hơn của nhu cầu, nhất là ở các thành phố lớn,
các khu đô thị, thị xã xu thế mặc mốt ngày càng nhiều và ưa chuộng đồ ngoại,
phong phú hơn về mẫu mã chủng loại .
Với sự thay đổi như vậy ngành may mặc Việt Nam đã gặp phải không ít
những khó khăn nhất là trong việc thu hút vốn đầu tư, về vốn để mở rộng thị
trường, cải tiến chất lượng mẫu mã, để vừa định được mức giá phù hợp với
thu nhập của người dân, vừa bù đắp được chi phí trang, trải chi phí và thu được lợi nhuận tái sản xuất. Tuy nhiên ngành may mặc trong nước đang trên đà
phát triển, sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với một khối lượng lớn. Đấy là
lợi thế để hàng may mặc Việt Nam có điều kiện giao lưu hội nhập, học hỏi
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

11


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

kinh nghiệm và tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ
cho sản xuất trong nước .

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

12


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


4.3. Môi trường kinh doanh quốc tế
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chuyên sản xuất hàng gia
công may mặc xuất khẩu. Hàng năm Công ty đã sản xuất từ 1-1.5 triệu sản
phẩm/năm trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu, còn lại là phục vụ
nhu cầu nội địa. Thị trường xuất khẩu hàng may của công ty bao gồm:
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thụy Điển, Mỹ… Trong
đó hai thị trường Mỹ, Nhật bản và EU là hai thị trường lớn nhất của Công ty.
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản chiếm hơn 30% và sang thị
trường EU chiếm khoảng 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hàng hoá
nhập vào EU có mức độ cạnh tranh tương đối gay gắt do mức độ tập trung
của các nhà sản xuất và xuất khẩu trên thế giới ngày càng quan tâm tới thị
trường tiềm năng này. Hơn thế nữa, bởi là một thị trường đa quốc gia phát
triển với mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do vậy yêu cầu
về sản phẩm khá cao, không chỉ phát triển theo chiều rộng mà còn phát triển
theo chiều sâu của sản phẩm. Điều này nghĩa là sản phẩm nhập khẩu vào EU
không những đòi hỏi sự hợp lý về giá cả, chất lượng tốt mà sâu hơn nữa chính
là lợi ích đem lại trong quá trình sử dụng thậm chí là sau khi kết thúc việc sử
dụng sản phẩm đó. Trong tương lai Mỹ và các nước Đông Âu sẽ là những thị
trường mới với những hướng phát triển cho Dệt may của Công ty. Mỹ là thị
trường tiêu thụ lớn, người dân Việt Nam cư trú ở đây cũng khá đông đặc biệt
là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết và hiệu lực sẽ tạo ra một
tiền đề vững chắc cho phát triển của Công ty.
4.4. Môi trường cạnh tranh của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động,
cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải
có vốn, lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả. Bên cạnh đó các Công ty luôn phải có các công cụ và phương pháp
cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu tố
tích cực cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các Công ty vươn lên
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32


13


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao
cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc
sống ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó
gây ra áp lực, dẫn đến phương lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh
tranh là biểu hiện của tính hai mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường. Đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long, là Công ty mới thành lập nên có nguồn vốn tích luỹ chưa cao, kinh
nghiệm kinh doanh còn chưa có nhiều song bước đầu Công ty đã khẳng định
được sức mạnh của mình trong ngành Dệt may Việt Nam, sản phẩm của công
ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu làm đẹp của người tiêu dùng trong nước mà
còn đáp ứng nhu cầu nhiều khách hàng trên thế giới. Điều đó đã khẳng định
được về chất lượng sản phẩm của Công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ
chế thị trường mà các đơn vị cùng ngành khác như Công ty may Thăng Long,
Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Công ty may Chiến Thắng và các
sản phẩm nhập khẩu khác như Trung Quốc, Thái Lan, Singapo. Việt Nam có
một môi trường chính trị ổn định, được nhà nước quan tâm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh đấy chính là điểm thuận lợi để các doanh nghiệp trong
nước nói chung và các công ty may nói riêng có cơ hội và điều kiện phát huy
và khai thác những điểm mạnh, những lợi thế của mình của mình đồng thời
hạn chế những rủi ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp.
5. Thực trạnh khả năng cạnh tranh của Công ty
5.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32


14


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2001 - 2003)
Đơn vị: 1.000đ

Thực hiện
Stt

Các chỉ tiêu

1 Tổng doanh thu
2 Doanh thu xuất khẩu
3 Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán
4 Doanh thu thuần
5 Giá vốn hàng bán
6 Chi phí kinh doanh
7 Lợi nhuận sau thuế
8 Tổng nguồn vốn
9 TSLN/DT(%)
10 TSLN/NV(%)
11 TSCF/DT(%)
12 Nộp ngân sách
13 Thu nhập bình quân


2000

18733
17301
27
27
18706
14235
2740
490
37678
2,62
1,3
14,65
77
750

2001

20817
18661
32
32
20785
16176
2866
548
38862
2,64
1,4

13,8
83
870

2002/2001
2002

24047
22334
36
36
24011
17740
3009
646
40896
2,68
1,58
12,53
91
1020

Chênh
lệch

2084
1360
5
5
2079

1941
126
58
1184
0,02
0,1
- 0,85
6
120

Tỉ lệ
(%)

11,12
7,86
18,5
18,5
11,11
13
4,6
12
3,14

7,79
16

2003/2002
Chênh
lệch


3230
3673
4
4
3226
1564
143
98
2034
0,04
0,18
-1,27
8
150

Tỉ lệ
(%)

15,5
19,68
12,5
12,5
15,5
9,7
4,98
17,8
5,2

9,63
17


Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu năm 2002 tăng 2084 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 11,12% so với năm 2001, tổng doanh thu năm 2003
tăng 3230 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2002. Do đặc thù
của Công ty là các mặt hàng may mặc chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài. Do
vậy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ trọng rất cao trong tổng doanh thu. Cụ
thể doanh thu hàng xuất khẩu năm 2002 tăng 1360 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 7,86% so với năm 2001 và doanh thu xuất khẩu năm 2003 tăng
3673 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,68% so với năm 2002. Công ty
đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tăng sản lượng bán ra qua mỗi
năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hoá với sự
phong phú về mẫu mã chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng, phù hợp với khả
năng thanh toán của những khách hàng có mức thu nhập cao, những khách
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

15


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

hàng có mức thu nhập trung bình và những khách hàng bình dân. Tuy nhiên
vẫn có một số hàng hoá còn tồn kho do số hàng này một phần là hàng lỗi mốt,
hàng kém phẩm chất và hàng bán ra không đúng thời vụ. Công ty đã thực hiện
chính sách giảm giá nhằm tăng lượng khách hàng mua đồng thời giải phóng
những mặt hàng còn tồn đọng, tránh tình trạng để lượng hàng tồn từ năm này
qua năm khác. Các khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán,
không có hàng bán bị trả lại và không có thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2002
giảm giá hàng bán tăng 5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,5% so với
năm 2001, năm 2003 giảm giá hàng bán tăng 4 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ

tăng 12,5% so với năm 2002. Mức tăng đã giảm so với tỷ lệ tăng năm 2002.
Tổng doanh thu sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, phần còn lại là
doanh thu thuần. Doanh thu thuần năm 2002 tăng 2079 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 11,11% so với năm 2001, năm 2003 tăng 3226 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2002. Sự phản ánh doanh thu thuần của
Công ty trong 3 năm vừa qua cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả
quan, doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu do tăng sản lượng bán ra qua
mỗi năm.
Qua kết quả phân tích trên ta thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty được đánh giá là tốt bởi doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên qua
các năm và tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Những kết quả mà Công ty đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng năng lực
cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ
lực, cố gắng của cả Công ty từ ban lãnh đạo của Công ty đến bộ phận sản
xuất, đến bộ phận bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả
đó là do sản phẩm của Công ty ngày càng có chất lượng tốt hơn. Kết quả này
đạt được là một thành tích của một quá trình cạnh tranh gay gắt, nhằm lôi kéo
được khách hàng về phía mình đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Doanh
thu của Công ty tăng chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng lên chứ

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

16


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

không phải do tăng giá. Do vậy một phần nào đó có thể khẳng định rằng khả
lực cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao hơn so với các năm trước.
Biểu 2: Biểu phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong

3 năm (2001 2003)
Thực hiện
Stt
1
2
3
4
5

Tên sản phẩm
Tổng SP tiêu thụ
Quần dệt thoi
Quần Jean
Đồ bơi nữ
Sản phẩm khác

2000

2001

2002

710857
232107
131671
105598
240481

807022
272220

149325
118514
266933

925891
320525
171197
141861
301634

2002/2001
Chênh
lệch

96165
39113
17564
12916
26452

2003/2002

Tỉ lệ Chênh
(%)
lệch

13,0
16,83
13,4
12,23

11

Tỉ lệ
(%)

118869 14,0
48305 17,7
21872 14,7
23347 19,69
34701
13

(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của Công ty cổ phần may và
dịch vụ Hưng Long)
Tiêu thụ sản phẩm là khâu được các doanh nghiệp nói chung và Công
ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng coi là khâu có tính chất quyết
định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ như vậy bởi
qua khâu tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất mới chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cố gắng thực
hiện sản xuất ra tới đâu tiêu thụ ngay tới đó tránh tình trạng tồn kho gây ảnh
hưởng tới tốc độ quay vòng của đồng vốn, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu của doanh nghiệp. Từ năm 2001 số lượng sản phẩm sản xuất của
Công ty tăng không ngừng. Song song với việc tăng số lượng sản xuất Công
ty phải đảm bảo ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong
những năm qua do có nhiều đổi mới trong công tác thị trường cùng với uy tín
về chất lượng mẫu mã sản phẩm của Công ty nên sản phẩm sản xuất đến đâu
tiêu thụ hết đến đó, số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít.
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng trên tiêu thụ của Công ty không
ngừng tăng lên qua các năm, hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tăng, đặc
biệt là mặt hàng quần Jean, quần dệt thoi, đồ bơi nữ.


Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

17


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Điều này chứng tỏ Công ty luôn chủ động tìm kiếm, khai thác và mở
rộng thị trường thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể:
- Sản phẩm quần dệt thoi: Là mặt hàng truyền thống của Công ty,
Công ty đã tạo được uy tín trong sản xuất sản phẩm quần dệt thoi. Một vài
năm trước đây số lượng quần dệt thoi giảm đôi chút nhưng giá gia công hay
giá sản phẩm không giảm mà tăng lên do chất lượng quần áo được nâng cao,
kiểu dáng đẹp. Trong những năm gần đây sản lượng không ngừng tăng lên,
năm 2002 số lượng quần dệt thoi 39113 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 16,8%
so với năm 2001, năm 2003 số lượng tiêu thụ tăng 48305 (sp) tương ứng với
tỷ lệ tăng 17,7% so với năm 2002. Điều này cho thấy Công ty đã đầu tư rất
nhiều để mua sắm máy móc thiết bị mới và hiện đại, nâng cao trình độ quản
lý và tây nghề cho người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng có hiệu quả và năng suất cao.
Hiện nay Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long có các dây
chuyền công nghệ hiện đại như máy sấy, máy mài, máy thêu… Có thể tạo ra
những sản phẩm đẹp đạt tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Quần dệt thoi là
một trong những mặt hàng Công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quần Jean: Cũng là những mặt hàng quan trọng của Công ty từ trước
đến nay, đây cũng là mặt hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các mặt hàng.
Trong những năm qua sản phẩm này không ngừng tăng lên qua các năm. năm
2002 số lượng quân Jean tăng 17564 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 13,4% so

với năm 2001, năm 2003 số lượng quần Jean tiêu thụ tăng 21872 (sp) tương
ứng tỷ lệ tăng 14,7% so với năm 2002. Do nguyên liệu của mặt hàng này
được sản xuất trong nước ở các công ty dệt 19/5, công ty dệt vải Công nghiệp
v.v.. nên Công ty đã tiết kiệm được phần giá mua và chi phí mua. Hiện nay
công ty đang đầu tư dây chuyền và máy móc để tăng số lượng quần Jean bởi
các mặt hàng này được giới trẻ, thanh niên rất ưa chuộng kiểu dáng và chất
vải của quần Jean.
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

18


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Đồ bơi nữ: Đây cũng là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn,
năm 2002 so với năm 2001 tăng 12916 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 12,23%,
năm 2003 so với năm 2002 tăng 23347(sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 19,67%.
Mặc dù số lượng đồ bơi nữ tiêu thụ đều tăng lên qua các năm.
Cùng với chặng đường trên 10 năm thành lập, là trí tuệ là sức lực của
mình, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã không ngừng vươn lên
tự đổi mới và khẳng định mình. Các phòng ban lãnh đạo, các cán bộ công
nhân viên Công ty đã xây dựng thành công hai phân xưởng có quy mô lớn
chiếm một vị trí nhất định trong tổng Công ty may Việt Nam. Con đường đi
của Công ty, một mặt phản ánh nhịp đi của Công nghiệp Việt Nam, mặt khác
thể hiện tính năng động, sáng tạo và nhạy bén với môi trường kinh doanh của
Công ty, từ chỗ chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đến thời
điểm này Công ty đã tiến tới thực hiện hoạt động xuất khẩu chiếm từ 85 
90% trong tổng doanh thu. Điều đó chứng tỏ Công ty ngày càng có sự chuyển
mình rõ rệt thể hiện rõ năng lực cạnh tranh của mình trong môi trường cạnh
trạnh khốc liệt. Song việc so sánh mức doanh thu, lợi nhuận và mức tiêu thụ

hàng hoá của Công ty qua các năm chưa thể đánh giá được một cách đầy đủ
về năng lực cạnh tranh của Công ty. Do vậy để đánh giá được khách quan tính
khả thi năng lực cạnh tranh của Công ty thì bên cạnh việc phân tích kết quả
kinh doanh và mức tiêu thụ sản phẩm qua 3 năm ta cần phân tích các chỉ tiêu
khác thuộc yếu tố nội lực.
5.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty
5.2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất.
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà
doanh nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài
chính là điều kiện trên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là
tiền đề vật chất để thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển.
Thiếu vốn hoặc không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến,
khiến cho doanh nghiệp rơi vào vòng luân quẩn cuả cái cũ, cái nghèo nàn.
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

19


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường
vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính của Công ty thể hiện sức sống, tình trạng sức khoẻ của
Công ty. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà nhu cầu
vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác
nhau. Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long trước đây là Công ty nhà
nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, được nhà nước cấp hoàn
toàn nguồn vốn kinh doanh. Cách đây ba năm theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam, xí nghiệp may Yên Mỹ đã chuyển
thành Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. Nguồn vốn của Công ty

bây giờ một phần nhỏ là vốn của nhà nước cấp để khuyến khích ngành may
phát triển, phần lớn còn lại là vốn góp của các Cổ đông.
Biểu 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty (2001-2003)
Đơn
vị: Triệu (VNĐ)
Thực hiện
Các chỉ tiêu

2001

2002

2002/2001
2003

2003/2002

Chênh
Chênh
Tỉ lệ
Tỉ lệ
lệch
lệch

Tổng giá trị tài sản
37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
- Giá trị TSCĐ
18421 19536 20756 1112 6,04 1220 6,25
- Giá trị TSLĐ
19254 19326 20140

72 0,38
814 4,21
Tổng nguồn vốn
37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
- Nguồn vốn cấp
4370 4770 5270 400 9,15
500 10,48
- Nguồn vốn bổ sung
33308 34092 35626 784 2,35 1534 4,5
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn của
Công ty đều tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 giá trị tổng tài sản
tăng1184 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 3,14% so với năm 2001, năm 2003
tăng 2034 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,2% so với năm 2002. Trong
đó giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị tài sản và năm
2002 giá trị tài sản cố định tăng 1112 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,04%

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

20


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

so với năm 2002, năm 2003 tăng 1220triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 6,25%
so với năm 2002.
Giá trị tài sản lưu động chiếm tỷ trọng dưới 50% trong tổng giá trị tài
sản, năm 2002 giá trị tài sản lưu động tăng 72triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
0,38% so với năm 2001, năm 2003 tăng 814 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
4,21%. Qua số liệu trên ta thấy rằng tốc độ tăng của tài sản cố định lớn hơn

tốc độ tăng trưởng của tài sản lưu động trong 3 năm vừa qua. Điều này chứng
tỏ Công ty đã đầu tư nhiều hơn, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới,
nâng cấp và sửa chữa lại một số máy móc cũ, nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ
tầng, phân xưởng. Giá trị tài sản lưu động cũng tăng lên điều đó chứng tỏ vốn
bằng tiền vốn hàng hoá, vốn dự trữ và vốn trong khâu lưu thông của Công ty
đều lên qua các năm. Trong 3 năm vừa qua tốc độ vốn lưu động tăng lên chủ
yếu là do vốn hàng hoá và vốn dự trữ tăng lên.
Xét về nguồn vốn của Công ty, do tính đặc thù Công ty cổ phần may và
dịch vụ Hưng Long là Công ty may cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu là do các
Cổ đông đóng góp. Nguồn vốn này đều tăng qua các năm khi Công ty có nhu
cầu bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh, hoặc khi Công ty tuyển thêm
cán bộ thì nguồn vốn này cũng tăng lên cùng với sự đóng góp của các Cổ
đông mới. Cụ thể năm 2002 nguồn vố bổ sung tăng 784triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 2,35% so với năm 2001, năm 2003 tăng 1534 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ tăng 4,5% so với năm 2002. Ngành may mặc là một ngành đóng góp
rất lớn lợi ích đối với xã hội và cộng đồng. Thông qua việc tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Bởi vậy mặc dù đã cổ phần hoá nguồn vốn kinh
doanh phải tự bổ sung thông qua vốn góp củat các cổ đông nhưng Công ty
vẫn được nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển kinh doanh bằng
cách bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của Công ty mỗi năm từ 400  500
triệu đồng.
Trên phương diện là một Công ty nhà nước đã được cổ phần hoá vừa
thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện chức năng thương mại. Do vậy
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

21


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


giá trị tài sản lưu động và giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng gần bằng nhau
trong tổng giá trị tài sản cũng là một sự phân bổ hợp lý.
Biểu 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty tính đến 31/12/03
Đơn vị : Cái
Stt

Tên thiết bị

Giá trị
còn
lại

Nước sản xuất

Số lượng

1 Máy may 1kim juki

Nhật

300

85%

2 Máy may 2 kim juki

Nhật

25


80%

3 Máy cuốn ốp juki

Nhật

20

90%

4 Máy vắt sổ 3,4,5

Nhật +Đức

45

68%

5 Máy đính cúc juki

Nhật

17

88%

6 Máy đính bọ juki

Nhật


5

82%

7 Máy thùa đầu tròn

Mỹ

1

91%

8 Máy thêu đầu bằng

Nhật

18

80%

9 Máy Kansai

Nhật

9

79%

10 Máy Ep mex


Nhật + Đức

3

80%

11 Máy cắt vòng

Nhật + Hung

5

45%

12 Máy cắt đẩy tay

Nhật + Đức

11

90%

13 Máy thêu 12 kim

Nhật

63

85


14 Máy thêu 12 kim

Nhật

1

85%

15 Tổng cộng
( Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kế toán của Công ty cổ phần may và
dịch vụ Hưng Long)
Nhìn chung máy móc thiết bị trong toàn Công ty phần lớn là được nâng
cấp, sửa chữa và mua sắm mới, số ít còn lại là máy móc cũ. Công ty đã đang
và sẽ thay thế các loại máy móc cũ, lạc hậu bằng các loại máy móc hiện đại,
có tính chuyên dùng cao. Do tình hình máy móc thiết bị của Công ty chất
lượng còn tốt và được nhập từ những nước Nhật, Đức nên sản phẩm của Công

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

22


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

ty sản xuất ra đẹp, mẫu mã phong phú nên rất được khách hàng ưa chuộng.
Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của các
công ty cùng ngành khác.
5.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài

chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của người lao động
vào, do đố đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý cao, có
phong cách quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả
năng ra quyết định, khả năng xây dựng êkíp quản lý v.v. Đội ngũ nhân viên có
trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì các yếu
tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng, cũng
như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo của sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã rất
chú trọng từ khâu tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên , người lao động phù hợp với
yêu cầu của công việc.
Với mô hình trực tuyến tham mưu Công ty đã phân bổ lao động theo
các đơn vị trực thuộc, từ đó mỗi đơn vị chịu trách nhiệm quản lý số lao động
của mình và báo cáo đầy đủ lên Công ty sau mỗi chu kỳ kinh doanh để từ đó
Công ty có chính sách khen thưởng kịp thời, đúng công sức người lao động
bỏ ra và thăng cấp cho những người có nhiều thành tích, đóng góp trong quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm khuyến khích tinh thần lao
động trong mỗi nhân viên, tăng khả năng sáng tạo và trách nhiệm trong công
việc.

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

23


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 5: Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm (2001-2003)
Đơn vị: người
Thực hiện

Cơ cấu lao động
Tổng lao động
- Trình độ
+ Đại học, cao đẳng
+ Trung học
- Giới tính
+ Nam
+ Nữ

2002/2001

2003/2001

2001

2002

800

950

Chênh Tỉ lệ Chênh Tỉ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
1200
150 18,75 220
23,6


30
770

40
910

55
1145

10
140

33
18

15
235

37,5
25,8

98
702

110
840

125
1075


12
138

12,2
19,6

15
235

13,6
28

2003

(Nguồn: Phòng TC-HC của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long)
Qua bảng số liệu này ta thấy, với nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên
qua mỗi năm nên số lượng người lao động cũng tăng lên cụ thể, tổng lao động
trong toàn Công ty là năm 2002 là 950 (người) tăng lên 150 (người) tương
ứng với tỷ lệ tăng là 18,75% so với năm 2001, năm 2003 tăng 220 (người)
tương ứng với tỷ lệ tăng 23,6% so với năm 2002. Trong đó :
Nếu xét theo trình độ cấp bậc: Thì số lượng lao động trên đại học và
cao đẳng chiếm một lượng khá bé so với trình độ trung học. Cụ thể năm 2002
số lao động có trình độ trên đại học và cao đẳng là 40 (người) tăng 10(người)
so với năm 2001 tương ứng tỷ lệ tăng 33%. Năm 2003 tăng 15 (người) so với
năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng 37,5%. Số lao động có trình độ trung học
chiếm một lượng rất lớn, năm 2002 tăng 140 (người) tương ứng tỷ lệ tăng
23,5% sovới năm 2001, năm 2003 tăng 235 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng
25,58% so với năm 2002.
Nếu xét về giới tính: Do tính đặc thù là ngành may, số lượng lao động
nữ chiếm khoảng từ 75-85% trong tổng số lao động, có những phân xưởng

lao động nữ chiếm tỷ lệ 100%. Vì vậy năng suất lao động và thời gian lao
động bị ảnh hưởng khi chị em thực hiện chức năng của người mẹ. Năm 2002
tổng số lao động nữ là 840 (người) tăng 138 (người) so với năm 2001 tương
Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

24


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

ứng tỷ lệ tăng 19,6%, năm 2003 tăng 232(người) tương ứng tỷ lệ tăng 27% so
với năm 2002. Số lượng lao động nam năm 2002 là 110 người tăng12 (người)
so với năm 2001, năm 2003 tăng 12 (người) so với năm 2002.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyển dụng và đãi ngộ
nhân sự, hàng năm ban lãnh đạo Công ty đều có chính sách đề cử các cán bộ
đi học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý. Bên cạnh đó
ban lãnh đạo công ty cũng có chính sách đối với nhân viên đó là cử họ đi học
để nâng cao trình độ tay nghề, khen thưởng và khích lệ những nhân viên có
tay nghề cao, có sự sáng tạo trong công việc bằng hình thức khen thưởng và
trả lương cao hơn hoặc bằng chính sách đãi ngộ và nâng cấp họ lên chức vụ
cao hơn. Mặt khác hàng năm Công ty còn tổ chức các cuộc thi như “Sáng tạo
tài năng trẻ”, “Người lao động giỏi”. Từ đó nêu cao tấm gương sáng động
viên tinh thần công nhân viên, tạo bầu không khí thoải mái, vui tươi, đoàn kết
trong lao động, và nâng cao năng suất lao động, nâng cao tinh thần trách
nhiệm của nhân viên. Việc tạo ra bầu không khí gắn bó đoàn kết trong ngôi
nhà thứ hai đó là mặt thuận lợi. Tuy nhiên tình hình đó cũng chứa đựng những
khó khăn nhất định: Phải chi một khoản chi phí lớn cho quản lý và bảo hiểm
xã hội cho phụ nữ (sinh đẻ, nghỉ ốm, thực hiện các chính sách đối với lao
động nữ ).
Tóm lại, Công ty đã ngày càng có một đội ngũ lãnh đạo giỏi cả chuyên

môn và nghiệp vụ, một đội ngũ nhân viên giỏi tay nghề, nhiệt tình và sáng tạo
trong công việc đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
5.2.3. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một trong những yếu quyết định năng lực
cạnh tranh sản phẩm của công ty. Cùng với các nguồn lực khác (vốn, con
người công nghệ). Chiến lược kinh doanh vạch ra đường hướng phát triển của
Công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện và kinh doanh
của Công ty. Ở Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long chiến lược kinh
doanh thể hiện rõ trong chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến lược

Ph¹m V¨n Phiªn - QTKDTH - K32

25


×