Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đồ án tốt nghiệp NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC, SINH HỌC CỦA TINH DẦU TỪ VỎ CAM SÀNH (CITRUS RETICULATA X MAXIMA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT THÀNH
PHẦN HÓA HỌC, SINH HỌC CỦA TINH DẦU TỪ VỎ
CAM SÀNH (CITRUS RETICULATA X MAXIMA)

Ngành

: Công nghệ sinh học

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện

:

MSSV

:

Lớp

:


TP. Hồ Chí Minh




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam.
Tp.HCM, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

ix

LỜI CẢM ƠN


xi

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Giới thiệu chung về cây cam sành

4

1.1.1. Nguồn gốc cam sành

4

1.1.2. Phân loại khoa học

4

1.1.3. Đặc điểm hình thái cây cam sành

4

1.1.4. Thành phần hóa học

5


1.1.5. Thành phần dinh dưỡng

5

1.1.6. Tác dụng của quả cam sành

7

1.2. Giới thiệu chung về tinh dầu
1.2.1. Những nét đặc trưng của tinh dầu

8
8

1.2.2. Quá trình tích lũy

10

1.2.3. Thành phần hóa học của tinh dầu

10

1.2.4. Tính chất lý- hóa của tinh dầu

13

1.2.5. Một số phương pháp ly trích tinh dầu

15


1.2.6. Phương pháp xác định thành phần hoá học của tinh dầu
20
1.2.7. Bảo quản tinh dầu

24

1.3. Thành phần hóa học của tinh dầu chi Citrus, cây cam
sành

25


1.3.1. Sơ lược vài nét về tình hình khai thác

25

1.3.2. Những nghiên cứu hóa học về chi Citrus

27

1.4. Giới thiệu sơ lược về các chủng vi khuẩn chỉ thị

37

1.4.1. Staphyllococcus aureus

37

1.4.2. Escherichia coli (E.coli)


39

1.4.3. Salmonella

40

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm và thời gian tiến hành đề tài

43
43

2.1.1. Địa điểm tiến hành đề tài

43

2.1.2. Thời gian thực hiện đề tài

43

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết bị, nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất

43
45

2.2.2. Tiến hành ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất
lôi cuốn hơi nước


50

2.2.3. Khảo sát các yếu tố thể tích đến hàm lượng tinh dầu
Cam sành thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước

51

2.2.4. Đánh giá yếu tố cảm quan

53

2.2.5. Xác định một số chỉ tiêu hóa – lý của tinh dầu Cam

54

2.2.6. Xác định thành phần hóa học chính của tinh dầu Cam
bằng phương đo phổ GC/MS.
2.2.7. Thử hoạt tính sinh học của tinh dầu Cam sành
2.3. Thống kê và xử lý số liệu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

57
58
60
61

3.1. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến hàm lượng tinh
dầu cam sành thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước


61


3.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu
đến hàm lượng tinh dầu cam sành thu được bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

61

3.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu vỏ
cam/nước chưng đến hàm lượng tinh dầu cam sành thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

62

3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nồng độ NaCl bổ sung
vào nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu cam sành thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

64

3.1.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của thời gian ngâm NaCl bổ
sung vào nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu cam sành
thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
65
3.1.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến
hàm lượng tinh dầu cam sành thu được bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước


66

3.2. Đánh giá cảm quan

67

3.3. Xác định chỉ tiêu hóa lý của tinh dầu cam sành

68

3.3.1. Độ ẩm nguyên liệu

68

3.3.2. Định lượng tinh dầu cam sành

69

3.3.3. Tỷ trọng tinh dầu cam sành

69

3.3.4. Chỉ số hóa học của tinh dầu cam sành

70

3.3.5. Độ hòa tan trong ethanol

70


3.4. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu cam sành bằng
phương pháp sắc ký khối phổ (GC – MS)

71

3.5. Xác định hoạt lực kháng khuẩn của tinh dầu cam sành thu
được bằng phương pháp chưng cất hơi nước

74


3.5.1. Hoạt tính kháng Escherichia coli của tinh dầu cam sành
thu được bằng phương pháp chưng cất hơi nước

74

3.5.2. Hoạt tính kháng Salmonella của tinh dầu cam sành của
tinh dầu cam sành thu được bằng phương pháp chưng
cất hơi nước

77

3.5.3. Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu
cam sành của tinh dầu cam sành thu được bằng phương
pháp chưng cất hơi nước
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79
82


4.1. Kết luận

82

4.2. Kiến nghị

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GC – MS

Gas chromatography – mass spectrometry
(Sắc ký khí ghép khối phổ)

IA

Chỉ số acid

IS

Chỉ số savon

IE


Chỉ số Ester

CE-ED

Capillary Electropherosis – electrochemical detection
(Phương pháp điên dị mao quản với phát hiện điện hoá)

EMB

Môi trường eosin methylene blue

NA

Môi trường Nutrient Agar

NB

Môi trường Nutrient Broth

CFU

Colony Forming Units

DMSO
FAO FNP
TCVN

Dimethyl sulfoxide
FAO Food and Nutrition Paper
Tiêu chuẩn Việt Nam



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cam sành

5

Bảng 1.2. Số liệu sản xuất tinh dầu Citrus trên thế giới

26

Bảng 1.3. Thành phần hóa học của tinh dầu lá cam, chanh, bưởi
28
Bảng 1.4. Thành phần hoá học của tinh dầu vỏ bởi Đoan Hùng
(vết < 0,1%)

31

Bảng 1.5. Hàm lợng các chất có trong tinh dầu vỏ bởi Phúc
Trạch (vết < 0,1%)

32

Bảng 1.6. Thành phần hoá học của tinh dầu vỏ cam được trổng
ở nước ta

34

Bảng 1.7. Hàm lượng tương đối của một số chất thơm có trong
tinh dầu vỏ chanh Việt Nam


35

Bảng 1.8. Thành phần hoá học của tinh dầu vỏ quất Việt Nam
(vết < 0,1%)

36

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến thể tích
tinh dầu cam sành thu được bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước

61

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu vỏ cam/ nước
chưng đến thể tích tinh dầu cam sành thu được bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

63

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl bổ sung vào nguyên
liệu đến thể tích tinh dầu cam sành thu được bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

64

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian ngâm NaCl bổ sung vào
nguyên liệu đến thể tích tinh dầu cam sành thu được
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước


65

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến thể tích tinh
dầu cam sành thu được bằng phương pháp chưng cất
lôi cuốn hơi nước
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ ẩm nguyên liệu

66
68


Bảng 3.7. Kết quả xác định định lượng tinh dầu

69

Bảng 3.8. Kết quả xác định tỷ trọng tinh dầu cam sành

69

Bảng 3.9. Kết quả xác định chỉ số hóa học của tinh dầu

70

Bảng 3.10. Kết quả xác định độ hòa tan của tinh dầu cam sành
trong ethanol

70

Bảng 3.11. Kết quả xác định thành phần hóa học (GC – MS)
của tinh dầu cam sành thu được bằng phương pháp

chưng cất lôi cuốn hơi nước

71

Bảng 3.12. Kết quả thành phần hóa học tinh dầu cam của
(Sikdar et al., 2016)

72

Bảng 3.13. Kết quả thành phần hóa học tinh dầu cam của
(Celikel et al., 2008)

73

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Escherichia coli

75

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Salmonella

77

Bảng 3.16. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng Staphylococcus
aureus

79


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đặc điểm hình thái của cây và quả cam sành


5

Hình 1.2. Một số loại tinh dầu thực vật hiện nay

9

Hình 1.3. Monoterpene mạch hở

11

Hình 1.4. Monoterpene một vòng

11

Hình 1.5. Monoterpene hai vòng

11

Hình 1.6. Sesquierpene mạch thẳng

12

Hình 1.7. Các alcol thường gặp

12

Hình 1.8. Các phenol và etylphenol có trong tinh dầu

12


Hình 1.9. Các aldehyde tiêu biểu

13

Hình 1.10. Các ester có mặt trong tinh dầu

13

Hình 1.11. Máy ép tinh dầu

15

Hình 1.12. Hệ thống chưng cất lôi cuốn hơi nước

16

Hình 1.13. Hệ thống máy Soxhlet

20

Hình 1.14. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí

22

Hình 1.15. Hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS)

24

Hình 1.16. Ảnh hiển vi của Staphyllococcus aureus


38

Hình 1.17. Vi khuẩn E.coli

39

Hình 1.18. vi khuẩn Salmonella (nhuộm màu đỏ) xâm nhập vào tế
bào của người

41

Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu thu nhận tinh dầu cam
sành bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

44

Hình 2.2. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước

46

Hình 2.3. Quả cam sành dùng làm nguyên liệu

47

Hình 2.4. Vỏ ngoài quả cam sành cắt nhỏ 1cm2

48

Hình 2.5. Vỏ cam sành xay nhuyễn trong 3 phút


48

Hình 2.6. Một số hóa chất sử dụng KOH, NaCl, phenolphthalein, cồn
96o

49

Hình 2.7. Sơ đồ các bước thực hiện ly trích tinh dầu Cam sành bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
Hình 2.8. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của tinh dầu

50
58


Hình 3.1. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến thể
tích tinh dầu cam sành thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước

67

Hình 3.2. Tinh dầu cam sành thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước

68

Hình 3.3. Biểu đồ kết quả xác định thành phần hóa học bằng GC – MS
của tinh dầu cam sành


72

Hình 3.4. Công thức cấu tạo của D-Limonene

73

Hình 3.5. Công thức cấu tạo của α-Pinene

74

Hình 3.6. Công thức cấu tạo của β-Myrcene

74

Hình 3.8. Kết quả kháng Escherichia coli của tinh dầu cam sành thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ở độ pha
loãng khác nhau

76

Hình 3.10. Kết quả kháng Salmonella của tinh dầu cam sành thu được
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ở độ pha loãng
khác nhau

78

Hình 3.12. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu cam sành
thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ở độ
pha loãng khác nhau


80


LỜI CẢM ƠN
Được ngồi trên giảng đường của trường Đại học công nghệ Tp.HCM học tập
trong suốt bốn năm qua là niềm vinh dự đối với em. Từng buổi học, từng bài
giảng, từng kinh nghiệm mà các thầy, các cô truyền đạt lại luôn là nguồn kiến
thức quý báu cho em. Những kiến thức ấy giờ đây đã trở thành kinh nghiệm vô
cùng quý giá giúp em thực hiện tốt đồ án tốt nghiệp, cũng như là nền tảng vững
chắc cho em bước đi những bước trên đường đời sau này. Em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến:
TS. Trịnh Thị Lan Anh đã luôn quan tâm hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt đồ án của mình.
Quý Thầy Cô của trường Đại học công nghệ Tp.HCM, những người đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích để làm hành trang vào đời.
Quý Thầy Cô bộ môn công nghệ sinh học, trường Đại học công nghệ Tp.HCM
đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt đồ án.
Cảm ơn các anh chị và các bạn cộng tác viên trong phòng thí nghiệm công
nghệ sinh học và phòng thí nghiệm thực vật đã giúp đỡ và cho lời khuyên quý
báu trong quá trình em thực hiện đồ án.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và các bạn trong
nhóm đồ án khóa 13. Những người đã luôn bên em, động viên, ủng hộ và giúp đỡ
em cả về vật chất lẫn tinh thần để em có thể hoàn thành tốt đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Tp.HCM, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


CHƯƠNG 1:


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tinh dầu hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm, mỹ
phẩm, dược phẩm,… Tinh dầu là nguồn hương liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên,
trong đó loại cây chứa tinh dầu nhiều và nổi bật nhất là giống Citrus họ
Rutaceae, với hàm lượng tinh dầu cao, có khoảng 90% d-Limonene, là một dung
môi dùng trong nhiều hóa chất, là chất tẩy rửa thân thiện với môi trường, ít độc,
ngăn ngừa bệnh hen suyễn và ung thư, trong các nghiên cứu gần đây còn cho
thấy limonene còn có tác dụng tán sỏi, phá khối u,…
Ở nước ta, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với điều kiện thiên
nhiên nhiệt đới rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các loại thực vật
nói chung và các giống Citrus họ Rutaceae (họ cam) nói riêng trong đó cây cam
sành được trồng khắp nơi. Cây cam sành không chỉ là một loại cây ăn quả phổ
biến mà còn là vị thuốc hay trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Theo
Đông y quả cam sành vị ngọt chua, tính ấm vào các kinh phế, vị, can. Có công
năng hóa đàm, trị ho, lý khí, giải uất, tiêu thực, giải rượu. Vỏ cam có nhiều tác
dụng như kháng khuẩn, giảm tress giúp ngủ ngon, trị đau đầu, khử mùi, trị đầy
hơi, hạ đường huyết,… Tuy nhiên hiện nay vỏ cam sành vẫn còn bị xem là phụ
phế phẩm nông nghiệp không có giá trị kinh tế và là nguồn rác thải hữu cơ gây ô
nhiễm môi trường. Nếu chúng ta có thể tận dụng vỏ quả cam sành để sản xuất
tinh dầu ứng dụng trong đời sống thì ta sẽ giải được vấn đề ô nhiễm môi trường
do vỏ cam gây ra và bên cạnh đó làm tăng giá trị kinh tế của cây cam sành nói
chung.
Các nghiên cứu về tinh dầu cam sành được thực hiện khá nhiều trên thới giới
nhưng tại Việt Nam còn rất hạn chế, chủ yếu tập chung vào khảo sát các phương
pháp ly trích tinh dầu cam sành. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh
dầu, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của tinh cam sành ít được quan tâm.
Việc nghiên cứu tách chiết tinh dầu, xác định tính chất lý hóa và hoạt tính sinh
học của tinh dầu là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

Vì vậy, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tách chiết và khảo sát thành phần hóa
học, sinh học của tinh dầu từ vỏ cam sành (Citrus reticulata x maxima)”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Tìm ra điều kiện tối ưu trong quá trình sản xuất tinh dầu bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

-

Xác định thành phần hóa học trong tinh dầu cam sành.

-

Thử hoạt tính sinh học của tinh dầu cam sành.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
-

Tiến hành thực nghiệm ly trích tinh dầu vỏ trái cam sành bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

-

Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu trong quá
trình trích ly bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.


-

Xác định một số chỉ số hóa lý và thành phần hóa học của tinh dầu thu
được từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

-

Định tính sơ bộ và xác định thành phần hóa học có trong tinh dầu bằng
phương pháp GC-MS.

-

Thử hoạt tính sinh học về khả năng kháng khuẩn của tinh dầu trái cam
sành thu được từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

4. Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu là sách, tạp chí
chuyên ngành các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học trong và ngoài
nước.
Thực nghiệm:
-

Phương pháp tách chiết tinh dầu: phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước.

-

Phương pháp xác định thành phần hóa học: GC-MS.

-


Phương pháp sinh hóa: thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu cam sành
trên 3 loại vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella, Staphylococcus
aureus.

5. Đối tượng


Quả cam sành được lấy tại Xã Long Kiến, huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang.

6. Phạm vi nghiên cứu
-

Thực hiện thu tinh dầu cam sành bằng phương pháp chứng cất lôi cuốn
hơi nước.

-

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết tinh dầu bằng
phương pháp lôi cuốn hơi nước.

-

Xác định chỉ tiêu lý hóa và thành phần hóa học của tinh dầu cam sành thu
được bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước.

-

Đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của tinh dầu cam sành thu được bằng
phương pháp lôi cuốn hơi nước.


7. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu về tinh dầu cam sành được thực hiện khá nhiều ở trên thế giới
như Mỹ, Brazil, Trung Quốc nhưng tại Việt Nam còn rất hạn chế, gần đây mới có
một số ít công trình nghiên cứu về tinh dầu cam sành.
-

Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ Rutaceae. Nguyễn Minh Hoàng
(2006).

-

Ly trích tinh dầu vỏ trái và lá tắc. Trịnh Hoàng Hiếu và cộng sự (2009).

-

Khảo sát thành phần hóa học và thử hoạt tính giải lo âu của tinh dầu
bưởi, cam, chanh, quýt, quất. Dương Phước An và cộng sự (2010).

-

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu lá
bưởi, cam và chanh. Nguyễn Văn Lợi và cộng sự (2004).

-

Nghiên cứu tách chiết tinh dầu cam sành (Citrus sinensis (L.) Osbeck).
Lê Phạm Tấn Quốc và cộng sự (2010).

8. Những đóng góp mới của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào kết quả nghiên cứu thành phần
hóa học của tinh dầu cam sành và thử hoạt tính sinh học của tinh dầu cam sành.
Tăng cường hướng nghiên cứu mới về tinh dầu của quả cam sành góp phần
tìm ra hợp chất các hợp chất thiên nhiên có dược tính cao từ quả cam sành.

9. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương:


Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu và phương pháp
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về cây cam sành
2.1.1.

Nguồn gốc cam sành

Cam sành là một giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh có quả gần như quả
cam, nguồn gốc xuất xứ: Hà Giang, Việt Nam, ở nước ta hiện trồng chủ yếu ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, như: Vĩnh Long, Tiền Giang, Cần Thơ,...
được gọi chung là cam sành Sài Gòn. Quả cam sành rất dễ nhận ra nhờ lớp vỏ
dày, sần sùi giống bề mặt mảnh sành và thường có màu lục nhạt (khi chín có sắc
cam), các múi thịt có màu cam, thịt trái nhiều nước, hương vị chua ngọt, trọng

lượng trung bình 275 gram/trái. Chu kỳ khai thác 10 – 15 năm. Phù hợp ăn tươi,
chế biến và tiêu thụ nội địa (Morton, 1987).

2.1.2.
Giới

:

Phân loại khoa học
Plantae

Ngành :

Angiospermae

Lớp

:

Eudicotiledone

Bộ

:

Sapindales

Họ

:


Rutaceae

Chi

:

Citrus

Loài

:

Citrus reticulata x maxima

Cam sành được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis, Citrus
reticulata, hay Citrus sinensis, trên thực tế nó là giống lai tự nhiên: C. reticulata
x C. sinensis (tên tiếng Anh: king mandarin).

2.1.3.

Đặc điểm hình thái cây cam sành

Thân, tán, lá: cây có tán cây hình dù, lá không eo, màu xanh đậm. Cây cao 3 –
3,5 m, đường kính 3 – 4 m.
Hoa, quả, hạt: Trái có dạng hình tròn, có đường kính 4 – 12 cm, bên trong có
chứa 8 – 11 múi. Trái có thịt mềm nhiều sơ đang chặt chẽ với nhau và nhiều hột
có hạch cứng bao xung quanh, trọng lượng trung bình 235,9 g, vỏ màu xanh đến
xanh vàng khi chín, sần và dầy 3 – 5 mm. Tép màu vàng cam đậm, nhiều nước,
vị ngọt chua, có mùi thơm (Nguyễn Hữu Đống và cộng sự, 2003).



Hình 1.1. Đặc điểm hình thái của cây và quả cam sành

2.1.4.

Thành phần hóa học

Trong quả cam tươi có nước chiếm 87,5 %, protein 0,9 %, carbohydrate 8,4 %,
acid hữu cơ 1,3 %, cellulose 1,6 %, calcium 34 mg%, sắt 23 mg%, caroten 0,4
mg%, vitamin C 40 mg%. Quả là nguồn vitamin C, có thể tới 150 mg trong 100 g
dịch, hoặc 200 – 300 mg trong 100 g vỏ khô (Nguyễn Văn Lợi và cộng sự,
2004).
Trong lá và vỏ quả xanh có l-stachydrin, hesperdin, aurantin, acid aurantinic,
tinh dầu Cam rụng (petitgrain). Hoa chứa tinh dầu Cam (neroli) có limonen,
linalol, geraniol. Vỏ quả chứa tinh dầu mà thành phần chính là d-limonen (90%),
decyclicaldehyd tạo nên mùi thơm, các alcol như linalool, dl-terpineol, alcol
nonylic, còn có acid butyric, authranilat metyl và ester caprylic (Nguyễn Văn Lợi
và cộng sự, 2004).

2.1.5. Thành phần dinh dưỡng
Bảng .. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cam sành
Thành phần dinh dưỡng
Nước
Năng lượng
Protein
Lipid
Glucid
Cellulose


ĐV
g
Kcal
KJ
g
g
g
g

Hàm lượng
88,8
38
158
0,9
0,1
8,3
1,4


Tro
Đường tổng số
Sắt
Kẽm
Đồng
Vitamin C
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin PP
Vitamin B5
Vitamin B6

Vitamin B9
Vitamin H
Vitamin B12
Vitamin A
Vitamin D
Vitamin E
Vitamin K
β-caroten
α-caroten
β-cryptoxanthin
Lycopene
Lutein + Zeaxanthin
Purin
Tổng số acid béo no
Cholesterol
Phytosterol
Lysin
Methionin
Tryptophan
Phenylalanin
Threonin
Valin
Leucin
Isoleucin
Arginin
Histidin
Cystin
Tyrosin
Alanin
Acid aspatic

Acid glutamic
Glycin

g
g
mg
mg
µg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
µg
µg
µg
µg
µg
mg
µg
µg
µg
µg
µg
µg
mg
g
mg
mg

mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg

0,5
9,35
0,4
0,22
140
40
0,08
0,03
0,2
0,25
0,06
0
0,89

0
0
0,18
0
71
11
116
0
129
19
0,02
0
43
12
6
30
12
31
22
23
52
12
10
17
51
114
99
83



Prolin
Serin

mg
46
mg
23
(Nguồn Nguyễn Công Khẩn và cộng sự, 2007)

2.1.6.

Tác dụng của quả cam sành

Trị cảm lạnh: khi bị cảm lạnh, hãy uống một cốc nước cam nóng nó sẽ giúp cơ
thể chúng ta giảm mệt mỏi và ngăn ngừa tình trạng sổ mũi.
Trị viêm phế quản và hen suyễn: các bạn hãy pha nước cam nóng cùng với
mật ong và muối để uống, rất có lợi đối với bệnh nhân viêm phế quản và hen
suyễn.
Trị lão hoá da: nước ép trái cam có thể sử dụng như một loại nước tẩy trang,
làm sạch da. Vỏ quả cam được dùng tẩy da chết, tinh dầu trong vỏ cam sẽ làm da
thêm mềm mại, lấy lại độ căng bóng do da hấp thụ được lượng tinh dầu trong vỏ
cam, từ đó nâng cao sức đề kháng cho làn da.
Giữ tinh binh khỏe mạnh: một ngày một trái cam là đủ cho một nam giới có
thể để giữ tinh trùng của mình khỏe mạnh. Ngoài ra, vitamin C, một chất chống
oxy hóa trong trái cam giúp bảo vệ tinh trùng khỏi sự thiệt hại do yếu tố di truyền
hoặc dị tật bẩm sinh gây nên.
Trị chứng táo bón: ăn hoặc uống nước cam vào bữa sáng liên tục trong vài
ngày sẽ giúp bạn khắc phục chứng táo bón rất hiệu quả. Đồng thời, khi uống
nước cam vào buổi sáng cũng sẽ mang lại cho bạn tinh thần phấn chấn để bắt đầu
một ngày mới. Buổi sáng cũng là thời điểm cơ thể hấp thu tốt nhất các canxi và

các vitamin trong quả cam. Không nên uống nước cam vào buổi tối vì sẽ gây ra
chứng khó ngủ.
Trị viêm khớp: chất Carotene – tiền tố của vitamin A có tác dụng làm giảm
cơn đau của viêm khớp và bệnh Gout.
Xơ cứng động mạch: thường xuyên tiêu thụ vitamin C giúp kìm hãm sự phát
triển của bệnh xơ cứng động mạch.
Phòng, chống ung thư: một hợp chất có trong cam gọi là liminoid đã được tìm
thấy để giúp chống lại ung thư miệng, da, phổi, núi đôi, dạ dày và ruột kết. Ngoài
ra, các chất có trong cam cũng như là một chất chống oxy hóa tốt để bảo vệ các
tế bào cơ thể.


Giảm cholesterol: các synephrine alkaloid dưới vỏ cam có thể làm giảm sản
xuất cholesterol ở gan.
Bệnh tim: một lượng lớn chất flavonoid và vitamin C trong trái cam được biết
tới có khả năng làm giảm một nửa nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Cao huyết áp: nghiên cứu đã chỉ ra rằng flavonoid trong trái cam có thể làm
giảm bệnh huyết áp cao.
Tăng cường hệ thống miễn dịch: nhiều vitamin C dồi dào trong trái cam giúp
kích thích các tế bào màu trắng để chống lại nhiễm trùng, xây dựng một hệ thống
miễn dịch tự nhiên tốt.
Bảo vệ da: các anti-oxidant màu cam giúp bảo vệ làn da khỏi sự hư hại từ các
gốc tự do để hạn chế và ngặn chặn quá trình lão hóa.
Chống lại sự viêm nhiễm: sự dồi dào của chất polyphenol trong trái cam còn
giúp bảo vệ chống lại sự viêm nhiễm do virus gây nên (Nguyễn Thượng Dong,
2006).

2.2. Giới thiệu chung về tinh dầu
2.2.1.


Những nét đặc trưng của tinh dầu

Tinh dầu gồm nhiều hợp chất dễ bay hơi (chủ yếu là các terpene và các
triterpenonit), có mùi đặc trưng tùy thuộc vào nguồn gốc cung cấp nguyên liệu
tinh dầu. Hệ thực vật có tinh dầu khoảng 3000 loài, trong đó có 150 – 200 loài có
ý nghĩa công nghiệp.

Hình 1.2. Một số loại tinh dầu thực vật hiện nay


Tinh dầu là hỗn hợp các chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi đặc trưng. Ở
nhiệt độ thường hầu hết tinh dầu ở thể lỏng, có khối lượng riêng bé hơn 1 (trừ
một vài tinh dầu như quế, đinh hương,…), không tan trong nước hoặc tan rất ít,
nhưng lại hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ như alcol, ether, chất béo,… Tinh
dầu bay hơi với hơi nước, có vị cay và ngọt, nóng bỏng và có tính sát trùng mạnh
.
Tinh dầu có hai loại: nguyên chất và tinh dầu hỗn hợp.
Tinh dầu nguyên chất: hoàn toàn không có độc tố không có chất bảo quản hóa
học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang lại kết quả nhanh khi điều trị.
Tinh dầu xuất phát từ nhiều quốc gia. Một trong các nhà cung cấp tinh dầu tại
Việt Nam là công ty Tinh Dầu Thiên Nhiên.
Tinh dầu hỗn hợp được pha trộn với các loại tinh dầu khác nhau.
Thành phần hóa học của tinh dầu gồm terpone và những dẫn xuất chứa oxi của
terpene (như alcol, aldehyde, ceton, ether,…). Mặc dù có nhiều cấu tử như vậy
nhưng thường một vài cấu tử chính có giá trị và có mùi đặc trưng cho tinh dầu
đó.
Phương pháp phổ biến để tách tinh dầu từ cây cỏ là chưng cất bằng lôi cuốn
hơi nước. Nếu các chất trong tinh dầu bị phân hủy bằng chưng cất lôi cuốn hơi
nước thì người ta sử dụng phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ (ví dụ như
ether dầu hỏa, benzene,…). Về mặt thực hành tinh dầu có thể xem như “một hỗn

hợp thiên nhiên có mùi, phần lớn có nguồn gốc từ thực vật”, chỉ có một số ít
nguồn gốc từ động vật. Tinh dầu được phân bố rộng trong hệ thực vật, đặc biệt
tập trung một số họ như họ hoa tán, họ cúc, họ hoa môi, họ long não, họ sim, họ
cam, họ gừng,…
Tinh dầu được chiết từ mọi bộ phận của cây như cánh hoa, lá, cành, rễ, vỏ trái,
hạt, vỏ cây,… Tinh dầu chứa trong thực vật có thành phần không ổn định. Hàm
lượng tinh dầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, di truyền, đất trồng, phân
bón, thời tiết, ánh sáng, thời điểm thu hoạch. Trong các bộ phận của cây hàm
lượng tinh dầu cũng khác nhau. Cần phải hiểu biết như vậy để xác định thời gian
thu hái cho hàm lượng tinh dầu nhiều nhất và chất lượng tốt nhất. Tinh dầu là sản


phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và không được sử dụng trở lại cho
hoạt động sống của cây (Trần Thị Ngọc Anh, 2011).

2.2.2.

Quá trình tích lũy

Trong thực vật tinh dầu được tạo ra và tích lũy trong các mô. Hình dạng các
mô này thay đổi tùy theo vị trí của chúng trong cây. Những mô này có thể hiện
diện ở tất cả các bộ phận của cây như rễ, thân, lá, hoa và cả trái,… với những tên
gọi khác nhau như:
Tế bào tiết: tinh dầu được tiết ra rồi chúng được giữ trong tế bào (mô tiết) ví
dụ trong cánh hoa hồng, trong củ gừng,…
Lông tiết: cũng là tế bào tiết nhưng nằm nhô ra ngoài thực vật, thường bắt gặp
ở các loài hoa môi, cúc, cà,…
Túi tiết: tế bào tiết ra tinh dầu nhưng không chứa lại bên trong mà dốn chung
chứa vào một xoan trống, tạo ra bởi cơ chế ly bào hay tiêu bào. Túi tiết thường
nằm bên dưới lớp biểu bì. Thường có ở các giống Cirtrus, Eucalyptus,…

Ống tiết: cách tạo ra tinh dầu cũng giống như túi tiết nhưng nằm sâu trong
phần gỗ và chạy dài theo sớ gỗ, thường bắt gặp trong các giống Dipterocarpi,
Artemisia,… (Đỗ Tất Lợi, 1985).

2.2.3.

Thành phần hóa học của tinh dầu

Phần lớn tinh dầu là hỗn hợp của nhiều hoạt chất với những tỷ lệ thay đổi
(cũng có một số tinh dầu chỉ có chứa một hợp hợp chất nhất như tinh dầu hạt mơ,
hạt đào, hạt cải). Thành phần quan trọng nhất (về phương diện thơm) chỉ ở một
tỷ lệ rất thấp.
Một số hợp chất chính thường gặp trong thành phần tinh dầu (Lê Văn Đăng,
2005):
Hydrocarbon: các hydrocarbon thường gặp trong tinh dầu là những terpene
(C10H16)n mạch hở hoặc vòng.
Monoterpene (n = 1):
Các monoterpene mạch hở: tiêu biểu là miaxene, oximene, có trong tinh dầu
hoa nguyệt quế.


Hình 1.3. Monoterpene mạch hở
Các dẫn xuất chứa oxy của chúng là linalool, geraniol, citronelol,…
Các monoterpene một vòng: phổ biến là limonene.

Hình 1.4. Monoterpene một vòng
Các dẫn xuất chứa oxy của chúng là menthol, piperitol, carvon,…
Các monoterpene hai vòng: tiêu biểu là pinene, camphene.

Hình 1.5. Monoterpene hai vòng

Sesquiterpene (n=1,5): Các sesquiterpene mạch thẳng và vòng tiêu biểu là
farnesene, gingiberene, humulen, α −santalene, β − santalene.


×