Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Chiến lược marketing cho tỉnh kom tum nhằm thu hút vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 113 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tây Nguyên lâu nay được xem là vùng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước với nhiều tiềm năng kinh tế mà nhiều vùng khác không có được nhưng
lại là một trong những khu vực được coi là nghèo nhất nước, đặc biệt rất khó khăn
trong việc thu hút vốn đầu tư.
Tỉnh Kon Tum là địa phương giàu tiềm năng, nhưng trong thời gian qua,
nguồn vốn đầu tư vào nơi này còn rất thấp, chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà
nước, đời sống kinh tế - xã hội của người dân còn khó khăn, thiếu thốn rất nhiều.
Có thể nói, một trong các nguyên nhân lớn là tỉnh chưa chú trọng đúng mức đến
việc xây dựng chiến lược maketing phù hợp để thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội. Philip – Kotler đã nói: “Tương lai phát triển của các địa
phương không tùy thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên. Tương lai
phát triển của địa phương tùy thuộc vào chuyên môn, kỹ năng đóng góp, phẩm chất
của con người và tổ chức tại địa phương”.
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông
tin, quá trình toàn cầu hóa, mỗi địa phương có thể và phải tự vận động ví như một
doanh nghiệp, cần có chiến lược marketing cho chính mình, tạo dựng hình ảnh
riêng, biến địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời đối với từng
đối tượng khách hàng mục tiêu có cách quảng bá nét đặc thù của sản phẩm địa
phương mình một cách khác nhau. Rõ ràng, trong nước và trên thế giới đã có rất
nhiều địa phương nổi lên nhờ khả năng marketing tốt. Tỉnh Kon Tum đang thực sự
rất cần một nguồn vốn đầu tư lớn để thay da đổi thịt cho quê hương, muốn vậy, tỉnh
phải hành động, phải kết hợp rất nhiều công tác khác nhau, và cần xây dựng một
hình ảnh hấp dẫn để mời gọi các nhà đầu tư.
Với mong muốn quê hương có được một nguồn lực mạnh, nguồn vốn đủ mạnh
để đẩy mạnh phát triển mọi mặt của tỉnh, đời sống người dân được nâng cao, và



2

Kon Tum được mọi người biết đến là nơi phát triển, là nơi đáng để đến và đầu tư
tiền bạc, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO TỈNH
KON TUM NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ”. Qua đây, tôi mong rằng sẽ đóng
góp được phần nào cho sự phát triển chung của tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về marketing địa
phương và ảnh hưởng của marketing địa phương đối với khả năng thu hút đầu tư.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing địa phương của Kon Tum trong
thu hút vốn đầu tư thời gian qua. Từ đó, xây dựng chiến lược marketing địa phương
để thu hút vốn đầu tư cho tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu: Những mối quan hệ kinh tế xã hội giữa chính quyền,
cộng đồng doanh nhân, cộng đồng dân cư tỉnh Kon Tum và các chủ đầu tư trong
quá trình thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động – chính sách maketing và thực trạng thu hút
đầu tư trong thời gian 2005- 2009. Xây dựng chiến lược marketing địa phương
nhằm thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2010 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Kết hợp sử dụng phương pháp thống kê, diễn dịch và quy nạp, phương pháp phân
tích, mô hình hoá, phương pháp chuyên gia, phỏng vấn.
6. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG
LĨNH VỰC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2005 - 2009
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TỈNH KON
TUM NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015



3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG
LĨNH VỰC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. MARKETING ĐỊA PHƯƠNG
1.1.1. Khái niệm, chủ thể, đặc điểm của marketing địa phương
1.1.1.1. Khái niệm marketing địa phương
a. Khái niệm marketing
Marketing là một tiến trình xã hội và quản trị theo đó các cá nhân và tập thể
có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác (Philip Kotler).
b. Khái niệm địa phương
Địa phương có thể được hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau.
Một địa phương là một lãnh thổ, một không gian địa lý, một khu vực mang
tính hành chính. Một địa phương có thể là một khu vực hay là một Quốc gia chứa
đựng các yếu tố về văn hóa, lịch sử và dân tộc.
Một địa phương là khu vực có thể là một quận, huyện, tỉnh, thành phố gắn
liền với những đặc trưng về kinh tế, văn hoá, xã hội, dân cư thuộc địa phương đó.
Một địa phương là gắn với các đặc trưng về tâm lý, về mối quan hệ giữa
những người đang sinh sống tại địa phương với những người bên ngoài.
Một địa phương xét ở điều kiện địa lý, hành chính, có thể có nhiều dạng với
các mô hình mang đặc tính khác nhau tùy thuộc vào khuynh hướng thay đổi các
yếu tố về: du lịch, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, dân cư, văn hóa, giáo dục,
lao động, tôn giáo...
c. Khái niệm marketing địa phương
Marketing địa phương là một kế hoạch tổng hợp đồng bộ cho một địa
phương với những đặc tính nổi bật, các ưu thế hiện có và viễn cảnh phát triển lâu
dài của địa phương đó nhằm thu hút các nhà đầu tư đến kinh doanh, những người
du lịch, những cư dân đến địa phương đó tìm được những cơ hội đầu tư kinh



4

doanh hay thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương (Philip Kotler).
1.1.1.2. Người làm marketing địa phương
Với việc xây dựng thương hiệu, marketing cho một địa phương thì người
làm marketing bao gồm nhiều thành phần khác nhau như: chính quyền địa
phương, các sở ban ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp, cộng đồng kinh
doanh, cộng đồng dân cư…Chức năng marketing cho địa phương là công việc của
mọi thành viên trong địa phương đó
1.1.1.3. Đặc điểm của marketing địa phương
Địa phương là một vùng gắn với đặc tính về địa lý, vị trí cố định và duy
nhất, không di chuyển được, nên hoạt động marketing chủ yếu là:
- Quảng bá hình ảnh bằng các phương tiện thông tin, truyền thông, giao
tiếp, truyền miệng thông qua người dân và các giới hữu quan.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông qua các phương tiện truyền
thông như: báo chí, truyền hình, internet, điện thoại, tạp chí...để thu hút khách
hàng, các giới hữu quan đến với địa phương.
- Chú trọng các sự kiện lịch sử con người, sự kiện thời sự đã, đang và sẽ diễn
ra. Đây là những bằng chứng quan trọng trong việc thu hút khách hàng, các nhà
đầu tư đến với địa phương.
1.1.2. Khách hàng của marketing địa phương
1.1.2.1. Các nhà đầu tư, giới kinh doanh và công nghiệp
Có thể là nhà đầu tư trong nước hoặc đầu tư nước ngoài, tổ chức hoặc cá
nhân với các hình thức đầu tư khác nhau. Đây là nhân tố vô cùng quan trọng tạo
cơ hội cho địa phương phát triển, là thị trường ưu tiên hàng đầu của các nước
đang phát triển.
Một địa phương có thể duy trì và tăng cường nền tảng kinh tế bằng các chiến

lược:


5

a. Giữ chân và phát triển các doanh nghiệp hiện có
Những hành động điển hình mà các cấp chính quyền địa phương phải làm đó
là đối thoại không chính thức giữa một nhà quản lý doanh nghiệp và đại diện
cộng đồng. Việc đối thoại và giữ liên lạc với doanh nghiệp có thể giúp phát hiện
ra nhu cầu mà chính quyền địa phương cần phải giải quyết. Sự phản ứng mau lẹ
của địa phương sẽ giúp doanh nghiệp sớm giải quyết những khó khăn, họ sẽ đánh
giá rất cao sự tích cực của chính quyền địa phương.
b. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và tạo điều kiện khởi nghiệp cho doanh nghiệp
mới
Doanh nghiệp vừa và nhỏ từ lâu đã được các cấp chính quyền địa phương ưu
tiên. Xét một cách tổng thể, loại hình doanh nghiệp này đã có những đóng góp
quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Địa phương phải đưa ra các kế hoạch và dịch vụ để giúp những doanh
nghiệp hiện có mở rộng. Khi những doanh nghiệp này bán được nhiều sản phẩm
và dịch vụ đến những thị trường xa hơn, họ tạo ra nhiều thu nhập và công ăn việc
làm hơn cho nền kinh tế địa phương
Địa phương phải tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp khởi sự công
việc kinh doanh mới. Có rất nhiều chương trình khuyến khích doanh nghiệp vừa
và nhỏ như phát triển cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương,
chương trình đào tạo, tư vấn, khuyến khích ngân hàng địa phương tham gia hỗ trợ
doanh nghiệp mới.
c. Thu hút đầu tư vào các dự án phù hợp với chiến lược
Các địa phương cần hoạch định chiến lược phát triển có định hướng rõ ràng.
Xây dựng các dự án cụ thể cho từng ngành và lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư,
xuất phát từ tiềm năng và mục tiêu phát triển của mình. Từ đó, đưa ra các chương

trình hành động thu hút đầu tư. Thông qua các kênh thông tin, giới thiệu đến các
nhà đầu tư những tiềm năng, cơ hội, những ưu đãi của địa phương khi họ đầu tư
vào những dự án đó.


6

d. Thu hút các ngành dịch vụ và trụ sở chính của doanh nghiệp
Địa phương nào cũng có thể thu hút các ngành dịch vụ và những doanh nhân
dịch vụ mới. Tốc độ tăng trưởng nhanh của địa phương tuỳ thuộc rất lớn vào sự
có mặt của những doanh nghiệp này trên thị trường. Các mạng lưới dịch vụ mở ra
những quan hệ ngoài dự kiến và tạo ra nhiều hướng phát triển tích cực. Các nhà
tiếp thị địa phương cần phải liên kết với những hiệp hội kinh doanh dịch vụ để
học hỏi họ những kiến thức và kinh nghiệm bao quát về cơ cấu, kinh doanh dịch
vụ và có cơ hội lôi kéo những doanh nghiệp mới.
e. Thu hút các trung tâm mua sắm, các nhà bán sỉ và bán lẻ
Địa điểm kinh doanh ảnh hưởng rất lớn trong việc chuyển đổi nền kinh tế và
quan cảnh của một địa phương, là động lực cho sự phát triển hoạt động bán sỉ và
bán lẻ. Xu hướng hiện nay là chuyển sang các trung tâm mua sắm, là đại lý và các
kho hàng có chiết khấu. Những mô hình bán lẻ đang thay đổi này đã nhanh chóng
chuyển đổi nhiều địa phương và sẽ tiếp tục làm như thế.
1.1.2.2. Du khách
Thị trường du khách bao gồm 2 nhóm chính: thương nhân và khách du lịch.
Đối với nhà tiếp thị địa phương, điều quan trọng là phải đáp ứng 2 thị trường
riêng biệt này. Du khách thương nhân tập trung tại một khu vực để tham dự cuộc
họp hay hội nghị kinh doanh, kiểm tra một địa điểm hay bán và mua một mặt
hàng nào đó. Khách du lịch bao gồm những du khách muốn tham quan một nơi
nào đó và những lữ khách đi thăm gia đình và bè bạn.
1.1.2.3. Dân cư và người lao động
Các địa phương không những chỉ thu hút du khách, doanh nghiệp và nhà đầu

tư mà còn thu hút và giữ chân các nhóm cư dân mong đợi nhằm xây dựng phát
triển địa phương trong hiện tại và lâu dài. Trong quá trình thực hiện định hướng
này, địa phương tìm cách thu hút một số nhóm dân cư mục tiêu và không khuyến
khích các nhóm dân cư có tính tự phát, đại trà.
Các nhóm mục tiêu điển hình bao gồm những nhà chuyên môn, nhà đầu tư,
người giàu, gia đình trẻ, sinh viên, người hưu trí và công nhân có những kỹ năng


7

đặc biệt hay có kỹ năng thích hợp với nhu cầu phát triển của địa phương. Đồng
thời các địa phương không khuyến khích gia tăng dân số ở nhóm dân cư có thu
nhập thấp, những người thất nghiệp, vô gia cư và một số người nhập cư trái phép
khác. Việc làm thế nào để thay đổi ý thức và hành động của chính dân cư địa
phương cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
1.1.2.4. Thị trường xuất khẩu
Thị trường mục tiêu thứ tư là mở rộng xuất khẩu - khả năng để một khu vực
sản xuất nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ mà các địa phương, dân chúng và ngành
kinh doanh khác muốn mua.
1.1.3. Các chiến lược trong marketing địa phương
1.1.3.1. Khái niệm
Chiến lược marketing địa phương là quá trình thiết lập các hệ thống thông tin,
kế hoạch và kiểm soát để địa phương có thể giám sát môi trường đang thay đổi và
phản ứng một cách có lợi trước các cơ hội và nguy cơ. Mục đích là chuẩn bị những
kế hoạch và hành động trên cơ sở phối hợp giữa các mục tiêu và nguồn lực với
những cơ hội luôn thay đổi. Thông qua quá trình hoạch định chiến lược, các địa
phương có thể thiết lập chương trình quảng bá độc đáo, trong đó tăng cường quảng
bá một số nhân tố hấp dẫn nhất định và giảm tập trung vào số khác.
1.1.3.2. Nội dung của chiến lược marketing địa phương
a. Marketing hình tượng

Một trong những mục tiêu của marketing hình tượng là phát triển một khẩu
hiệu thông minh đáng tin cậy và có thể chứng minh được. Tuy nhiên, không phải
khẩu hiệu nào cũng có tác dụng, mặc dù có thể tạo ra sự chú ý nhưng chỉ riêng
khẩu hiệu không thì chưa đủ cho một công việc quảng bá hình tượng, nếu không
được lồng vào một chiến lược tiếp thị toàn diện.
* Các loại hình tượng của địa phương
Hình tượng của địa phương có thể rơi vào một trong các trạng thái sau:
Hình tượng quá hấp dẫn, hình tượng tích cực, hình tượng mờ nhạt, hình tượng trái
ngược và hình tượng tiêu cực. Các nhà tiếp thị địa phương phải xem hình tượng


8

địa phương như yếu tố chính ảnh hưởng đến các nhà đầu tư, dân cư mới và du
khách. Khi nhà đầu tư chọn địa điểm, thì địa phương đó trở thành một phần trong
hình tượng của nhà đầu tư trước khách hàng.
* Nguyên tắc cơ bản của một hình tượng địa phương
- Thứ nhất, phải có giá trị: Nếu một địa phương quảng bá một hình tượng
không hấp dẫn hoặc quá xa vời với thực tế, cơ hội thành công rất nhỏ bé.
- Thứ hai, phải đáng tin: Ngay cả nếu một hình tượng được đề xuất có giá
trị, cũng chưa chắc nó dễ dàng được người ta tin tưởng. Sự đề cao thái quá có thể
mang lại nguy hiểm trong dài hạn.
- Thứ ba, phải đơn giản: Một địa phương truyền đi quá nhiều hình tượng về
chính mình sẽ dẫn đến sự lộn xộn. Khi địa phương không có chiến lược rõ ràng,
họ sẽ phổ biến bất kỳ hình tượng nào tỏ ra tích cực dù không rõ ràng. Trong tình
huống này, không có những điều ưu tiên và cuối cùng mọi thứ đều được quảng bá
và rồi dẫn đến sự lộn xộn.
- Thứ tư, phải khác biệt: Hình tượng có tác dụng tốt nhất khi nó khác với
những chủ đề phổ biến khác.
* Các công cụ xây dựng hình tượng địa phương

Các nhà xây dựng hình tượng điểm đến có thể dựa vào ba công cụ để thực
hiện một hình tượng hữu hiệu về địa phương
- Khẩu hiệu, chủ đề và định vị hình tượng: một khẩu hiệu hay là một nền
tảng từ đó hình tượng địa phương có thể được phóng lớn hơn. Ngoài việc sử dụng
câu khẩu hiệu bao trùm là việc khởi xướng những chủ đề định hướng cho các
chương trình tiếp thị cụ thể nhằm vào những nhóm mục tiêu đã xác định, tất nhiên
các chủ đề này phải dựa vào thực tế. Một công cụ khác là định vị hình tượng,
trong đó, địa phương xác định vị trí của mình trong khu vực, quốc gia và quốc tế
như là một địa phương chuyên về một loại hoạt động nào đó hay là một điểm thu
hút nào đó có khả năng thay thế một địa phương khác vốn có vị trí vững chắc hay
mạnh mẽ hơn. Thách thức của việc định vị hình tượng là phát triển một hình


9

tượng truyền đạt được lợi ích và những thuộc tính độc đáo nêu bật địa phương với
các địa phương khác.
- Các biểu tượng thị giác: Có vài trò nổi bật trong việc tiếp thị điểm đến. Khi
được sử dụng một cách hệ thống, các biểu tượng thị giác này xuất hiện trên các
văn phòng phẩm, các tờ bướm quảng cáo, biển quảng cáo...Để thành công, một
biểu tượng thị giác cần củng cố lập luận về hình tượng. Nếu yếu tố thị giác không
nhất quán với khẩu hiệu, chủ đề hay việc định vị hình tượng, nó sẽ gây xói mòn
uy tín của địa phương. Có bốn chiến lược thị giác thường được sử dụng: chiến
lược thị giác đa dạng, chiến lược thị giác nhất quán, hình ảnh hóm hỉnh, hình ảnh
phủ nhận.
- Các sự kiện và hành động: Một sự kiện thành công có thể làm nên tên tuổi
và hình tượng địa phương một cách lâu dài. Các sự kiện có thể mang tính táo bạo,
hay có thể tĩnh lặng khéo léo ảnh hưởng đến khán giả theo thời gian.
b. Marketing các điểm hấp dẫn
- Hấp dẫn tự nhiên

- Thừa hưởng di sản lớn từ những tòa nhà truyền thuyết của lịch sử
- Những công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới
- Những thắng cảnh hoặc khu vườn đẹp
- Các trung tâm hội nghị và triển lãm lớn
c. Marketing cơ sở hạ tầng
Phần lớn trong marketing địa phương, cơ sở hạ tầng đóng một vai trò chính
yếu và xuyên suốt hoạt động đầu tư. Riêng bản thân đầu tư cơ sở hạ tầng không chỉ
cần thiết mà còn giúp cải thiện tình trạng thất nghiệp. Những mạng lưới giao thông
đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, sân bay và thông tin liên lạc là cơ sở hạ tầng
được cải thiện thường xuyên nhất. Các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đáng giá
khác gồm cảng, sân bay và hệ thống phân phối điện, hệ thống cung cấp nước, đất
đai, nhà ở và văn phòng.


10

d. Marketing con người
Một chiến lược marketing khác mà các nhà làm marketing địa phương thường
sử dụng nữa là marketing con người. Chiến lược này bao gồm 5 dạng sau: những
nhân vật nổi tiếng, những nhà lãnh đạo địa phương tận tâm, nhân tài, người có
truyền thống về tinh thần kinh doanh, người đã chuyển đến địa phương
* Những nhân vật nổi tiếng
Những tên tuổi nổi tiếng kết hợp với địa phương là một phương tiện hiệu
quả và nhanh chóng để tạo nên sự liên tưởng có lợi. Những vị tướng tài ba, diễn
viên điện ảnh nổi tiếng, hoa hậu, các vận động viên đạt giải cao trong những cuộc
thi lớn…
* Những nhà lãnh đạo địa phương tận tâm
Danh tiếng sẽ được truyền đi rất nhanh cho những địa phương có doanh
nhân và nhà chính trị tài ba.Trong tình hình khủng hoảng kinh tế, số người thất
nghiệp gia tăng, mức đầu tư thấp, những nhà lãnh đạo tận tâm có tầm nhìn và dám

đi tiên phong là rất đáng biểu dương. Xét một cách bình quân thì những nhân vật
này làm được hai điều cho địa phương mình. Thứ nhất, thành tựu tốt đẹp thu được
có ảnh hưởng và phù hợp cho cộng đồng địa phương. Thứ hai, những việc tốt như
trên lôi kéo sự chú ý của các quốc gia, khu vực và cả quốc tế cho địa phương,
cộng đồng và quốc gia của họ.
* Nhân tài
Nơi nào càng có nhiều nhân tài, lợi thế trong thu hút đầu tư càng cao. Các
địa phương đều cần nguồn lao động lành nghề có năng suất cao, cần những con
cán bộ có trình độ và kinh nghiệm cần thiết để điều hành một cách chuyên nghiệp
những hoạt động quy mô.
* Người có truyền thống về tinh thần kinh doanh
Một địa phương nổi tiếng về bề dày kinh doanh có thể được hỗ trợ bằng
nhiều cách: tài trợ các chương trình đào tạo đặc biệt cho doanh nhân, khuyến
khích các mạng lưới sáng tạo kinh doanh mới, và có thể tiếp thị về khả năng kinh


11

doanh của địa phương. Những phương pháp marketing này có thể làm tăng bản
sắc của địa phương, đồng thời thu hút các doanh nhân và công ty của họ.
* Người đã chuyển đến địa phương
Trong nghiều trường hợp có thể sử dụng phương pháp gọi là “hiện tượng nối
gót theo đuôi”. Những người có bề dày kinh doanh khi đã chuyển đến một nơi có
thể ảnh hưởng đến những người khác. Có ba hướng khác nhau: Thứ nhất, cả gia
đình chuyển đến một nơi mới. Thứ hai tập trung vào các chuyên gia, nhà khoa
học, các doanh nhân, người đã được chọn đến một nơi nào đó. Thứ ba, những số
liệu thống kê từ các cuộc trưng cầu ý kiến cá nhân có thể cho thấy người ta nghĩ
gì về môi trường sống và điều kiện làm việc ở một địa phương. Những điểm mà
họ yêu thích nhất sẽ được tóm lược lại.
Trường hợp đặc biệt nhất để hấp dẫn đầu tư là chủ doanh nghiệp đưa ra quan

điểm cá nhân về việc đầu tư ở một địa phương nào đó. Những lời nhận xét như
vậy sẽ có tính thuyết phục cao hơn nhiều cho các đối tượng thu hút của địa
phương khi họ trong quá trình lựa chọn địa phương.
Nhưng vượt lên trên việc marketing con người cụ thể, địa phương phải
khuyến khích người dân thân thiện hơn, quan tâm hơn đến khách và những dân cư
mới. Địa phương phải nâng cao kỹ thuật và thái độ của người dân để họ có thể
đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục tiêu.
1.1.4. Quy trình xây dựng chiến lược marketing địa phương
1.1.4.1. Thẩm định địa phương
a. Xác định đặc tính của địa phương
Công tác này thường bắt đầu với những thông tin chính xác về các yếu tố
hấp dẫn. Cơ sở vẫn là những đặc tính về kinh tế và nhân khẩu học. Mỗi cộng
đồng đều phải đánh giá được dân số, sức mua, cạnh tranh, thị trường nhà ở, cơ
cấu ngành và những đặc điểm trong thị trường lao động, tình hình y tế, tài nguyên
thiên nhiên, hạ tầng giao thông, chất lượng cuộc sống, giáo dục, viện nghiên
cứu…


12

b. Nhận diện đối thủ cạnh tranh
Một địa phương cần phải làm nhiều hơn nữa thay vì chỉ đơn thuần cho thấy
có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường mục tiêu. Mỗi địa phương cần phải các
định được sự cạnh tranh của mình, cần nhận ra đối thủ cạnh tranh của mình trong
phạm vi cụ thể, rộng hay hẹp. Quá trịnh nhận diện này vượt ra khỏi ranh giới
quốc gia. Với một vài nơi, các đối thủ cạnh tranh cũng có khả năng trở thành
những đối tác trong tương lai.
So với các điểm đến khác, một địa phương có thể là một đối thủ cạnh tranh
ưu việt, ngang tầm hay yếu hơn. Thách thức đầu tiên của một địa phương có vị
thế cạnh tranh yếu là phải biết học từ những địa phương có vị thế cạnh tranh vượt

trội, xem họ đã làm gì để thành công. Việc quan trọng thứ hai là phải học cách
làm sao cho tốt hơn và vượt lên chính mình.
c. Nhận diện xu thế phát triển
Chiến lược marketing địa phương là một quá trình thực hiện lâu dài, vì vậy
cần phải dự đoán những xu thế và hướng phát triển chính có khả năng ảnh hưởng
đến địa phương, để tìm kiếm những ý tưởng mới cho địa phương. Sự thay đổi về
lối sống, gia tăng dân số, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập giữa các nước, các khu
vực, sự bùng nổ về công nghệ thông tin…tất cả đều phải được nhận diện. Địa
phương phải đánh giá được tác động của những biến động này và từng bước đáp
ứng.
d. Phân tích SWOT
Ngoài việc liệt kê các nét đặc trưng của địa phương, cần phân loại chúng
theo điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các cơ hội và nguy cơ. Nhiều nơi chỉ biết
công bố khối lượng đồ sộ những sự kiện và con số mà không phân loại tác động
của những dữ liệu này. Những khách hàng mua địa điểm tiềm năng phải gánh lấy
công việc sàng lọc các chi tiết để có được một cái nhìn tổng quan. Những thông
điệp thích hợp và các yếu tố hấp dẫn độc đáo bị mất hút trong những dữ liệu vô
nghĩa.


13

* Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của địa phương
Địa phương phải có cái nhìn khách quan và xác định đặc trưng của mình đâu
là điểm mạnh chính, điểm mạnh phụ, yếu tố trung tính, các nhược điểm lớn và
nhỏ theo mục tiêu tìm kiếm cụ thể của nhà đầu tư. Vị thế cạnh tranh của một địa
phương phản ánh hai nhóm điều kiện: Một là nguồn lực bên ngoài không thuộc
phạm vi kiểm soát của địa phương, hai là những đặc trưng của địa phương có thể
bị ảnh hưởng bởi hoạt động cụ thể của địa phương.
Điều cần thiết là phải có một chiến lược đủ dài và rõ ràng để phát huy tối đa

những điểm mạnh và cải thiện một số điểm yếu. Ngay cả ý niệm về điểm mạnh
cũng phải được suy diễn cẩn thận. Mặc dù địa phương có thể có một điểm mạnh
chính yếu nào đó, điểm mạnh này không nhất thiết cấu thành một lợi thế cạnh
tranh theo thị trường mục tiêu đã chọn. Các đối thủ cạnh tranh có thể có cùng yếu
tố này với sức mạnh tương đương. Đối với địa phương, điều quan trọng lúc này là
phải tăng sức mạnh tương đối cho những yếu tố quan trọng đối với nhóm khách
hàng mục tiêu đã chọn. Hai địa phương đang cạnh tranh nhau đều có những lợi
thế về chi phí sản xuất thấp, nhưng địa phương nào có chi phí thấp hơn sẽ có lợi
thế cạnh tranh chung cuộc, bù lại, địa phương kia phải gia tăng sức thu hút.
Địa phương không cần thiết giữ tất cả các nhược điểm và tích cực quảng bá
tất cả những thế mạnh, bởi vì tầm quan trọng của các yếu tố này thay đổi tùy theo
thị trường mục tiêu khác nhau. Địa phương phải thăm dò kỹ những ưu - nhược
điểm nào có ảnh hưởng lớn nhất đến nhận thức và hành vi của các thị trường mục
tiêu. Kết quả phân tích trở thành nền tảng cho chính việc đề ra các kế hoạch
marketing địa phương.
* Nhận diện những cơ hội và mối đe dọa
Bên cạnh mỗi cơ hội, mỗi địa phương đều phải đối mặt với những nguy cơ
hay thách thức gây ra bởi các trào lưu hay sự phát triển bất lợi trong môi trường
thiếu vắng những hoạt động có chủ đích và do đó dẫn đến sự xói mòn điều kiện
của địa phương. Các nhóm hoạch định cần phải nhận diện được những nguy cơ
khác nhau để phân loại chúng dựa trên mức độ nghiêm trọng và khả năng xảy ra.


14

Các nguy cơ được xem là chính yếu khi gây thiệt hại nghiêm trọng đến khu
vực và có nguy cơ xảy ra cao. Địa phương phải chuẩn bị những kế hoạch dự
phòng nêu rõ các bước hành động trước, trong và sau khi nguy cơ chính yếu xảy
ra. Những nguy cơ ít nghiêm trọng hơn thường ít có khả năng xảy ra và không
ảnh hưởng xấu đến địa phương. Những nguy cơ ở mức độ trung bình hoặc là mức

độ thiệt hại cao. Địa phương cần cảnh giác trước những nguy cơ này.
Bằng cách kết hợp một bức tranh gồm những nguy cơ và cơ hội chủ chốt
mà địa phương cụ thể đang gặp phải, chúng ta có thể định rõ toàn cảnh những nétt
hấp dẫn của một địa phương. Địa phương lý tưởng là nơi có nhiều cơ hội lớn và ít
nguy cơ nghiêm trọng. Địa phương có thể khai thác là nơi có nhiều cơ hội cũng
như nguy cơ chính yếu. Địa phương đã bão hòa là địa phương có ít cơ hội cũng
như nguy cơ. Điạ phương bất trắc là địa phương có ít cơ hội nhưng nguy cơ cao.
1.1.4.2. Xác định tầm nhìn và mục tiêu
a. Xác định tầm nhìn
Việc tiến hành phân tích ma trận SWOT và các vấn đề có thể giúp các nhà
hoạch định chiến lược dựng lên một bức tranh toàn cảnh về tình hình địa phương.
Việc phát triển tầm nhìn đòi hỏi các nhà hoạch định phải tổng hợp thông tin
đầu vào từ công chúng, xem họ muốn địa phương sẽ phát triển thế nào trong 10
hoặc thậm chí 20 năm tới. Một cách thức hữu hiệu trong quá trình này là phổ biến
nhiều tình huống tương lai cho công chúng bình luận. Vì mỗi địa phương là một
môi trường phức tạp nên các tình huống chính là công cụ kích thích sự suy nghĩ
hơn về những viễn cảnh khả dĩ của địa phương đó.
Một tầm nhìn phải đặt cơ sở trên những vấn đề sau: Đâu là những kết hợp
độc đáo giữa các yếu tố hấp dẫn mà địa phương cần nhắm đến? Thị trường mục
tiêu của địa phương là gì? Mục đích nào là ngắn hạn và dài hạn? Điều kiện hoạt
động tiên quyết của tầm nhìn là gì?
Trong điều kiện địa phương đưa ra các tình huống khác nhau, làm thế nào để
lựa chọn rõ ràng và một tầm nhìn cuối cùng, việc này có thể phải thực hiện một
số quan sát. Tuy nhiên, dù những quan điểm và tư vấn từ bên ngoài hết sức quan
trọng, nhưng nhất thiết nhân tố chính phải là người lãnh đạo tại địa phương đó.


15

Tầm nhìn đòi hỏi phải có người lèo lái địa phương, người này không phải chỉ là

nhà tư vấn mà thậm chí là tư vấn dài hạn.
Một tầm nhìn thường được sinh ra sau một quá trình phức tạp gắn liền với
người dân và những quyền lợi liên quan. Một tầm nhìn thành công thường được
tạo ra từ sự nỗ lực chung giữa khu vực thương mại Nhà nước và tư nhân. Một khi
địa phương đã thống nhất tầm nhìn, nhất thiết phải đề ra mục đích và mục tiêu cụ
thể để triển khai tầm nhìn đó. Các mục đích là những tuyên bố rõ ràng về những
gì một địa phương muốn đạt được, những mục tiêu bổ sung các mốc cụ thể và
thời hạn đạt được mục đích.
b. Mục tiêu chính của địa phương
Các địa phương quan tâm đến một loại hình tăng trưởng, có thể đóng góp
vào việc duy trì việc làm và tăng thu cho ngân sách địa phương. Cần phân biệt
giữa ba loại người và ngành kinh doanh cụ thể có khả năng chuyển đến một địa
phương:
- Người và ngành kinh doanh đáng thu hút.
- Người và ngành kinh doanh có thể chấp nhận được nhưng không cần phải
đặc biệt nhắm đến.
- Người và ngành kinh doanh cần tránh hay không nên khuyến khích.
1.1.4.3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược
Chiến lược marketing địa phương được xây dựng dựa trên tầm nhìn và mục
tiêu cần đạt được, các khả năng nổi bật và bảng phân tích SWOT, cần chú ý: Thứ
nhất, xem xét những lợi thế nào mà địa phương có được để thực hiện thành công
chiến lược đó. Thứ hai, địa phương có đủ nguồn lực để thực hiện thành công
chiến lược đề ra hay không.
1.1.4.4. Phát triển kế hoạch hành động
Chiến lược chỉ có ý nghĩa khi được cụ thể hoá thành một kế hoạch hành
động chi tiết. Một kế hoạch hành động nên liệt kê thành nhiều hành động cụ thể,
cộng với 4 yếu tố bổ sung sau cho mỗi hành động: Ai chịu trách nhiệm? Hành


16


động được triển khai như thế nào? Hành động này tốn bao nhiêu chi phí? Thời
gian dự kiến hoàn thành?
1.1.4.5. Thực hiện và kiểm soát kế hoạch
Tập thể hoạch định chiến lược địa phương cần phải họp định kỳ để kiểm tra
tiến độ hoàn thành mục tiêu, từ đó có hướng giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai. Định kỳ hàng năm phải có báo cáo và phải được
phát hành rộng rãi trong công chúng thông qua các phương tiện truyền thông như:
truyền hình, báo chí…Từ đó công chúng có thể đánh giá sự tiến bộ của chính
quyền địa phương, đồng thời tham gia xem xét lại các chiến lược mà địa phương
đang tiến hành.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƯ – MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm đầu tư - vốn đầu tư
1.2.1.1. Đầu tư
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản
thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy
móc, thiết bị nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạn vô
hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu, phát
minh…”
Còn nhà kinh tế học John M.keynes thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua
sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu
lợi nhuận”
Theo Luật Đầu tư Việt Nam: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, có thể nói đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có
để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức
sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực
sẵn có.



17

1.2.1.2. Vốn đầu tư
Theo Luật Đầu tư Việt Nam: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián
tiếp.
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư và thu hút đầu tư
1.2.2.1. Đầu tư với sự phát triển kinh tế
Vốn đầu tư bổ sung nguồn lực cho quá trình phát triển, giúp gia tăng năng lực
sản xuất, tạo việc làm cho người dân. Hiệu quả đầu tư thể hiện qua chỉ số ICOR, chỉ
số này cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần
phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó.
1.2.2.2. Đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hóa, dịch vụ cho
nền kinh tế. Xét về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, hàng hóa nhiều hơn,
tốt hơn, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của con người, tạo việc làm, tăng thu nhập
và kích thích tiêu dùng.
Đầu tư tốt, hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên, đầu tư luôn có một độ trễ nhất định, ảnh hưởng của nó lên tổng cung và tổng
cầu không ăn khớp về mặt thời gian nên có thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh
tế.
1.2.2.3. Đầu tư với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Nguồn vốn thu hút được để đầu tư vào mỗii ngành cũng như hiệu quả của các
dự án đầu tư sẽ thúc đẩy ngành đó phát triển tương ứng. Như vậy, ngành nào được
ưu tiên đầu tư và đầu tư hiệu quả sẽ phát triển tốt hơn, mạnh hơn. Dẫn đến cơ cấu
kinh tế dịch chuyển theo. Mỗi địa phương cần có mục tiêu phát triển cụ thể, muốn
địa phương mình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ra sao sẽ có chiến lược thu hút vốn và
đầu tư vào từng ngành khác nhau, với mức độ ưu tiên khác nhau.

1.2.2.4. Đầu tư với sự phát triển khoa học công nghệ
Phải khẳng định rằng, trong thời đại mà khoa học công nghệ phát triển nhanh
như ngày nay, địa phương nào bị lạc hậu về công nghệ sẽ rất thiệt thòi, mức độ phát


18

triển kinh tế - xã hội sẽ chậm theo. Rõ ràng là với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ
mới, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm được tăng lên rất nhiều, kinh tế tăng
trưởng và phát triển mạnh mẽ. Các địa phương đang phát triển, vấn đề thu hút đầu
tư để nâng cao trình độ khoa học công nghệ càng được quan tâm. Có thể là kêu gọi
các hình thức đầu tư trực tiếp, chuyển giao công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý,
đào tạo tác phong công việc...
1.2.3. Đặc thù của marketing địa phương trong thu hút vốn đầu tư
1.2.3.1. Công việc chính của marketing địa phương trong thu hút vốn đầu tư
Marketing địa phương về đầu tư là quá trình phục vụ và làm hài lòng các nhà
đầu tư nhằm nắm giữ, phát triển các nguồn đầu tư hiện có và thu hút các nguồn đầu
tư tiềm năng, phục vụ cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
một địa phương. Do vậy, marketing địa phương trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư
bao gồm các công việc sau:
- Xác định mục tiêu thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển
- Xác định các nhà đầu tư đang có và các nhà đầu tư tiềm năng
- Tìm hiểu nhu cầu các nhà đầu tư
- Cải thiện môi trường đầu tư
- Thông tin, thuyết phục các nhà đầu tư
- Nhận phản hồi từ khách hàng
1.2.3.2. Đối tượng của marketing địa phương về đầu tư
Đối tượng của marketing địa phương về đầu tư là ai? Họ là tất cả những người
có liên quan đến quá trình ra quyết định đầu tư: người khởi xướng (các nhà tư vấn),
người ảnh hưởng (các chính khách, giới truyền thông, luật gia…), người thẩm định

(các chuyên gia đầu tư) và người ra quyết định (nhà đầu tư)
1.2.3.3. Các chiến lược của marketing địa phương về đầu tư
Nội dung của marketing địa phương về đầu tư là gì? Đó là thông tin và thuyết
phục các đối tượng về nỗ lực và thành quả cải thiện môi trường đầu tư của địa
phương. Và cùng với quá trình này là sự nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư nhằm
thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của các nhà đầu tư.


19

1.2.3.4. Các yếu tố của chính sách marketing – mix trong cạnh tranh thu hút vốn
đầu tư
Theo Philip Kotler thì những địa phương nào muốn phát triển các chiến lược
cạnh tranh cho việc thu hút vốn đầu tư, có thể vận dụng ba yếu tố là: Sản phẩm,
Giá, Truyền thông - xúc tiến.
a. Sản phẩm
Sản phẩm địa phương trong thu hút vốn đầu tư là những lợi thế và bất bợi khác
biệt về thu hút đầu tư của một địa phương, xếp hạng từ sự hấp dẫn tổng quát của
quốc gia cho đến địa phương đầu tư cụ thể.
Các nhà đầu tư thường chú ý đến các yếu tố sau đây về sự hấp dẫn đầu tư của
một địa phương: vị trí địa lý, lao động có kỹ năng và không có kỹ năng, cơ sở hạ
tầng, sức mua đối với sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, các ngành công nghiệp hỗ
trợ…
b. Giá cả
Yếu tố giá cả thường là những ưu đãi về thuế, ưu đãi về giá thuê đất và các
dịch vụ đi kèm, về nghiên cứu phát triển, về đào tạo…
c. Truyền thông – xúc tiến
Truyên thông – xúc tiến trong marketing địa phương là các hoạt động nhằm
phổ biến thông tin về hình ảnh đầy triển vọng của địa phương hoặc những nỗ lực để
tạo ra hình ảnh đó, bao gồm ba việc chính:

Thứ nhất là xây dựng và tuyên truyền hình ảnh tích cực của địa phương nhắm
vào các nhà đầu tư đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình ra quyết định đầu tư.
Bao gồm việc quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng, tham gia vào
các triển lãm hội nghị đầu tư, và tổ chức các hội thảo thông tin về cơ hội đầu tư…
Thứ hai là đưa ra những chương trình, kế hoạch thu hút đầu tư cụ thể nhắm
vào các nhà đầu tư đang trong giai đoạn cuối của quá trình quyết định đầu tư. Các
kỹ thuật xúc tiến bao gồm việc gửi email trực tiếp hoặc điện thoại, tổ chức các hội
thảo thông tin về ngành đầu tư cụ thể, gửi các cán bộ quan chức đi đến địa phương
cần kêu gọi đầu tư, nghiên cứu các công ty cụ thể, tiếp cận trực tiếp để trình bày các
cơ hội đầu tư…


20

Thứ ba là cung cấp các dịch vụ đến những nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các
kỹ thuật xúc tiến bao gồm cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, giải thích và hỗ trợ
quá trình đăng ký và cấp phép, cung cấp các dịch vụ sau cấp phép đầu tư…
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong marketing địa
phương nhằm thu hút vốn đầu tư
1.2.4.1. Chính quyền địa phương
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi thế cạnh tranh của địa phương thông
qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển thị trường địa phương, chính
sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các lực lượng xã hội khác. Các chính sách
và hoạt động của chính quyền địa phương ảnh hưởng đến sự phát triển của địa
phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Khả năng xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư của các
địa phương được đánh giá thông qua Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt
PCI), đây là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam
trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh
nghiệp dân doanh.

Có tất cả 10 chỉ số thành phần (với thang điểm 100) nhằm đánh giá và xếp
hạng các tỉnh dựa trên thái độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh
tế tư nhân. Những chỉ số đó là: chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính
minh bạch và trách nhiệm, chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của
Nhà nước, chi phí không chính thức, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý, cơ sở hạ tầng.
1.2.4.2. Trình độ lao động
Nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại địa phương có nhu cầu sử dụng lao động tại
địa phương. Nguồn lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư tại địa phương. Chính vì vậy nguồn lao động
của địa phương sẽ ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của địa phương.


21

Các yếu tố sử dụng để đánh giá nguồn lao động như: số lượng người lao động,
chất lượng nguồn lao động, trình độ người lao động, mức lương và đạo đức nghề
nghiệp của người lao động. Một địa phương có lượng cung lớn về nhân công với
mức lương thấp thì có lợi thế trong việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều
lao động với kỹ năng thấp nhưng lại gặp bất lợi đối với việc thu hút những ngành
sản xuất sản phẩm tinh vi, đòi hỏi kỹ năng cao. Một địa phương có nguồn lao động
với chất lượng cao nhưng giá cả nhân công quá cao thì chưa chắc đã hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư. Địa phương được coi là có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động
nếu số lượng và chất lượng nguồn lao động tại địa phương thoả mãn được nhu cầu
của nhà đầu tư và chi phí cho nhân công hợp lý. Nói một cách khác là nhà đầu tư sẽ
lựa chọn địa phương có nguồn lao động phù hợp với nhu cầu của họ và mức chi phí
cho việc sử dụng lao động là thấp nhất. Chính vì vậy, các địa phương cần xem xét
nhu cầu về nguồn lao động của nhóm các nhà đầu tư mà địa phương mong muốn
thu hút có các chính sách và biện pháp nhằm phát triển nguồn lao động cho phù

hợp.
Địa phương nào muốn tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cần có chiến lược đào
tạo lao động và thu hút dân cư chất lượng cao, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực của các nhà đầu tư.
1.2.4.3. Quy mô thị trường của địa phương
Cầu của địa phương cũng ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với
các nhà đầu tư. Nếu địa phương có quy mô cầu lớn sẽ tạo sức hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư bởi họ có thị trường lớn tại địa phương do đó tiết kiệm được chi phí vận
chuyển và chi phí kinh doanh.
Khi đến kinh doanh tại một địa phương, nhà đầu tư luôn xem xét địa phương
dưới góc độ của một thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nói một cách khác, những điểm
hấp dẫn của một thị trường luôn là yếu tố đầu tiên được các nhà đầu tư xem xét
đánh giá khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của cầu địa phương đến khả năng cạnh tranh của
địa phương người ta thường nghiên cứu các yếu tố quy mô cầu, cơ cấu của cầu, mô


22

hình và tốc độ tăng trưởng của cầu. Quy mô cầu tạo sự hấp dẫn của địa phương về
số lượng hàng hoá được mua và tiêu dùng tại địa phương. Cơ cấu của cầu tạo nên
sự hấp dẫn của địa phương về cơ cấu các loại hàng hoá được mua và tiêu dùng tại
địa phương. Mô hình và tốc độ tăng trưởng của cầu chi phối sức hấp dẫn về cầu của
địa phương trong tương lai. Các địa phương cần xác định được sức hấp dẫn của địa
phương đối với nhà đầu tư với tư cách là một thị trường tiêu thụ và có những hoạt
động truyền thông phù hợp để khách hàng biết và quan tâm đến thị trường địa
phương.
1.2.4.4. Các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh tại địa
phương
Một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì ngoài những nguyên, vật liệu

chính còn phải sử dụng những hàng hoá và dịch vụ do các doanh nghiệp khác cung
ứng. Trong điều kiện ngày nay, mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh
ngày một tăng dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Chính vì vậy, khi quyết định lựa chọn một địa phương làm địa điểm kinh doanh các
nhà đầu tư còn quan tâm đến các ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ phục vụ kinh doanh của địa phương.
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ MARKETING TRONG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trên thế giới
1.3.1.1. Caloundra - Queensland, Úc
Thành phố Caloundra của Queensland, Úc đã từng là một thị trấn hẻo lánh cổ
xưa, bây giờ thành phố đã bùng phát với tập hợp dân cư đa dạng gồm những lao
động trẻ đến đây làm việc hàng này, khách nghỉ mát và những người đã về hưu. Sự
thay đổi xảy ra sau khi hội đồng thành phố thực hiện kế hoạch “Tầm nhìn hiện thực
1998-2003”.
Caloundra, trước đây là Landsborough Shire, được chính thức công nhận
thành phố vào ngày 19 tháng 12 năm 1987. Đây là bước đầu trong nỗ lực biến tầm
nhìn của cộng đồng về thành phố thành hiện thực. Hơn 10 năm sau, chính quyền đã


23

hình thành một qui trình hiệp thương với cộng đồng, được hợp thức hóa vào tháng
10 năm 1997, nhằm phát triển một “kế hoạch kinh doanh” cho thành phố. Quá trình
tham khảo ý kiến liên quan đến quá trình tự đánh giá để nhận ra điểm mạnh yếu, cơ
hội và mối đe dọa đối với sự phát triển. Chính quyền và các cử tri mong muốn tiến
xa hơn là chỉ đơn thuần làm nơi dừng chân cho những người già. Họ mong muốn
thành phố của họ trở thành trung tâm thương mại. Kết quả của những mong muốn
này là “Tầm nhìn hiện thực”.
Kế hoạch đưa ra các mục tiêu giữa kỳ cho việc phân bổ nguồn lực và cung cấp

dịch vụ trong vòng 5 năm. Một kế hoạch vận hành bao gồm 15 chương trình và 44
chương trình phụ liên quan đến 184 sáng kiến quan trọng phải được hoàn thành
trong vòng 1 năm. Để đo lường tiến độ thực hiện, 316 chỉ báo đã được thành lập để
kiểm tra những sáng kiến này và các kết quả cũng được theo dõi trong suốt năm đó.
Kế hoạch vận hành được công bố hàng năm cùng với Báo cáo Năm của thành phố,
trong đó công khai tiến độ đạt mục tiêu của thành phố mỗi năm.
Việc phát triển nhanh thành phố Caloundra còn có những thuận lợi khác. Quận
thương mại trung tâm của thành phố cách phía Bắc Brisbane, thủ đô của
Queensland - bang nổi tiếng về du lịch của Úc, 45 phút đường ô-tô. Tốc độ tăng dân
số cao của thành phố được tái tạo này cùng sự lưu thông dễ dàng đến Brisbane là
những cỗ máy quan trọng sản sinh cơ hội mới giúp thành phố tăng trưởng và phát
triển. Nhờ công tác hoạch định thị trường chiến lược, Caloundra được định vị rất
tốt để tận dụng những cơ hội này.
Chúng ta cũng có thể rút ra nhiều bài học quan trọng từ trường hợp thành phố
Caloundra. Đầu tiên, việc đề cao tầm quan trọng của công tác hoạch định mang tính
phối hợp, hướng vào mục tiêu là vẫn chưa đủ. Chính nhờ vào tinh thần làm việc cật
lực và sự quan tâm chu đáo của phần lớn cộng đồng và những nhà kinh doanh hàng
đầu mà thành phố có thể thu hút các nhà đầu tư và những ngành mới. Thứ hai, thành
công của thành phố chứng tỏ một chiến lược lâu dài là rất cần thiết. Họ đã không
thể đạt được tiến bộ trong việc tạo ra nền kinh tế mạnh mẽ nếu không có những kế
hoạch phát triển lâu dài. Thứ ba là công tác thiết kế được chú trọng. Caloundra đang


24

xây dựng một nền kinh tế đa dạng và một môi trường sống tích cực, những nhân tố
mang lại cho các nhà đầu những lợi ích rõ ràng.
1.3.1.2. Hiroshima – Nhật Bản
Lịch sử của châu Á và của thế giới đã bị thay đổi thảm khốc, trên nhiều
phương diện là thay đổi vĩnh viễn ở Hiroshima khi chiến tranh thế giới thứ II gần

kết thúc. Thành phố này nằm ở phủ Hiroshima trên hòn đảo chính của Nhật,
Honshu, đồng nghĩa với vụ đánh bom hạt nhân đầu tiên trong lịch sử loài người.
Chiếc máy bay đánh bom B29 của không lực Mỹ đã thả một trái bom xuống thành
phố này vào ngày 6 tháng 8 năm 1945. Bỏ qua những nỗi mất mát lớn từ sự kiện
thảm khốc này, vụ đánh bom lịch sử này làm cho Hiroshima có thể sử dụng quá khứ
lịch sử để lôi kéo du khách trên toàn thế giới.
Trong việc tận dụng lịch sử không may làm đòn bẩy thúc đẩy ngành du lịch,
Hiroshima có tiềm năng cơ hội lớn. Hàng năm vào ngày 6 tháng 8, ngày Hiroshima,
thì cuộc đánh bom tàn khốc trên được tái hiện lại cho du khách xem. Thành phố này
đã sử dụng nhiều loại kênh truyền thông, bao gồm cả internet, để quảng bá điểm
đến thăm lịch sử này và để lôi kéo những khách tham quan tiềm năng đến nơi này.
Có thể dễ dàng tìm thấy trên trang internet về du lịch Hirosima vô số thông tin cho
khách du lịch: lịch trình các lễ hội và sự kiện, các tour du khảo, các tiện nghi cho
khách tham quan, thông tin thời tiết, các phương tiện tham quan và những chi tiết
liên hệ.
Chuyến tham quan một ngày thông thường bao gồm việc viếng thăm đầy đủ
các ngôi đền nguy nga, di tích lịch sử và một loạt các lăng tẩm đền đài. Hiroshima
đã trở thành điểm đến hoàn hảo cho dù quá khứ của nó rất đau buồn.
Việc nổi tiếng về nhạc pop tô điểm thêm hình ảnh thành phố Hiroshima. Tên
Hiroshima đươc cộng đồng biết đến nhiều hơn sau khi bài hát của Yoko Ono thâu
âm cùng với Paul Macartney ra đời “Hiroshima Sky is Always Blue” trong vở kịch
Hiroshima của Ron Destro. Vở kịch và bài hát này làm cho mới người nhớ đến lịch
sử của thành phố Hiroshima và những sự tàn phá mà rất nhiều gia đình người Nhật
phải chịu đựng. Việc Hiroshima chú trọng tập trung vào quá khứ đã tạo ra lượng du


25

khách ổn định và thậm chí lôi kéo nhiều cư dân mới đến những nơi hoàn toàn không
liên quan đến sự kiện đánh bom. Bằng sự nhiệt tình và quan tâm, các khu vực khác

có những nét lịch sử hấp dẫn có thể tự thúc đẩy mình một cách tương tự. Điều làm
cho Hiroshima nổi bật là nó biết nhận ra giá trị kinh tế của một trong những sự kiện
lịch sử đau buồn nhất.
1.3.1.3. Thái Lan
Thái Lan từng muốn trở thành trung tâm sản xuất của Đông Nam Á. Giữa
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, hy vọng này trở nên mong manh. Nhưng chính
phủ Thái Lan lúc đó bằng các chính sách kinh tế thị trường tự do của mình, đã giang
rộng tay chào đón các nhà sản xuất ô tô nước ngoài, khác hẳn các nước Đông Nam
Á khi đó (đặc biệt là Malaysia với chương trình ô tô nội địa). Biện pháp quan trọng
này, cùng với khoản đầu tư trị giá 1,5 tỷ USD của chính phủ để xây dựng cơ sở hạ
tầng (Dự án phát triển vành đai biển phía Đông ở tỉnh Rayong) và những thế mạnh
khác của đất nước đã giúp Thái Lan tái định vị.
Thái Lan vốn đã có tiềm năng trở thành trung tâm sản xuất ô tô. Ngoài vị trí
chiến lược ở Đông Nam Á và thị trường nội địa khoảng 61 triệu người, giá nhân
công của Thái Lan tương đối rẻ. Bên cạnh đó, từ việc xây dựng các nhà máy sản
xuất linh kiện và ô tô của Nhật vào thập niên 1980, Thái Lan có sẵn nguồn lao động
lành nghề đáng kể. Theo sự phát triển của Rayong, càng có thêm nhiều nhà cung
ứng linh kiện ô tô bị thu hút vào vùng này và họ tạo nên một cơ sở hạ tầng ổn định
tiếp tục thu hút các nhà đầu tư khác.
Tấm bảng ở cổng vào Khu công nghiệp vành đai vùng biển phía Đông ghi
“Detroit của Phương Đông”- Đến nay sự so sánh đó đã có cơ sở. Hiện tại, trên 40
nhà sản xuất ô tô và linh kiện đã hoạt động ổn định ở Thái Lan, trong đó có những
tên tuổi lớn vẫn tin tưởng về tiềm năng của đất nước này như General Motors (nhà
máy trị giá 500 triệu USD), BMW (dây chuyền lắp ráp ô tô cao cấp trị giá 32 triệu
USD), Toyota (nhà máy trị giá 360 triệu USD), và một liên doanh Mazda/Ford (nhà
máy sản xuất xe tải nhẹ trị giá 472 triệu USD).


×