Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.11 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Huyền

Phạm Thị Thanh Huyền

i

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIÁO DỤC THCS VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA NSNN CHO GIÁO DỤC THCS..............................................................5
1.1. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế- xã hội...............5
1.1.1. Giáo dục THCS.......................................................................................5
1.1.2. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế- xã hội...........6
1.2. Chi thường xuyên cho giáo dục THCS......................................................7


1.2.1. Khái niệm và đặc điểm............................................................................7
1.2.2. Vai trò......................................................................................................9
1.2.3. Nội dung................................................................................................10
1.3. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS............................12
1.3.1. Khái niệm..............................................................................................12
1.3.2. Nguyên tắc quản lý................................................................................12
1.3.2.2. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả...........................................................13
1.3.3. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN..........................................14
1.3.3.2. Chấp hành dự toán..............................................................................16
1.3.3.3. Quyết toán..........................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC.............................................19
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục THCS ở huyện
Gia Lộc............................................................................................................19
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội ở huyện Gia Lộc
.........................................................................................................................19
Phạm Thị Thanh Huyền

ii

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.3. Bộ máy chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc
.........................................................................................................................23
2.1.3.1. Phòng TC-KH.....................................................................................23

2.1.3.2. Phòng GD - ĐT..................................................................................23
2.1.3.3. Các trường THCS...............................................................................24
2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc24
2.2.1. Lập dự toán............................................................................................25
2.2.2 Chấp hành dự toán..................................................................................27
2.2.3. Quyết toán cho giáo dục THCS.............................................................41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục THCS ở huyện Gia Lộc............................................................................42
2.3.1. Những ưu điểm......................................................................................42
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................43
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC 46
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc đến
năm 2020.........................................................................................................46
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc....................................................................48
3.2.1. Tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc tại
tất cả các khâu của chu trình NSNN................................................................48
3.2.1.1. Khâu lập dự toán................................................................................48
3.2.1.2. Khâu chấp hành dự toán.....................................................................49

Phạm Thị Thanh Huyền

iii

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

3..2.1.3. Khâu quyết toán................................................................................50
3.2.2. Tăng cường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các
đơn vị...............................................................................................................51
3.2.3.Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý tài chính
của đội ngũ cán bộ kế toán trong từng trường THCS.....................................51
3.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp trên.....................................................52
3.3.1. Nâng cao nhận thức về việc đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển...52
3.3.2. Thúc đẩy sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và sự tham gia phối hợp giữa các cấp, các ngành.................................53
KẾT LUẬN.....................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................55
PHỤ LỤC........................................................................................................57

Phạm Thị Thanh Huyền

iv

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CQNN

Cơ quan Nhà nước

GD - ĐT

Giáo dục & Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

THCS


Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

Phạm Thị Thanh Huyền

v

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục THCS huyện Gia Lộc giai đoạn 2012 – 2015. 21
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục các trường THCS trong huyện..............................22
Gia Lộc giai đoạn 2012-2015..............................................................................22
Bảng 2.3. Tình hình chi thường xuyên NSNN cho giáo dục huyện Gia Lộc giai đoạn
2013 – 2015......................................................................................................28
Bảng 2.4 : Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS huyện Gia Lộc..............29
giai đoạn 2013 - 2015.........................................................................................29
Bảng 2.5. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện...........31
Gia Lộc giai đoạn 2013 – 2015...........................................................................31
Bảng 2.6. Tình hình chi thanh toán cá nhân cho giáo dục THCS ở huyện..............33
Gia Lộc giai đoạn 2013 - 2015............................................................................33

Bảng 2.7. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn cho giáo dục THCS ở huyện Gia
Lộc giai đoạn 2013 – 2015.................................................................................36
Bảng 2.8. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ cho giáo dục THCS
huyện Gia Lộc giai đoạn 2013 – 2015.................................................................39

Phạm Thị Thanh Huyền

vi

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay, đất nước ta đang đứng trước thời cơ mới, với nhiều điều kiện
phát triển rất thuận lợi nhưng đồng thời cùng với đó là những khó khăn, thách
thức không hề nhỏ. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
nâng cao, thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang từng bước thể hiện được vai trò của
mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong bối cảnh chung ấy
ngành giáo dục có vai trò hết sức quan trọng. Mặt khác đất nước ta đang trong
công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo đã được Đảng và nhà nước ta xác định là “ Quốc
sách hàng đầu”, phát triển giáo dục đào tạo được coi là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững.
Xác định được tầm quan trọng của sự nghiệp GD - ĐT, trong những năm

qua Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD – ĐT và có sự đầu tư
thích đáng cho GD - ĐT nói chung cũng như giáo dục THCS nói riêng nhằm
đảm bảo cho sự phát triển của ngành. Trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn
hẹp như hiện nay, cùng với đó là nhu cầu chi ngày càng tăng thì việc quản lý
các khoản chi như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất, phát huy các ưu điểm
trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD - ĐT là vấn đề cực kỳ quan
trọng và có ý nghĩa rất lớn, thúc đẩy sự nghiệp GD - ĐT tạo phát triển.
Xuất phát từ tính cấp thiết khách quan của quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục đó, trong thời gian thực tập tại Phòng TC - KH huyện
Gia Lộc có điều kiện để tiếp xúc với những số liệu thực tế về công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS, cùng với những kiến thức đã
tích lũy được trong thời gian học tập tại trường Học viện Tài chính, tôi muốn
Phạm Thị Thanh Huyền

1

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

làm rõ hơn về vấn đề: “Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu đề tài luận văn
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận đã được học hỏi tại trường Học viện Tài Chính và
thông qua tìm hiểu tình hình thực tế của đơn vị thực tập về quá trình sử dụng
các khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc từ

đó rút ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý nhằm đưa
ra các giải pháp nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục, hoàn thiện hơn cho công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc.
Câu hỏi nghiên cứu
- Việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS của phòng
TC- KH huyện Gia Lộc đã đảm bảo đúng theo các nguyên tắc hay chưa?
- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THCS được thực hiện ra sao, đã theo đúng quy định của nhà nước chưa?
- Việc chi thường xuyên cho giáo dục đó có phù hợp với điều kiện thực
tế của các trường THCS hay không và có trong phạm vi ngân sách cho phép
hay không?
- Các vấn đề còn thiếu xót, hạn chế trong việc thực hiện quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS của bản thân các trường THCS trên
địa bàn huyện Gia Lộc và của phòng TC- KH huyện Gia Lộc.
- Các giải pháp phù hợp có thể áp dụng tại các trường THCS và phòng
TC- KH huyện Gia Lộc.

Phạm Thị Thanh Huyền

2

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn



Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi và quản lý chi thường xuyên
cho giáo dục THCS.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nói trên nghiên cứu quy trình quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở các khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán; định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục; tình hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các trường THCS theo NĐ 43 và
NĐ 16.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nói trên nghiên cứu về các trường
THCS công lập ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nói trên tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia
Lộc trong giai đoạn 2013 – 2015; phương hướng và các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc
đến năm 2020.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
 Dữ liệu
Thu thập các tài liệu và số liệu có liên quan từ các nguồn dữ liệu của
phòng TC-KH và phòng GD- ĐT huyện Gia Lộc. Dữ liệu nghiên cứu như:
- Tài liệu về dự toán, quyết toán chi ngân sách năm 2013, 2014, 2015 của
huyện Gia Lộc nói chung và của ngành giáo dục nói riêng.
- Số liệu về quy mô, chất lượng giáo dục THCS.
- Dữ liệu về cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS.
 Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài luận văn sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp thu thập số liệu thực tế trong năm 2013, 2014, 2015 của
đơn vị.
Phạm Thị Thanh Huyền

3

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp đối chiếu - so sánh, thống kê, phân tích - tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Thủ trưởng đơn vị, cán bộ phòng kế
toán, thủ quỹ và một số cán bộ viên chức đang làm việc tại phòng TC-KH
huyện Gia Lộc.
- Phương pháp tham khảo ý kiến từ giáo viên hướng dẫn.
- Phương pháp tham khảo lý luận từ giáo trình liên quan đến Quản lý Tài
chính công.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày thành 3 chương:
Chương 1. Giáo dục THCS và quản lý chi thường xuyên của NSNN cho
giáo dục THCS
Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS ở huyện Gia Lộc
Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc
Do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với sự hạn chế về nhận thức của

bản thân nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để bài luận văn được hoàn thiện
hơn. Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS Bùi Tiến Hanh và sự giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi của các cán bộ, nhân viên trong phòng TC-KH huyện Gia
Lộc để luận văn của tôi được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thanh Huyền

Phạm Thị Thanh Huyền

4

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1. GIÁO DỤC THCS VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA NSNN CHO GIÁO DỤC THCS
1.1. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
1.1.1. Giáo dục THCS
Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi
ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội,
đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của
một quốc gia. Giáo dục luôn phải đi trước một bước, là “quốc sách hàng đầu”,

đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển
bao giờ cũng quan tâm đến giáo dục.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về giáo dục. Có thể hiểu giáo dục là
những hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho những
lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự
nhiên và xã hội, về tư duy để họ có đầy đủ những kinh nghiệm, năng lực tham
gia vào lao động sản xuất và đời sống xã hội. Ở một góc độ hẹp hơn, giáo dục
được hiểu là việc trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con
người. Hay cũng có thể nói giáo dục là quá trình bồi dưỡng, nâng đỡ sự
trưởng thành về nhận thức của con người, tạo ra những con người có đầy đủ
kiến thức, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo. Giáo dục được xem như là
quá trình tác động vào con người làm cho họ trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Trong sự phát triển của nhân loại, con người vừa là đối tượng cống hiến,
vừa là đối tượng được hưởng thụ từ sự phát triển đó. Trong sự tiến hóa của
lịch sử, con người được xem là trung tâm, con người là nhân tố quyết định

Phạm Thị Thanh Huyền

5

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đến mọi hoạt động của xã hội. Vì vậy trên hết vấn đề giáo dục con người có

vai trò rất lớn và ngày càng được coi trọng.
Ở nước ta theo luật giáo dục 2005 thì hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục Mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông có hai cấp bậc là bậc tiểu học và bậc trung học. Bậc
trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ
đại học, giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ
tiến sĩ.
Giáo dục bậc THCS là một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đóng
vai trò là nền tảng phát triển cho các bậc học cao hơn. Giáo dục THCS nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có
học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
1.1.2. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
Với vị trí quốc sách hàng đầu, GD-ĐT có vai trò là nền tảng, động lực thúc
đẩy sự phát triển KT-XH. Vai trò của GD-ĐT được thể hiện rõ trong quan
điểm của Đảng ở các kỳ đại hội. GD-ĐT là một trong những động lực thúc
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”. Cụ thể hơn, vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển KT-XH
được thể hiện ở các mặt sau:
 Nâng cao dân trí
Để tiến hành sản xuất và tổ chức xã hội, con người phải dựa vào hai
nguồn tài nguyên là: thiên nhiên và lao động của con người, trong đó cái quý
Phạm Thị Thanh Huyền

6

Lớp CQ50/01.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhất trong nguồn tài nguyên con người là trí tuệ. Mọi nguồn tài nguyên thiên
nhiên đều có hạn và đều có thể bị khai thác cạn kiệt. Nhưng sự hiểu biết của
con người sẽ không bao giờ dừng lại, nghĩa là nguồn tài nguyên trí tuệ không
có giới hạn. Bởi vậy có thể nói, trí tuệ con người là nguồn lực vô tận của sự
phát triển xã hội, phát huy được yếu tố này đảm bảo thành công của con
người trong sự nghiệp CNH- HĐH.
Khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức
mạnh của một quốc gia, thì Chính phủ mỗi quốc gia và Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội,
mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các
nước muốn phát triển nhanh phải hết sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho
sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng chính là đầu tư cho
phát triển.
 Đào tạo nguồn nhân lực có văn hóa
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có
hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
1.2. Chi thường xuyên cho giáo dục THCS
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm

NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyên quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. NSNN bao gồm NSTW và NSĐP.
Phạm Thị Thanh Huyền

7

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có HĐND và UBND.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá, điều chỉnh đời sống xã hội.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi NSNN là
rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong
việc phát triển kinh tế-xã hội. Thông thường căn cứ theo nội dung kinh tế của
các khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra thành: chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển và chi khác.
Chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục là quá trình phân phối và sử
dụng các nguồn tài chính đã tập trung vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu
chi của lĩnh vực giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thường xuyên vì vậy nó
có các đặc điểm sau:

- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính chất tiêu dùng xã hội. Vì
kết quả của hoạt động trên không tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mục đích
của nó là đầu tư cho con người, tạo ra con người có đủ đức và tài.
- Phạm vi, mức độ chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục gắn chặt với sự lựa
chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục. Giáo dục một mặt
được coi là hàng hóa cá nhân nhưng mặt khác nó cũng là hàng hóa công cộng
bởi giáo dục đem lại lợi ích cho toàn xã hội chứ không riêng cá nhân được
giáo dục. Khoản chi cho giáo dục thường chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất
quyết định trong việc hình thành và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.

Phạm Thị Thanh Huyền

8

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Vai trò
Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục có nhiệm vụ quan trọng là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để giáo dục được tồn tại và
phát triển thì cần phải có nguồn tài chính cung cấp thông qua hoạt động chi
NSNN. Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ nguồn vốn NSNN, từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn vốn tài trợ…Nhưng trong đó nguồn vốn NSNN là nguồn
vốn ổn định giữ vai trò chủ đạo, chiếm phần lớn trong các nguồn vốn đầu tư

cho giáo dục. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, NSNN là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho giáo dục được
đảm bảo từ nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển
các hoạt động thuộc lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà Nhà nước phải
thực hiện trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Ngoài ra, trong việc
thực hiện chi NSNN cho giáo dục, Nhà nước phải thực hiện việc điều phối cơ
cấu giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển đồng đều trong cơ cấu giáo dục toàn
ngành giữa các vùng trong cả nước. Thông qua việc chi NSNN, Nhà nước đã
tác động vào hệ thống giáo dục quốc dân và làm cho nó vận động, phát triển
theo đúng hướng đã đề ra. Mặt khác, hệ thống trường công lập ở nước ta còn
chiếm ưu thế, do đó NSNN còn phải đảm bảo phần lớn trách nhiệm đầu tư
cho giáo dục, còn các nguồn vốn khác chỉ mang tính chất hỗ trợ thêm.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN góp phần quyết định đến sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy nhà trường.
Phạm Thị Thanh Huyền

9

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS là khoản tiền đầu tư chiếm
tỷ trọng lớn nhất, tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm sửa chữa, trang bị đồ dùng
dạy học. Đây là khoản chi rất cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục. Nếu chúng ta coi giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối
tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao
động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể
tách rời. Vì vậy, để có được chất lượng giảng dạy tốt thì việc chi thường
xuyên NSNN để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị… cũng là một trong
những việc làm hết sự cần thiết.
Thứ ba, chi thường xuyên NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng
cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
NSNN chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống cho đội ngũ
cán bộ giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của hệ thống giáo dục.
NSNN ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên thì
còn dành một phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp giảng
dạy, phụ cấp dạy thêm giờ… Đây cũng là những yếu tố khích lệ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.3. Nội dung
Chi NSNN cho giáo dục THCS là khoản chi thuộc nhóm chi hoạt động
sự nghiệp cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thuộc phạm vi chi thường xuyên của
NSNN. Đây là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN nhằm duy trì và phát triển giáo dục THCS theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp.
Nếu phân chia NSNN theo nội dung từng khoản mục, chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS được phân thành các nhóm chi sau:

Phạm Thị Thanh Huyền

10


Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân
Là khoản chi quan trọng trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Là các khoản chi theo chế độ mà Nhà
nước đã quy định chi trả cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị giáo dục, bao
gồm: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lơi tập thể, các
khoản đóng góp như chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
…và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm các khoản chi như:
+ Chi trả các dịch vụ liên quan trực tiếp đến giảng dạy và học tập: tiền
điện; tiền nước; vệ sinh trường, lớp học;…
+ Chi phí đi học tập và giảng dạy (sách giáo khoa, đồ dùng học tập, tài
liệu tham khảo cho giáo viên…).
+ Chi hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn khác.
Đây là khoản chi cần thiết, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo
dục. Vì vậy, cần phải được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục.
Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ
Đây là các khoản chi nhằm nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
trường phục vụ cho việc giảng dạy. Các khoản chi này tuy chiếm tỉ trọng
không lớn trong tổng chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THCS nhưng
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập của

giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Nhóm IV: Chi khác
Ngoài các khoản chi ở ba nhóm mục trên thì các đơn vị trường học còn
phát sinh các khoản chi khác như: trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp khó khăn cho
Phạm Thị Thanh Huyền

11

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích tốt, trích lập các quỹ,…
Các khoản chi này phát sinh tương đối ít nhưng nó vẫn có vai trò lớn trong
hoạt động giáo dục.
Tổng hợp các khoản mục nói trên sẽ hình thành nên chi thường xuyên
của NSNN cho giáo dục THCS. Đây là các khoản chi phát sinh thường xuyên
và tương đối ổn định.
1.3. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
1.3.1. Khái niệm
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS là việc Nhà nước
sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi thường xuyên
NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN được thực hiện
theo đúng chế độ chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý

Chi tiêu của Nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn tài
chính đã tập trung vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chung có tính chất toàn
xã hội. Do đó việc sử dụng ngân sách của nhà nước phải được thực hiện theo
nguyên tắc nhất định để đảm bảo công bằng và hiệu quả.
1.3.2.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Dự toán là khâu mở đầu cho chu trình NSNN. Khoản chi thường xuyên
cho giáo dục THCS một khi được cho vào dự toán và được cơ quan quyền lực
Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số
chi được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý
tài chính của Nhà nước với các đơn vị sự nghiệp giáo dục này. Từ đó, cơ quan
có chức năng nhiệm vụ sẽ quản lý theo dự toán.

Phạm Thị Thanh Huyền

12

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vì vậy trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên mỗi
ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt
mà phân bổ và sử dụng cho các khoản mục và phải hạch toán theo đúng mục
lục NSNN đã quy định.
1.3.2.2. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong quản lý kinh tế-tài chính, bởi lẽ nguồn lực có hạn trong khi nhu cầu thì

vô hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm, giáo
dục THCS đó cần phải tính toán sao cho chi phí là thấp nhất nhưng phải đạt
được kết quả là cao nhất. Hơn thế nữa do hoạt động của NSNN diễn ra rộng
và đa dạng phức tạp, nhu cầu chi luôn gia tăng với mức độ không ngừng trong
giới hạn huy động các nguồn thu. Chính vì vậy để tiết kiệm và hiệu quả được
tôn trọng chúng ta phải làm tốt và đồng bộ một số nội dung sau:
- Xây dựng các định mức chi tiêu chuẩn phù hợp với từng đối tượng
hay tính chất công việc, đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.
- Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, từ đó tạo tiền đề cho việc
lựa chọn các tiêu thức phù hợp cho mỗi đối tượng quản lý.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù
hợp với ngân sách mà hiệu quả cao.
1.3.2.3. Nguyên tắc quản lý trực tiếp qua kho bạc.
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN.
Do vậy, KBNN vừa có quyền vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi
khoản chi NSNN. Tất cả mọi khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong
dự toán NSNN được duyệt theo đúng chế độ tiêu chuẩn, thẩm quyền.
Các trường THCS sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập
Phạm Thị Thanh Huyền

13

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán
NSNN.
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông
báo hạn mức kinh phí cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán của các đơn vị và tổng hợp quyết
toán chi NSNN.
KBNN phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp
phát, thanh toán kịp thời các khoản NSNN theo quy định; tham gia với các cơ
quan tài chính trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số
thực chi ngân sách qua KBNN.
Trên đây là ba nguyên tắc cần thiết để đạt mục tiêu hiệu quả không chỉ
trong chi NSNN cho giáo dục THCS nói riêng mà bao gồm cả trong chi
thường xuyên nói chung.
1.3.3. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi cho giáo dục nói riêng
là quản lý theo chu trình ngân sách, được thực hiện bằng công cụ kế hoạch thông
qua ba khâu chủ yếu là: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
1.3.3.1. Lập dự toán
Đây là khâu đầu tiên của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để
phân tích, đánh giá giữa các khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà
nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi NSNN hàng năm một cách đúng đắn,
khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện theo đúng quy
trình, định mức và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khâu
này mang tính định hướng tạo nền tảng cơ sở cho các khâu tiếp theo. Khi lập
dự toán chi NSNN cho giáo dục THCS cần phải dựa trên căn cứ sau:
Thứ nhất, chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục THCS trong từng thời kỳ.
Phạm Thị Thanh Huyền


14

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của giáo dục THCS.
Thứ ba, văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Thứ tư, các chính sách chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự
kiến thay đổi, bổ sung trong kỳ kế hoạch.
Thứ năm, khả năng NSNN chi cho giáo dục THCS năm kế hoạch.
Thứ sáu, ước thực hiện năm báo cáo và kết quả thực hiện các năm trước
về dự toán chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THCS.
Quy trình lập dự toán:
- Bước 1: Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
kế hoạch KT – XH và NSNN năm sau vào trước ngày 31 tháng 5 hàng năm,
Bộ Tài chính ban hành các thông tư hướng dẫn cụ thể cho các địa phương về
lập ngân sách (trước ngày 10 tháng 6 hàng năm), thông báo số kiểm tra dự
toán về tổng mức và từng lĩnh vực chi ngân sách cho ngành giáo dục. Trên cơ
sở đó, Bộ GD-ĐT sau khi nhận được văn bản hướng dẫn và số kiểm tra được
giao để lập dự toán kinh phí của ngành GD-ĐT phải tiếp tục cụ thể hóa các
mức chi, khả năng tạo lập nguồn kinh phí, thời gian cách thức lập, gửi, xét
duyệt dự toán kinh phí,…thành văn bản hướng dẫn của ngành gửi các đơn vị
dự toán cấp dưới trực thuộc. Quy trình tiếp tục đến khi phòng GD-ĐT giao
chỉ tiêu và có các văn bản hướng dẫn các trường lập dự toán chi tiết.

- Bước 2: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh
phí chi thường xuyên NSNN, các đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh
phí chi thường xuyên của đơn vị mình gửi phòng TC-KH huyện xem xét, tổng
hợp để lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện trình UBND huyện
đồng thời báo cáo dự toán chi thường xuyên của ngân sách huyện cho Sở Tài

Phạm Thị Thanh Huyền

15

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính. Các cơ quan Tài chính cấp trên có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự
toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp dưới.
- Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên ngân sách đã được
HĐND huyện thông qua và quyết định phân bổ của UBND huyện, phòng TCKH sẽ tiến hành phân bổ dự toán cho các đơn vị, đồng thời gửi KBNN để
theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
1.3.3.2. Chấp hành dự toán
Đây là khâu thứ hai trong chu trình ngân sách, nhằm biến các chỉ tiêu đã
có trong khâu lập kế hoạch chi thành hiện thực. Trong khâu này phải dựa vào
định mức chi đã được duyệt, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành
cho giáo dục THCS, cơ quan Tài chính có nhiệm vụ cấp phát NSNN chi cho
các đơn vị giáo dục theo đúng dự toán đã được duyệt.
Thực hiện kế hoạch chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THCS cần chú ý đến yêu cầu sau:

- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí một cách hợp lý tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán đã được duyệt.
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ cấp phát theo đúng
định mức được duyệt, tránh lãng phí NSNN.
- Trong quá trình cấp phát NSNN đòi hỏi phải có sự giám sát, điều phối
chặt chẽ giữa các cơ quan nhất là giữa phòng TC-KH với KBNN.
Sở Tài chính phối hợp với phòng TC-KH huyện kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách tại các trường. Trường hợp phát hiện các khoản
chi vượt quá nguồn cho phép, sai chính sách chế độ hoặc đơn vị không chấp hành
chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.

Phạm Thị Thanh Huyền

16

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cơ chế kiểm soát chi:
Các đơn vị trường học phải mở tài khoản tại KBNN theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá
trình thanh toán và sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo
nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN.
Các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán NSNN giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quy định.

- Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Đối với công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành ngân sách là khâu
cốt yếu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập
dự toán tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự
kiến, chúng có biến thành hiện thực hay không còn tùy vào khâu chấp hành
ngân sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện tốt còn có tác dụng tích
cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách.
1.3.3.3. Quyết toán
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách, là quá trình
nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một năm
để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra kinh nghiệm và bài
học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Bởi vậy, trong quá trình
quyết toán phải chú ý đến các yêu cầu sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo
cáo này cho các cơ quan thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực. Nội dung các
báo cáo phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo đúng
mục lục NSNN đã quy định.
Phạm Thị Thanh Huyền

17

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán trước khi trình cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
duyệt quyết toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm về
quyết toán đã duyệt và lập quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
- Báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng
quyết toán chi lớn hơn thu.
- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán xác định tính đúng
đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN.
Trình tự quyết toán:
- Bước 1: Các trường sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ cuối ngày
31/12 năm dương lịch, số liệu trên sổ sách các trường phải đảm bảo cân đối
và khớp đúng với số liệu Kho bạc cả về tổng số và chi tiết, được Kho bạc xác
nhận. Khi đó đơn vị tiến hành lập báo cáo quyết toán năm gửi cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Bước 2: Phòng TC-KH có trách nhiệm thẩm định quyết toán chi ngân
sách cho các trường, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình
UBND huyện để UBND xem xét trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, báo cáo
Sở Tài chính.

Phạm Thị Thanh Huyền

18

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục THCS ở
huyện Gia Lộc
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội ở huyện Gia
Lộc
Gia Lộc là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dương. Trung
tâm huyện cách thành phố Hải Dương 10km; phía Bắc giáp thành phố Hải
Dương, phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ, phía Nam giáp huyện Ninh Giang,
Thanh Miện, phía Tây giáp huyện Bình Giang, Thanh Miện. Chiều dài của
huyện là 15km, chiều ngang ở phía Bắc rộng 10km. Diện tích tự nhiên toàn
huyện là 122,15km2.
Đất đai Gia Lộc có gốc tích xa bồi, do sông Hồng và sông Thái Bình bồi
tụ tạo nên. Cốt đất cao, đất đai chủ yếu là đất thịt nhẹ, đất cát pha rất thuận lợi
cho việc cấy lúa, gieo trồng rau màu và chăn nuôi. Nhờ đó, nhân dân Gia Lộc
chủ yếu sống bằng nghề nông, đặc biệt là trồng trọt đã trở thành nghề chính
của nhân dân địa phương. Ngày nay trên địa bàn toàn huyện đã trồng được
rất nhiều loại cây rau, quả cho giá trị kinh tế cao. Ngoài ra còn trồng được đào
hoa, cây cảnh.
Cùng với nghề trồng trọt, người dân Gia Lộc rất chú trọng đến phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra, thủy sản cũng đã phát triển ở khắp các
địa phương, ngoài nuôi các loại cá, nhân dân còn nuôi các loại thủy sản như
ba ba, ếch, lươn, tôm… đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Về nghề thủ công truyền thống ở Gia Lộc cũng phát triển từ rất sớm, có
những nghề nổi tiếng trong cả nước như: nghề khắc ván in sách rất khéo ở các
làng Liễu Tràng, Thanh Liễu và Khuê Liễu (xã Tân Hưng)...Nghề làm đồ da

Phạm Thị Thanh Huyền


19

Lớp CQ50/01.01


×