Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 89 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang bước sang một thế kỷ mới, một kỷ nguyên của
tăng trưởng và phát triển toàn diện trong mọi ngành, trên mọi địa phương . Để đạt
được những mục tiêu tăng trưởng đề ra, đất nước luôn cần tích cực thu hút đầu tư và
đầu tư phát triển một cách có hiệu quả. Hệ thống tài chính - ngân hàng là một trong
những yếu tố của môi trường đầu tư mềm, là kênh huy động và dẫn vốn quan trọng
cho đầu tư phát triển trong nước. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò không thể
thay thế trong việc khuếch đại nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đồng thời tác động
khiến việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn. Xét trên góc độ một doanh nghiệp,
các ngân hàng thương mại cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, việc thẩm
định dự án vay vốn trở nên hết sức cần thiết không chỉ để tiết kiệm nguồn lực đối
với đất nước mà còn đảm bảo an toàn vốn vay đối với các ngân hàng nói chung và
với Ngân hàng đầu tư và phát triể Việt Nam chi nhánh Quang Trung nói riêng.
Trong công tác thẩm định dự án, ngân hàng thẩm định rất nhiều nội dung liên
quan đến dự án, trong đó thẩm định tài chính được ngân hàng coi trọng nhất. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn nên em
đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính các dự án
đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung” làm chuyên đề tốt nghiệp. Bài viết của em gồm ba
chương:
Chương I:

Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chi
nhánh Quang Trung.

Chương II:

Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại


ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang
Trung.

Chương III:

Một số giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

1


Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên chi nhánh đã nhiệt tình chỉ
bảo và ThS. Trần Mai Hoa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tuy
nhiên, vì thời gian thực tập không dài và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô, bạn
bè để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển
- chi nhánh Quang Trung
1.1. Lịch sử ra đời
Lịch sử 50 năm xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng
và gắn liền với quá trình đấu tranh và xây dựng đất nước

Ngân hàng đầu tư và phát triển được thành lập từ ngày 26/4/1957, trải qua 3
giai đoạn phát triển chính thức với các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kì:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
- Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 26/04/1981
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Là một doanh nghiệp nhà nước độc lập với chức năng ban đầu là thực hiện cấp
phát quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội. Trải qua các giai đoạn, các thời kì phát triển khác nhau, Ngân hàng
đầu tư và phát triển đã có những bước tiến đáng kể và ngày càng lớn mạnh
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần chung cùng toàn
ngành ngân hàng thực hiến chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của công nghệ và tri thức, với
hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn để trở thành một tập
đoàn tài chính ngân hàng có uy tín trog nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Chi nhánh Quang Trung được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng
4/2005 trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch Quang Trung – sở giao dịch 1 theo

3


quyết định số 52/2006/QĐ – HĐQT ngày 21/3/2005 của hội đồng quản trị ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của một đơn vị BIDV
trên địa bàn trú đóng của sở giao dịch trước đây. Địa chỉ trụ sở chính tại 53 Quang
Trung – Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tài sản ban đầu khi mới thành lập là nguồn huy
động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân lực 65 cán bộ được điều động từ hội sở chính và
sở giao dịch.
1.2. Quá trình phát triển
Xác định phương hướng phát triển theo mô hình hiện đại, là đơn vị cung cấp

các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng khu vực dân doanh,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ trình cổ phần hóa, chi
nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp cận và tìm kiếm khách
hàng, tích cực công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới,
nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới… nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi
nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ.
Theo đúng các phương châm trên, trong gần 4 năm phát triển, chi nhanh đã
thực hiện cơ cấu lại tổ chức bộ máy mở rộng mạng lưới. Đến nay chi nhanh đã có 4
phòng giao dịch. Và đặc biệt này 8/10/2008, Ngân hàng đầu tư và phát triển Ba
Đình đã được tách ra từ chi nhánh BIDV Quang Trung. Với sự tách ra này, BIDV
Quang Trung đã bàn giao 350 tỷ đồng vốn huy động và hơn 450 tỷ đồng dư nợ cho
vay cho chi nhanh Ba Đình
Hiện nay chi nhanh BIDV Ba Đình có 65 cán bộ, được trang bị đầy đủ trang
thiết bị công nghệ tin học viễn thông, thiết bị an ninh an toàn và tác nghiệp theo
đúng chuẩn mực của ngân hàng
Là chi nhánh mới thành lập năm 2005 nhưng chi nhánh BIDV Quang Trung đã
đạt được nhiều kết quả tăng trưởng cao
+) Tăng trưởng huy động vốn

:22%/năm

+) Tăng trưởng dư nợ

: 70%/năm

+) Tăng trưởng LNST/ người

: 75%/năm

+) Dư nợ tính đến thời điểm 31/12/2010


: 4,438 tỷ đồng

+) Tổng tài sản tính đến thời điểm 31/12/2010

4

: 9,325 tỷ đồng


Số cán bộ tại chinh nhánh đạt 142 với mô hình tổ chức ngày càng được
hoàn thiện gồm 14 phòng và 1 tổ nghiệp vụ. Đặc biệt chi nhánh Quang Trung
là chi nhánh đầu tiên đã có mô hình tổ chức marketing chuyên trách, tổ chứng
khoán và ban phát triển mạng lưới bán chuyên trách phục vụ cho những
nhiệm vụ đặc thù của đơn vị. Với những nỗ lực của tập thể cán bộ chi nhánh,
trong các năm 2005 – 2009, chi nhánh Quang Trung liên tục đạt danh hiệu
đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1. Cơ cấu tổ chức

Khối
quan hệ
khách
hàng

Khối
quản lý
nội bộ

Ban giám

đốc

Khối tác
nghiệp

Khối quản
lý rủi ro

Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức tại BIDV Quang Trung

5


Phòng quản lý và
dịch vụ kho quỹ

B

Phòng quản
trị tín dụng

A

C
Khối tác
nghiệp

Phòng thanh
toán quốc tế


D

E

Phòng dịch vụ
khách hàng
doanh nghiệp

Phòng dịch vụ
khách hàng cá nhân

Hình 2: Sơ đồ khối tác nghiệp

Phòng tổ
chức
hành
chính

Phòng
điện toán

Khối quản
lý nội bộ

Phòng kế
hoạch tổng
hợp

Phòng tái
chính kế

toán

Hình 3: Sơ đồ khối quản lý nội bộ

6


2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.2.1. Ban Giám Đốc
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với mọi hoạt động của
ngân hàng, điều hành hoạt động chung của chi nhánh, ra quyết định cuối cùng đối
với kế hoạch của chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo công việc cho các phó giám đốc, các
trưởng phòng chức năng, trực tiếp quản lý phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Phó giám đốc 1:
Nhiệm vụ: phụ trách mảng kế hoạch kinh doanh, tín dụng, thẩm định, kinh
doanh ngoại hối.
- Phó giám đốc 2:
Nhiệm vụ: phụ trách mảng kế toán, công tác hành chính nhân sự, marketing.
2.2.2. Khối quan hệ khách hàng
Thực hiện nhiệm vụ phát triển quan hệ với khách hàng theo nhóm đối tượng
khách hàng được giám đốc chi nhánh giao nhiệm vụ bằng văn bản cụ thể trong từng
thời kì
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đấu mối tham mưu đề xuất với ban giám đốc trong việc triển khai áp dụng
các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương
- Đánh giá và tham gia đánh giá danh mục cung cấp sản phẩm dịch vụ đối
với các khách hàng thuộc nhóm đối tượng khách hang được phân công quản lý.
- Chủ động lập và triển khai các chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch kinh
doanh cũng như các giải pháp phát triển thị trường, thị phần, quảng bá thương hiệu
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng

- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát
quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hang trả nợ gốc,
lãi ( kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí ( nếu có) đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý
khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các
khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.

7


Quản lý hồ sơ, đấu mối thu thập tổng hợp, phân tích, bảo mật thông tin và chịu
trách nhiệm về chất lượng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý. Cung cấp thông
tin cho các bên liên quan trong thẩm quyền và phạm vi quản lý.
Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ ( tín
dụng, phát triển sản phẩm, marketing, phát triển thương hiệu…)
2.2.3. Khối quản lý rủi ro
- Tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng
- Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn với danh mục tín dụng
của chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vao việc
quản lý danh mục
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòn rủi ro gửi phòng tài chính kế toán để lập cân đối
kế toán theo quy định
- Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, phối hợp, hỗ trợ
phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề
- Áp dụng hệ thống quản lý, đo lương rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro
tác nghiệp xảy ra tại chi nhánh và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát hiện
được
- Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định về phòng chống rửa tiền của nhà

nước và của BIDV. Tham mưu cho giá đốc chinh nhánh về việc hướng dẫn thực
hiện trong chi nhánh
- Phối hợp với các tổ chức để đánh giá cấp chứng nhận duy trì hệ thống quản
lý chất lượng, tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của chi nhánh
- Đấu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm
quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy
định. Tiếp nhận, tham mưu cho giám đốc chi nhánh xử lý các đơn thư khiếu nại, tố
cáo phát sinh tại đơn vị liên quan đến sự việc và cán bộ thuộc thẩm quyền xử lý của
giám đốc chi nhánh theo quy định của pháp luật và của BIDV.

8


- Đề xuất, trình lãnh đạo phê duyệt các hạn mức kinh doanh, hạn mức giao
dịch đối với từng nghiệp vụ, từng cấp độ, từng phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực
thuộc. Giám sát độc lập việc tuân thủ các hạn mức trong hoạt động, đảm bảo vận
hành hệ thống quản lý rủi ro ( Đề xuất, phê duyệt, cài đặt và tuân thủ các quy trình
và hạn mức hoạt động)
2.2.4. Khối tác nghiệp
+) Phòng quản trị tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quả trị nghiệp vụ tín dụng ( cho vay, mở L/C,
chiết khấu, bảo lãnh) đối với khách hàng theo quy định, duy trình của BIDV và chi
nhánh
Tiếp nhận từ phòng quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân, cấp bảo lãnh và kiếm
tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp các điều kiện giải ngân, cấp bảo lãnh so với nội
dung hợp đồng tín dụng đã kí và các quy định về tín dụng của ngân hàng nhà nước,
BIDV HO và chi nhanh. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát đảm bảo tính đầy đủ,
chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định.
Nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến khoản vay ( tạo hồ
sơ, cài đặt hạn mức, gia hạn tài sản đảm bảo, lãi suất…) vào phân hệ tín dụng, phân

hệ tài trợ thương mại. Quản lý A/A của các khách hàng tại chi nhánh. ĐỊnh kỳ rà
soát phân loại nợ.
Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến
hạn và chuyển giao cho phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách hang thực
hiện đúng các điều khoản hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nợ vay.
+) Phòng thanh toán quốc tế
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
Xử lý các giao dịch tài trợ thương mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo đúng quy chế,
quy trình tài trợ thương mại và thẩm quyền hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên
quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hồ sơ đã được duyệt.
Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về tài trợ thương mại xuất nhập khẩu ngoài
thẩm quyền xử lý của chi nhánh. Kiểm tra hồ sơ và gửi hồ sơ đến trung tâm tác

9


nghiệp thương mại, trung tâm thanh toán ở trụ sở chính quan hệ thống scan bảo
mật. Liên hệ với khách hàng, in và gửi thông báo gửi đến khách hàng. Đối chiếu
giao dịch với trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại.
Quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác của phòng và lập các loại báo
cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định. Tham gia ý kiến với các
phòng trong quy trình quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+) Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dich với khách hàng cá nhân.
Trực tiếp bán sản phẩm dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng cá nhân thực
hiện tác nghiệp theo quy định. Quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng và
hạch toán kế toán các giao dịch với khách hành cá nhân ( mở tài khoản tiền gửi và
xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút
tiền, thanh toán, chuyển tiền…) và các dịch vụ khác.
Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng cá nhân trên cơ sở hồ sơ giải

ngân đã được phê duyệt. Thực hiện thu nợ, thu lãi các khoản vay của khách hàng cá
nhân theo yêu cầu của phòng quản trị tín dụng.
Trực tiếp chi trả kiều hối đối với khách hàng cá nhân muốn mua ngoại tệ để
mang ngoại tệ ra nước ngoài hoặc trường hợp khách hàng cá nhân đề nghị Ngân
hàng xác nhận cho phép mang ngoại tệ trên mức khai báo hải quan, kiểm tra hồ sơ
và thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc chuyển đến các phòng có liên quan
tại chi nhánh để phối hợp thực hiện.
Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch; thực hiện đúng các
quy định, quy trình nghiệp vụ, thấm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi
hoạt động giao dịch với khách hàng cá nhân; thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm
soát nội bộ trước khi hoàn tất mọi giao dịch với khách hàng.

10


+) Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dich với khách hàng doanh
nghiệp. Trực tiếp bán sản phẩm dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng doanh
nghiệp thực hiện tác nghiệp theo quy định. Quản lý tài khoản, nhập thông tin khách
hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hành daonh nghiệp ( mở tài
khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu khách hàng, các giao dịch
nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…) và các dịch vụ khác.
Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch. Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các
quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng. Thực hiện đầy
đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của nhà

nước và BIDV trong hoạt động tác nghiệp của phòng, đảm bảo an toàn về tiền và tài
sản của ngân hàng và khách hàng.
+) Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất, nhập quỹ. Quản lý
kho tiền và quỹ ngiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng. Trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu- chi tiền mặt bao
gồm cả tiền mặt ngoại tệ
Trong thời gian giao dịch, nghỉ giao dịch, bảo quản trong kho tất cả những tiền
mặt, giấy tờ có giá…phải được đảm bảo an toàn, sắp xếp gọn gàng và khoa học.
Chịu trác nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp,
điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn
về việc đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi
nhánh và của khách hàng.
2.2.5. Khối quản lý nội bộ
+) Phòng kế hoạch tổng hợp
Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị xã hội của địa phương, nghiên cứu thị trường, đối tác, đối thủ cạnh tranh

11


có ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh và đề xuất xử lý theo chức năng nhiệm
vụ và do lãnh đạo phân công. Thu thập tổng hợp tình hình lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch của chi nhánh qua từng thời kì. Lập hồ sơ, kho dữ liệu thông tin về những
vấn đề trên.
Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Đánh giá
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của chi nhánh, tham mưu đề xuất, xác định
định hướng hoạt động của chi nhánh trong từng thời kì. Nghiên cứu xây dựng đề án
phát triển mạng lưới các kênh phân phối sản phẩm. Xây dựng các chính sách biện
pháp phát triển khách hàng, sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương và của định hướng BIDV.
Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh. Tham mưu về việc giao kế hoạch cho
các đơn vị trong chi nhánh và tổ chức cho các đơn vị bảo vệ kế hoạch với ban giám
đốc. Xây dựng chương trình và biện pháp triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh
tháng, quý, năm của chi nhánh làm cơ sở cho các đơn vị xây dựng kế hoạch và triển
khai cụ thể.
+) Phòng tài chính kế toán
Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổn hơp. Quản lý
phân hệ kế toán tổng hợp và phân hệ quản lý nội bộ. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán,
công tác quyết toán của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của BIDV.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động kế toán của chi nhánh. Đối
chiếu kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh tại các phòng thuộc chi nhánh bao
gồm các giao dịch hạch toán tự động tại các phòng thuộc chi nhánh. Quản lý kiểm
tra kiểm soát toàn bộ tài khoản kế toán tổng hợp tại chi nhánh. Kiểm tra tính khớp
đúng giữa các loại báo cáo kế toán tại chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. Đấu mối phối hợp với các
phòng liên quan để xây dựng và trình kế hoạch tài chính, tài sản, kế hoạch quỹ thu
nhập hàng năm theo quy định. Đề xuất giao kế hoạch thu – chi, lợi nhuận giao quỹ
thu nhập cho các đơn vị trong chi nhánh. Theo dõi quản lý tài sản, công cụ lao
động, văn phòng phẩm, ấn chỉ…của chi nhánh.

12


Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính. Định kỳ phân tích, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng,
khả năng sinh lời của từng sản phẩm và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh
để phục vụ quản trị điều hành. Lập quyết toán tài chính
+) Phòng tổ chức hành chính
Là đơn vị đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc cho ban giám đốc trong việc

triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi
nhánh. Đề xuất với Ban giám đốc trong công tác đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch tổ
chức tuyển dụng cán bộ theo đúng quy trình, quy định và hướng dẫn của hội sở
chính. Đảm báo đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động của chi nhánh
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc bố trí sắp xếp công tác cán bộ đáp ứng
yêu cầu hoạt động của các đơn vị tại chi nhánh, tuân thủ các nguyên tắc, quy định
của ngành. Giúp việc cho Ban giám đốc và phối hợp với các đơn vị liên quan tại chi
nhánh triển khai kế hoạch, phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ tại chi nhánh.
Trên cơ sở đó tham mưu cho ban giám đốc trong việc triển khai các công tác tổ
chức nhân sự khác liên quan như đào tạo, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tại chi nhánh trong việc phổ biến, quán triệt
và phát động các phong trào thi đua do nhà nước, ngành phát động. Đấu mối giúp
việc cho ban giám đốc, hội đồng thi đua khen thưởng trong việc thực hiện công tác
tổng kết các phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ của chi nhánh.
+) Phòng điện toán
Là đơn vị đầu mối quản lý, tư vấn, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công
nghệ thông tin tại chi nhánh. Hỗ trợ các phòng tổ tại chi nhánh trong việc sử dụng các
thiết bị tin học và ứng dụng công nghệ thông tin. Hướn dẫn đào tạo các đơn vị tại chi
nhánh để vận hành thành thạo các thiết bị tin học và các ứng dụng công nghệ thông tin.
Tham gia phối hợp với các đơn vị liên quan tại chi nhánh thực hiện mua sắm
thiết bị tin học. Đấu mối rà soát tập hợp các nhu cầu bổ sung thiết bị, máy móc tin
học và yêu cầu kỹ thuật phục vụ công tác mua sắm thiết bị cho chi nhánh. Tham gia
tổ chức mua sắm thiết bị tại chi nhánh

13


Thực hiện công tác quản lý mạng, đường truyền, thiết bị tin học theo các quy
định cả TW. Thường xuyên theo dõi hoạt động của các đường truyền chính thức và
đường truyền dự phòng, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành các biện pháp

khắc phục khi xảy ra sự cố về đường truyền
3. Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng đầu tư và phát triển – chi
nhánh Quang Trung
3.1. Huy động vốn
Thực sự, giai đoạn 2004 – 2010 là một giai đoạn đầy biến động không chỉ đối
với nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế Hà Nội nói chung mà cả với sự phát triển của
hệ thống ngân hàng. Nhận thấy nguồn vốn đầu tư của đất nước có chiều hướng
giảm sút, năm 2005, nhà nước ban hành hàng loạt các bộ luật, điều luật mới như
Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực năm 2006 nhằm đảm bảo
quyền lợi của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp non trẻ. Kinh tế chính trị ổn định,
môi trường pháp lý được cải thiện các doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển, mở
rộng sản xuất, đầu tư mới máy móc, thiết bị, nhà xưởng nâng cao chất lượng sản
xuất. Nền kinh tế khởi sắc, tổng sản phẩm quốc nội GDP của cả nước tăng cao, thu
nhập bình quân đầu người tăng. Cuối năm 2010, thu nhập bình quân người Hà Nội
là 38 triệu đồng/năm. Trước tác động của những yếu tố tích cực trên, hoạt động tín
dụng ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ. Khi hệ thống tài chính ngân hàng phát triển
cả về quy mô và chất lượng, không nằm ngoài xu thế, chi nhánh BIDV Quang
Trung cũng đã đạt được các kết quả khả quan. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động có
xu thế tăng khá nhanh, biểu thị bằng đường đi lên dốc trên biểu đồ. Từ 6,11 nghìn tỷ
đồng tổng lượng vốn huy động được năm 2007 lên 8,53 nghìn tỷ đồng năm 2010,
tổng lượng vốn tăng gấp 1,39 lần.

14


Bảng 1.2: Số liệu công tác huy động vốn BIDV- Quang Trung
Đơn vi: Tỷ đồng
2007
Số tiền


2008
Số tiền
% TT

Tổng số vốn huy động

6,108.45

6,590.50

1. Tiền gửi TCKT

0
3,705.45

0
4,407.58

Chỉ tiêu

2009
Số tiền
% TT

7.89 7,110.926
18.95

7.90

2010

Số tiền
% TT
8,526.44

19.91

5,284.95

0
19.91 6,774.039

28.18

- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
2. Tiền gửi dân cư

6
5
1,019.978
844.839
2,685.478 3,562.746
2,317.08 2,084.83

9
-17.17 1,645.390
32.67 3,639.569
-10.02 1,791.400

94.76 3,091.523

2.16 3,682.516
-14.07 1,721.353

87.89
1.18
-3.91

- TG Tiết kiệm
- Kỳ Phiếu
- CCTG, trái phiều
3. Huy động khác

8
1
1,208.801 1,168.426
461.017
230.878
647.270
685.527
85.906
98.084

-3.34 1,290.055
-49.92
122.200
5.91
379.145
14.18
34.567


10.41 1,390.937
-47.07
84.843
-44.69
245.572
-64.76
31.048

7.82
-30.57
-35.23
-10.18

( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của BIDV- Quang Trung)

Hình 4: Biểu đồ huy động vốn qua các năm tại BIDV Quang Trung
Qua số liệu trên có thể thấy trong những năm gần đây, tổng số vốn huy động
của BIDV Quang Trung đã có sự tăng trưởng khá nhanh. Năm 2008 tổng số vốn

15


huy động được là 6,569 nghìn tỷ đồng, tăng 7,89% so với năm 2007. Và năm 2010
là năm tăng trưởng mạnh của BIDV Quang Trung với nguồn vốn huy động được đạt
8,53 nghìn tỷ đồng, tăng 19,91 % so với năm 2009, là năm có số vốn huy động
nhiều nhất cũng như tăng trưởng mạnh nhất trong mấy năm mới đi vào hoạt động
của BIDV Quang Trung.
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong 4 năm cũng có sự tăng trưởng rõ rệt. Năm
2008 chỉ 4,407.585 tỷ tăng 18,95% so với năm 2007. Đến năm 2009 con số này đạt
5,284.959 tỷ, tăng 19,90% so với năm 2008 và đến năm 2010 đạt 6,774.039 tỷ

đồng, tăng 28,18% so với năm 2009. Sở dĩ có kết quả trên là do các nguyên nhân
sau đây:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính, lạm phát leo cao, nhà nước chủ
trương sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm cung tiền, nâng lãi suất cơ bản huy
động Việt Nam đồng lên 14%/ năm, trần lãi suất huy động của các ngân hàng được
nới lên 21% năm.
+ Tác dụng việc cải thiện hệ thống luật pháp tiếp tục có hiệu quả, ảnh
hưởng của việc Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu vốn vay cho đầu tư phát triển
sản xuất tăng
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các ngân hàng vẫn thiếu tiền đồng dù liên tục tăng lãi suất trong khoảng thời
gian từ 1/2008 đến 6/2008. Cuộc đua lãi suất đã đẩy lãi suất huy động của BIDV có
thời điểm lên tới 17,5% .
+ BIDV đã nhanh chóng đưa ra nhiều gói sản phẩm tiết kiệm, dịch vụ phong
phú, với lãi suất linh hoạt để thu hút lượng tiền gửi nội tệ.
+ Với vị trí và uy tín tạo dựng được trong nhiều năm qua, BIDV trở thành một
địa chỉ an toàn và tin cậy cho các tổ chức kinh tế và cá nhân đến gửi tiền.
Vượt qua tất cả khó khăn, bằng sự linh hoạt, nỗ lực của ban giám đốc điều
hành và của toàn bộ tập thể công nhân viên BIDV Quang Trung trong 2 năm
2008 và 2009 đã hoàn thành xuất sắc không những chỉ tiêu đặt ra mà còn vượt

16


mức kế hoạch.
Năm 2010, cũng là một năm đầy biến động của thị trường tài chính, ngân
hàng. Cùng với Chính phủ, ngành ngân hàng đã thực hiện các gói kích thích kinh tế
như cho vay hỗ trợ lãi suất, giảm lãi suất cho vay để giảm gánh nặng chi phí tài
chính cho các doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ ổn định, lãi suất cơ bản duy trì

8%/năm trong 8 tháng, đến đầu tháng 12 được điều chỉnh lên 9%/năm. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng cao và nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn, đẩy các ngân hàng vào
cuộc đua tăng lãi suất huy động, lãi suất huy động gần bằng lãi suất cho vay. Thị
trường ngoại tệ căng thẳng, mất cân đối cung cầu, tỷ giá tăng cao, Ngân hàng nhà
nước phải nhiều lần điều chỉnh biên độ tỷ giá. Thị trường vàng cũng biến động
khôn lường, giá vàng trồi sụt, các tin đồn thất thiệt tác động tiêu cực đến tâm lý
người dân cũng đã gây ảnh hưởng phần nào đến hoạt động ngân hàng. Trước nền
kinh tế nhiều biến động, BIDV Quang Trung cũng đã chủ động cơ cấu lại nguồn
vốn hợp lý, giảm các nguồn tiền gửi kỳ hạn ngắn không ổn định, tập trung chiến
lược huy động các nguồn vốn ổn định của các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế và đảm bảo khả năng thanh khoản. Thực hiện các
chương trình khuyến mại, tặng quà cho khách hàng, thay đổi nhanh nhạy lãi suất
phù hợp với thị trường nhằm giữ ổn định nguồn vốn trong cuộc đua tăng lãi suất
của hệ thống ngân hàng những tháng cuối năm.
Nếu như trước đây vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm khoảng 60,66%
năm 2007 thì đến năm 2010 con số này là gần 80%. Sự gia tăng lượng tiền gửi huy
động từ thành phần các tổ chức kinh tế chứng tỏ rằng Chi nhánh Ngân hàng đã và
đang mở rộng mối quan hệ khách hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức, thiết lập
được nhiều mối quan hệ khách hàng thân thiết.
Tiền gửi dân cư giảm dần trong các năm và đạt giá trị 1,721.353 tỷ đồng vào
năm 2010, giảm 3,91% so với năm 2009. Nguyên nhân của tính trạng này là do
trong thời gian vừa qua, số ngân hàng thương mại cổ phần được phép hoạt động
tăng mạnh, bên cạnh đó lãi suất huy động vốn với thành phần dân cư của các
NHTM cổ phần cũng cao hơn so với các NHTM quốc doanh. Một nguyên nhân nữa
là do thị trườn chứng khoán đã thu hút một bộ phận không nhỏ dân cư thực hiện

17


hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao hơn.

Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động của BIDV Quang Trung 2005 – 2010

STT

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn (*)

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2005
4855.77

2006

2007

2008

2009


2010

5244.99

6106.98

6589.95

7109.97

8530.02

I

Phân theo loại tiền

1

Bằng VNĐ

3740.85

4046.97

4879.74

5887.69

6014.56


7215.83

2

Bằng ngoại tệ quy đổi

1114.92

1198.02

1227.24

702.26

1095.41

1314.19

II

Phân theo TP kinh tế

1

Huy động từ dân cư

3432.78

3827.82


4076.19

2688.47

3265.82

3918.10

2

Tiền gửi của các TCKT

1422.99

1417.17

2030.79

3546.80

2483.39

2979.39

3

Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác

354.68


1360.76

1632.54

4

Tiền gửi kho bạc và vốn khác

III

Phân theo thời gian

1

Dưới 12 tháng

2039.13

861.99

2834.34

1851.43

3544.78

4252.77

2


Từ 12 tháng trở lên

2816.64

4383.00

3272.64

4738.52

3565.19

4277.25

Ghi chú : (*) Không bao gồm vốn chủ sở hữu.
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005 - 2010 của BIDV Quang Trung)
Để tiện so sánh cơ cấu lượng vốn huy động qua hai năm 2005 và 2010, để thấy
rõ sự thay đổi tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng ta có thể xem xét biểu
đồ dưới đây:

18


Thành quả mà BIDV Quang Trung đạt được nhất là trong 2 năm gần đây khi
tình hình thế giới và đất nước có nhiều biến động là một kết quả hết sức ấn tượng,
nhất là đối với một chi nhánh cấp 1. Sự gia tăng về quy mô và chuyển dịch cơ cấu
vốn huy động theo chiều hướng tích cực là điều kiện rất thuận lợi để đảm bảo hoạt
động đầu tư tín dụng đạt hiệu quả cao.
3.2. Cung cấp tín dụng
Kết quả huy động vốn tốt trở thành tiền đề để chi nhánh tiến hành hoạt động

cho vay và đầu tư vốn. Với số vốn huy động được, chi nhánh BIDV Quang Trung
có thể đáp ứng được mọi nhu cầu vốn vay cho đầu tư sản xuất hay cho tiêu dùng.
Việc sử dụng vốn vay và đầu tư vốn được thể hiện trong bảng dưới đây
Bảng 1.3: Số liệu hoạt động cho vay tại BIDV Quang Trung
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tín dụng
1. Cho vay ngắn hạn
2. Cho vay TDH TM
3. Cho vay hợp đồng tài trợ
4. Cho vay KH N Nước
5. Cho vay ủy thác, ODA

Năm 2007
Số tiền
4.24
0.86
1.35
1.12
0.52
0.39

Năm 2008
Số tiền % TT
4.81
13.46
1.72
1.01
1.40
0.37

0.31

100.93
-25.19
24.64
-28.85
-20.51

Năm 2009
Số tiền % TT
5.00
4.04
1.96
0.62
1.89
0.26
0.27

13.95
-38.61
35.39
-29.73
-12.90

Năm 2010
Số tiền
%TT
5.99
19.79
2.27

0.49
2.76
0.22
0.24

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của BIDV Quang Trung
Tổng dư nợ trong hoạt động cho vay tại BIDV Quang Trung qua các năm
nhìn chung không có sự biến động lớn. Năm 2007 tổn dư nợ cho vay là 4.24 nghìn

19

15.97
-20.47
45.92
-14.42
-10.07


tỷ đồng. Năm 2008 đạt 4.83 nghìn tỷ đồng tăng 13,46% so với năm 2007. Năm
2010 đạt 5,99 nghìn tỷ đồng, tăng 19,79 % so với năm 2009. Nguyên nhân của sự
ổn định trên là do BIDV Quang Trung có một nền tảng khách hàng uy tín và quan
hệ tín dụng tốt. Do vậy mức dư nợ tín dụng luôn có sự tăng trưởng và ổn định qua
các năm.

Hình 5: Dư nợ cho vay qua các năm
Cho vay ngắn hạn năm 2007 đạt 0,86 nghìn tỷ đồng. Năm 2008 đạt 1,72 nghìn
tỷ đồng, tăng 100,93% so với năm 2007. Năm 2010 đạt 2,27 nghìn tỷ, tăng 15,97%
so với năm 2009. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng mạnh qua các năm đảm bảo tốt
hơn sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động ( chủ yếu là ngắn hạn từ dan cư và
các tổ chức kinh tế) với kỳ hạn của các khoản cho vay. Từ đó ngân hàng được đảm

bảo an toàn rủi ro về kỳ hạn. Đây cũng là chủ trương, đường lối của BIDV.
Cho vay trung và dài hạn thương mại năm 2007 đạt 1,334 nghìn tỷ. Năm 2008
đạt 1,01 nghìn tỷ giảm 25,19% so với năm 2007. Năm 2010 đạt 0,49 nghìn tỷ, giảm
20,47% so với năm 2009. Nhìn chung xu hướng cho vay trung và dài hạn thương
mại ngày càng giảm. Hoạt động cho vay trung và dài hạn đòi hỏi ngân hàng cần có
sự thẩm định và xét duyệt kĩ lưỡng trước khi cho vay, trong khi lại mang nhiều rủi
ro hơn hoạt động cho vay ngắn hạn. Do vậy, dư nọ trung, dài hạn giảm là xu hướng
phát triển tất yếu của BIDV Quang Trung.

20


Cho vay theo kế hoạch nhà nước và cho vay ủy thác, ODA có xu hướngg giảm
qua các năm. Điều đó chứng tỏ BIDV Quang Trng đang dần hoàn thiện mình để trở
thành một chi nhánh thu hút được nhiều đối tượng là các khách hàng không thuộc
đối tượng vay của chính phủ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương mại, nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay.
3.3. Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng chỉ mới phát triển tại ngân hàng, còn
gặp khá nhiều khó khăn về kinh nghiệm, về cơ chế nhưng qua những năm gần đây
cũng đã có sự phát triền rõ rệt luôn giữ được mức doanh thu dương, mặt dù doanh
thu đóng góp vào tổng doanh thu là không đáng kể.
Bảng 1.4: Thu dịch vụ kinh doanh ngoại hối giai đoạn 2008– 2010
Năm
Chỉ tiêu
Thu dịch vụ kinh doanh
ngoại hối

2008


2009

2010

367,3

16,67

4795,4
( Đơn vị: Triệu đồng)

Về dịch vụ thanh toán quốc tế, khách hàng chủ yếu của BIDV Quang Trung
vẫn là nhóm khách hàng khối dệt may, than và xăng dầu. Dịch vụ thanh toán trong
nước cũng phát triển mạnh trong thời gian vừa qua với xu hướng tăng cường công
nghệ hiện đại vào thanh toán không dùng tiền mặt. Về dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,
song song với việc đẩy mạnh doanh số ở Sở giao dịch tích cực nâng cao chất lượng
quản lý và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động với việc triển khai chương trình ”
Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ và quản lý hoạt động ngoại hối tại BIDV
Quang Trung” .
Hoạt động thanh toán quốc tế tuy chưa thật phát triển ở chi nhánh nhưng cũng
đã góp phần vào tổng doanh thu. 100% giao dịch được thực hiện an toàn, chính xác
và chấp hành nghiêm chỉnh luật quốc gia, thông lệ, luật pháp quốc tế. Tốc độ tăng
trưởng của dịch vụ luôn đảm bảo mức tăng trưởng dương. Năm 2008, giá trị của các
khoản thanh toán quốc tế: L/C: 40 món, trị giá 1.945.000 USD, 1.485.000 EUR,
4.712.000 JPY; thanh toán TTR: 270 món trị giá 10.000.000 USD, 267.000 EUR...;
21


thanh toán biên mậu: 10 món trị giá 1.285.000 CNY; thu phí: 560 triệu đồng. Năm
2010 dịch vụ thanh toán quốc tăng 75% so với năm 2009.

3.4. Cung cấp các dịch vụ khác
Tăng thu từ dịch vụ là xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua, thu dịch vụ mới chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu của các NHTM Việt nam, thường chỉ chiếm khoảng 10%
tổng thu, còn 90% còn lại là thu từ hoạt động tín dụng. Do vai trò quan trọng ngày
càng được khẳng định của công tác dịch vụ đối với thu nhập, với hình ảnh, thương
hiệu, định hướng phát triển của các NHTM, các ngân hàng đầu đang nỗ lực phát
triển công tác này. Chính vì vậy công tác dịch vụ luôn được BIDV dành một sự
quan tâm đặc biệt và luôn là một trong những trọng điểm trong kế hoạch phát triển
hàng năm của BIDV Quang Trung.
Bảng 1.5: Hoạt động dịch vụ của BIDV Quang Trung qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Số tiền

Số tiền

% TT

Số tiền

Lợi nhuận KDNT


4,830

2,570

-46.79

3,720

Phí dịch vụ thanh toán

7,930

9,299

17.26

Phí UTDT

2,090

2,130

Thu ngân quỹ

9,450

Phí phát hành thẻ ATM
Thu khác
Tổng


2010
Số tiền

% TT

44.75

5,611

50.82

13,949

50.01

22,320

60.01

1.91

2,630

23.47

3,385

28.72

11,249


19.04

32,305

187.18

94,379

192.15

60

80

33.33

135

68.75

231

70.76

140

275

96.43


4,213 1432.00

43,624

935.47

24,500

25,603

4.50

169,55

197.71

56,952

% TT

122.44

0

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của BIDV Quang Trung
Năm 2008 đạt tăng trưởng thu từ dịch vụ là 4,50% so với năm 2007 (tăng
1,103 tỷ đồng). Năm 2010 đạt tăng trưởng thu từ dịch vụ là 197,71%, tuyệt đối tăng
112,598 tỷ đồng. Một con số tăng trưởng rất kinh ngạc. BIDV Quang Trung đã hoàn


22


thành 151% kế hoạch được giao và chếm 13% tỷ trọng thu dịch vụ toàn hệ thống
BIDV.
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác cũng cho doanh thu tương
đối lớn như dịch vụ chuyển tiền trong nước, dịch vụ thẻ, dịch vụ Western union.
Tính đến năm 2010, số lượng thẻ ATM phát hành là 2340, 42 thẻ Visa tăng 20 thẻ
so với 2009, 15 thẻ Master. Tất cả các loại hình dịch vụ này đều đang tăng trưởng
với tốc độ khá nhanh mặc dù phải chịu sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng thương
mại cổ phần khác. Nhưng với thái độ phục vụ khách hàng tốt, chất lượng dịch vụ
tốt, chi phí hợp lý chi nhánh đã dần kéo được thêm nhiều khách hàng về phía mình.
Ngân hàng cũng sử dụng nhiều chính sách hợp lý nhằm thu hút và phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Bảng 1.6: Bảng kê doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ trong nước.
Đơn vị: triệu đồng
ST

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010


T
1 Dịch vụ chuyển tiền trong nước

385.74 551.06 1205.20 3024.13 4233.78

2 Dịch vụ thẻ

53.81

76.87

81.05

53.57

64.28

3 Dịch vụ Western

85.12 121.60

131.49

158.45

182.21

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết giai đoạn 2006 - 2010 của BIDV Quang Trung)
Qua bảng kê doan thu từ các hoạt động trên, có thể thấy rằng, nguồn thu chủ
yếu của chi nhánh là từ hoạt động chuyển tiền trong nước. Nếu như năm 2006

chiếm tỷ trọng 73% thì năm 2010 con số này là 94%. Tốc độ tăng trưởng các mảng
dịch vụ đều ổn định vào đạt mức cao qua các năm. Điều này ghi nhận sự nỗ lực
phấn đấu của chi nhánh trong công tác dịch vụ.

Bảng 1.7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Quang Trung 2006-2010
( Đơn vị: triệu đồng)

23


STT

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

1

Tổng thu (1) = (2)+(3)+(4)

225.26


312.86

340.04

621.78

764.79

2

- Thu lãi cho vay

219.97

305.52

308.57

594.66

731.43

3

- Thu phí thừa vốn

0

0


14.62

3.84

4.73

4

- Thu dịch vụ

5.28

7.34

16.85

18.71

23.01

5

Tổng chi (5)= (6)+(7)+(8)

208.50

289.58

308.13


583.63

717.87

6

- Trả lãi tiền gửi

221.79

308.04

281.74

536.51

659.90

7

- Chi lương

3.56

4.95

7.91

13.29


16.35

8

- Bốn khoản chi

1.79

2.49

6.96

11.91

14.65

9

- Chi tài sản

4.04

5.61

11.53

22.02

27.08


20.34

28.26

39.82

51.44

63.27

10

Chênh lệch thu chi ( Chưa
lương) (1) = (10)-(5)+(7)

4. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư tại chi nhánh
4.1. Những thành tích đạt được
- Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn huy động năm sau tăng trưởng hơn năm trước, chủ yếu là vốn huy
động được từ dân cư. Chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, giảm các
nguồn tiền gửi kỳ hạn ngắn không ổn định, tập trung chiến lược huy động các
nguồn vốn ổn định của các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế và đảm bảo khả năng thanh khoản. Thực hiện các chương trình khuyến
mại, tặng quà cho khách hàng, thay đổi nhanh nhậy lãi suất phù hợp với thị trường
nhằm giữ ổn định nguồn vốn
- Hoạt động cho vay và đầu tư vốn:
Dư nợ tăng dần qua các năm và đạt kế hoạch giao, thực hiện tốt chỉ tiêu dư nợ.
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính
phủ, các chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay có chọn lọc, tập trung


24


×