Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần PYMEPHARCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thanh Lan


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Bố cục đề tài..............................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP...........................................................................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................8
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ.................................................................8
1.1.2. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ.......................................................10
1.1.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ...........................................................11
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ..............................11


1.1.5. Hạn chế của kiểm soát nội bộ............................................................19
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................20
1.2.1. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền.......................20
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền.................22
1.2.3. Những sai phạm có thể xảy ra của chu trình bán hàng và thu tiền....23
1.2.4. Tổ chức thông tin kế toán phục vụ kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền............................................................................................24
1.2.5. Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền...................26


iii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO.....31
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
.........................................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.........................................34
2.2. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO.....................................................................37
2.2.1. Môi trường kiểm soát tại công ty.......................................................37
2.2.2. Hệ thống kế toán tại công ty..............................................................42
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO..............................45
2.3.1. Các chính sách liên quan đến hàng tiêu thụ tại công ty.....................45
2.3.2. Thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty.......48
2.3.3. Khảo sát việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền tại công ty..........................................................................65

2.4. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PYMEPHARCO..............................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO..................................................................70
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PYMEPHARCO..............................................................................................70


iv

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PYMEPHARCO..............................................................................................71
3.2.1. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
tại công ty.....................................................................................................71
3.2.2. Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền tại công ty..........................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ( bản sao)
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên văn

01

BTC

Bộ tài chính

02

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

03

GTGT

Giá trị gia tăng

04

GDP

Good Distribution Practices


05

GMP

Good Manufacturing Practices

06



Hóa đơn

07

KSNB

Kiểm soát nội bộ

08

NVKD

Nghiệp vụ kinh doanh

09

NXB

Nhà xuất bản


10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

VTYT

Vật tư y tế

12

XK

Xuất Kho

13

WHO

World Health Organization


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động của công ty qua các năm

34

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

Đơn đặt hàng của khách hàng
Sổ theo dõi Đơn đặt hàng
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại
Báo cáo bán hàng hàng ngày

72
74
79
83
86



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

39

2.2
2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Quy trình kiểm soát hoạt động bán hàng tại văn phòng

42
51

2.4
2.5

2.6

công ty
Quy trình kiểm soát doanh thu tại văn phòng công ty
Quy trình kiểm soát doanh thu tại các trung tâm
Quy trình kiểm soát nợ phải thu khách hàng tại văn

55
58
61

2.7
3.1
3.2

phòng công ty
Quy trình kiểm soát thu tiền mặt tại văn phòng công ty
Quy trình kiểm soát hoạt động bán hàng tại công ty
Quy trình kiểm soát doanh thu tại công ty

63
76
80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, sự thống nhất và mâu thuẫn quyền

lợi chung hay riêng giữa người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn
tại song song. Vấn đề là làm thế nào để kiểm soát được các hoạt động của
người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt
hại đến lợi ích chung của toàn đơn vị.
Để giải quyết vấn đề trên, cần thiết phải xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ (KSNB) thật sự khoa học và hiệu quả. KSNB có vai trò quan
trọng trong công tác quản lý của đơn vị. Một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ
giúp giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh đồng thời
đảm bảo quản lý, sử dụng tối ưu các nguồn lực, góp phần làm tăng thêm mức
độ tin cậy của các báo cáo tài chính và đạt được mục tiêu đặt ra.
Công ty cổ phần PYMEPHARCO là công ty sản xuất dược phẩm, kinh
doanh thuốc và vật tư thiết bị y tế. Hiện tại, công ty có hệ thống phân phối
phủ rộng khắp các tỉnh trong nước bao gồm: Hệ thống chi nhánh, hệ thống
cửa hàng, hệ thống trung tâm giới thiệu và phân phối thuốc,...Ngoài thị trường
tiêu thụ trong nước, công ty còn xuất khẩu sang nước ngoài. Do đó, hoạt động
sản xuất và bán hàng tại công ty ngày càng mở rộng, doanh thu bán hàng ngày
càng gia tăng. Hoạt động bán hàng và thu tiền phát sinh thường xuyên nên dễ
xảy ra những sai sót, gian lận dẫn tới sai lệch nghiêm trọng đến kết quả kinh
doanh. Hơn nữa, ban kiểm soát hiện tại của công ty gồm 3 thành viên: 2 thành
viên ở tại văn phòng công ty, 1 thành viên ở chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh và công tác kiểm tra của ban kiểm soát không được thực hiện thường
xuyên, các thành viên kiểm soát còn kiêm nhiệm nhiều việc khác. Vì vậy, cần
phải tăng cường công tác KSNB để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót,
khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính


2

sách và quy trình được thiết lập.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát

nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần PYMEPHARCO”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ,
kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về KSNB chu trình bán hàng và thu
tiền tại công ty cổ phần PYMEPHARCO, luận văn đề xuất một số giải pháp
thích hợp nhằm tăng cường KSNB chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và
thu tiền tại công ty cổ phần PYMEPHARCO.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần PYMEPHARCO có hệ thống
phân phối phủ rộng khắp lãnh thổ Việt Nam. Ngoài văn phòng chính đặt tại
tỉnh Phú Yên, công ty liên kết với công ty cổ phần dược –VTYT Đăk Nông
nhằm chiếm lĩnh thị trường ở Đăk Nông và có các đơn vị trực thuộc như: Hệ
thống chi nhánh, hệ thống cửa hàng đặt trên khắp các tỉnh trong nước; hệ
thống trung tâm giới thiệu và phân phối thuốc, các nhà thuốc trên khắp các
địa bàn trong tỉnh Phú Yên. Công ty bán theo phương thức bán buôn, bán lẻ
trong nước và xuất khẩu sang nước ngoài (việc xuất khẩu được thực hiện tại
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh). Hoạt động xuất khẩu và bán lẻ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Hơn nữa, do điều kiện công
tác tại tỉnh Phú Yên nên phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả giới hạn
trong việc tìm hiểu thực tế công tác KSNB chu trình bán hàng và thu tiền theo
phương thức bán buôn trong nước tại văn phòng công ty và hệ thống trung
tâm giới thiệu, phân phối thuốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên.


3

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp trực tiếp thu thập tài liệu thứ cấp.
-Phương pháp phỏng vấn: Ban kiểm soát, kế toán trưởng, trưởng phòng
nghiệp vụ kinh doanh (NVKD), các nhân viên bán hàng và nhân viên kế toán
liên quan,...
- Phương pháp đối chiếu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
tại công ty cổ phần PYMEPHARCO.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần PYMEPHARCO.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hầu hết mọi doanh nghiệp đều mong muốn tất cả các hoạt động trong
đơn vị hữu hiệu, hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật
và các quy định. Tuy nhiên, luôn tiềm ẩn rủi ro do có những yếu kém hoặc sai
phạm của các nhà quản lý, đội ngũ nhân viên gây thiệt hại hay giảm hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu
hiệu để kiểm soát được các mục tiêu đề ra là yêu cầu tất yếu khách quan đối
với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Kiểm soát nội bộ cũng là
một nội dung quan tâm của các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán hoạt
động, kiểm toán báo cáo tài chính hay kiểm toán tuân thủ.
Trên thế giới, khái niệm KSNB đã ra đời từ thế kỷ 19, được bổ sung
hoàn thiện nhằm phát hiện và ngăn chặn những gian lận, sai sót của một tổ
chức từ các công ty kiểm toán, cơ quan chức năng. Các công ty kiểm toán đầu


4


tiên trên thế giới có nguồn gốc từ Anh quốc, sau đó lan rộng sang các quốc
gia khác. Một trong những công ty kiểm toán đầu tiên được thành lập là công
ty Price Waterhouse. Sau đó, KSNB được phát triển thành một hệ thống lý
luận tương đối hoàn chỉnh thông qua báo cáo COSO năm 1992. Năm 2004
COSO chính thức ban hành hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM –
Enterprise Risk Management Framework). Báo cáo năm 2004 được xây dựng
trên cơ sở phát triển báo cáo năm 1992 và tích hợp với quản trị rủi ro tại các
đơn vị. Báo cáo COSO năm 2004 xác định được những tiêu chuẩn làm cơ sở
để đánh giá rủi ro cũng như đề xuất xây dựng chu trình quản lý rủi ro hiệu quả
trong công tác quản lý.
Ở Việt nam, KSNB đã tồn tại và phát triển nhưng phần lớn còn tồn tại
nhiều yếu kém, chưa phát huy hết vai trò công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng được một hệ thống KSNB hữu
hiệu phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Phương pháp quản lý của nhiều
công ty còn lỏng lẻo, thiếu những quy chế hoạt động, vi phạm nguyên tắc bất
kiêm nhiệm khi phân công công việc cho nhân viên và thiếu sự kiểm tra chéo
giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận.
Nghiên cứu lý luận về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp có Bộ môn
kiểm toán, Khoa kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
(2010), Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông, TP. HCM. Tác giả đã trình bày
các nội dung cơ bản của hệ thống KSNB theo khuôn mẫu của COSO, kiểm
soát nội bộ trong một số chu trình nghiệp vụ hay tài sản chủ yếu. Ngoài ra, tác
giả đã trình bày các loại gian lận và biện pháp phòng ngừa.
Nghiên cứu thực tế về vấn đề KSNB trong các doanh nghiệp trước đây
đã có nhiều nghiên cứu như: Kiểm soát nội bộ thu chi, kiểm soát nội bộ chu
trình mua hàng và thanh toán, kiểm soát nội bộ doanh thu, kiểm soát nội bộ
chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền


5


trong các doanh nghiệp cũng là một nội dung nghiên cứu hết sức quan trọng.
Bởi vì, kiểm soát chặt chẽ được chu trình bán hàng và thu tiền sẽ giúp doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao. Nghiên cứu thực tế về vấn đề KSNB đối với
hoạt động bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp có các đề tài sau:
Đề tài của tác giả Bùi Văn Nam (2010), Tăng cường kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần kim khí Miền Trung, luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và sử
dụng các phương pháp cụ thể như: quan sát, đối chiếu, bình luận và phân tích.
Luận văn đã hệ thống hoá lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tế công tác kiểm soát tại đơn vị, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng
và thu tiền tại công ty cổ phần kim khí Miền Trung.
Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2010), Tăng cường kiểm
soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Viễn Thông Quảng Ngãi, luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Tác
giả đã sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, chứng minh,…
để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Luận văn đã nêu bậc các đặc điểm khác biệt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh viễn thông ảnh hưởng đến kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp viễn thông. Ngoài
ra, đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích thực tế công tác kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng và thu tiền, chỉ rõ những hạn chế còn tồn tại trong đơn vị cần
phải khắc phục. Từ đó, luận văn đã đưa ra được những giải pháp nhằm tăng
cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Viễn thông Quảng
Ngãi.
Đề tài của tác giả Phan Thị Mỹ Liên (2011), Tăng cường kiểm soát nội



6

bộ đối với doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty cổ phần Gạch men
COSEVCO 75 Bình Định, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành
kế toán, Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp cụ
thể như: quan sát, phỏng vấn trực tiếp, thu thập – xử lý tài liệu, sổ sánh,...
nhằm làm rõ thực trạng công tác kiểm soát doanh thu và tiền thu bán hàng tại
công ty. Luận văn đã chỉ ra được những tồn tại và đưa ra được những giải
pháp nhằm tăng cường KSNB đối với doanh thu và tiền thu bán hàng tại công
ty cổ phần Gạch men COSEVCO 75 Bình Định.
Tất cả những đề tài trên đều chưa nghiên cứu về KSNB đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm. Nghiên
cứu gần đây về vấn đề KSNB đối với hoạt động bán hàng và thu tiền trong
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm có đề tài của tác giả Trần Thị Thanh
Nga (2011), Tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu tại công ty cổ phần
Dược Thiết bị Y tế Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên
ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích đánh giá,... để làm rõ vấn
đề cần nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về kiểm
soát hoạt động doanh thu trong đơn vị.
Công ty cổ phần PYMEPHARCO sản xuất và mua bán kinh doanh trên
1.000 sản phẩm bao gồm thuốc, trang thiết bị, dụng cụ y tế (trong đó công ty
sản xuất gần 400 sản phẩm thuốc). Sản phẩm của công ty rất đa dạng và
khách hàng chủ yếu là những đơn vị có giấy phép kinh doanh về y dược như:
Bệnh viện, công ty Dược, trung tâm y tế, quầy thuốc, đại lý thuốc,... Công ty
đã hình thành được hệ thống phân phối phủ rộng khắp lãnh thổ Việt Nam với
hệ thống chi nhánh, hệ thống cửa hàng, hệ thống trung tâm giới thiệu và phân
phối thuốc,... và xuất khẩu sang nước ngoài. Để kiểm soát được hoạt động bán
hàng và thu tiền, công ty đã ban hành các quy trình KSNB bán hàng và thu



7

tiền tại đơn vị. Tuy nhiên, hệ thống KSNB tại công ty cổ phần
PYMEPHARCO còn nhiều hạn chế nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu. Vì
vậy, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề “Tăng cường kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty cổ phần PYMEPHARCO”. Công
ty bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ trong nước và xuất khẩu sang
nước ngoài. Việc xuất khẩu hàng được thực hiện tại chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh. Do đó, tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu kiểm soát hoạt động bán
buôn trong nước tại văn phòng công ty và 03 trung tâm giới thiệu, phân phối
thuốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Trong đề tài, tác giả sử dụng các phương
pháp cụ thể như: Thu thập tài liệu thứ cấp, quan sát, phỏng vấn trực tiếp, đối
chiếu,... để làm rõ vấn đề nghiên cứu.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Trong doanh nghiệp KSNB luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy
trình quản trị. Các nhà quản lý thường chú tâm đến việc hoàn thành và duy trì
các hoạt động kiểm soát để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Khái niệm
KSNB từ lâu đã được hình thành và phát triển dần để trở thành một hệ thống
lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Quá trình nhận thức và nghiên cứu

KSNB đã dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau, dưới đây trình
bày một số quan điểm cơ bản về KSNB.
- Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of
Accountants - IFAC): KSNB là một hệ thống gồm các chính sách, thủ tục
được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu sau:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
+ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý.
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS 400) : “KSNB là các quy
định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của


9

đơn vị”. [2, tr.2]
- Theo quan điểm của Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc
chống gian lận về báo cáo tài chính (COSO - Committed Of Sponsoring
Organization): “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;
+ Sự tin cậy của báo cáo tài chính;
+ Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”. [6, tr.2]
Như vậy, qua những khái niệm nêu trên, để hiểu rõ KSNB cần lưu ý
những nội dung cơ bản sau:
+ Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị được

thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Các đơn vị
cần kiểm soát các hoạt động của mình để đạt mục tiêu đề ra. KSNB là một
chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được
kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương
tiện để giúp đơn vị đạt được các mục tiêu của mình.
+ Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: Kiểm soát
nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,…mà phải
bao gồm cả những con người trong tổ chức như hội đồng quản trị, ban giám
đốc, các nhân viên khác. Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế
kiểm soát và vận hành kiểm soát nội bộ.
+ Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB có thể
ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo tuyệt đối là
các mục tiêu sẽ được thực hiện. Bởi vì, khi KSNB những yếu kém của con
người có thể xảy ra các sai phạm dẫn đến không đạt được các mục tiêu.
Như vậy, KSNB là những phương pháp và chính sách được thiết lập


10

bởi các nhà quản lý trong phạm vi một đơn vị để tự kiểm tra, giám sát các
hoạt động nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả
hoạt động, đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.
1.1.2. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đứng trước các cơ hội và
thách thức. Mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định vị trí của mình trên thị
trường không chỉ bằng các chiêu thức giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ…
mà còn cần thiết phải chú ý đến công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động tại đơn vị. Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho đơn vị mình
những chính sách, quy định chung và yêu cầu toàn thể nhân viên phải thực

hiện. Tuy nhiên, việc kiểm tra, kiểm soát còn mang tính hình thức, chưa có
quy chế hoạt động cụ thể và trình độ nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra,...Do đó, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát tại các doanh nghiệp
chưa đạt kết quả như mong muốn. Doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng một
hệ thống KSNB thật sự khoa học và hiệu quả.
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho đơn vị các lợi ích như:
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh; bảo vệ tài sản
không bị hư hỏng, mất mát hay sử dụng sai mục đích; đảm bảo tính chính xác
và tin cậy của các số liệu kế toán trên báo cáo tài chính; đảm bảo mọi thành
viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các
quy định của luật pháp; đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu
các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; bảo vệ quyền lợi và tạo dựng lòng
tin của nhà đầu tư hay cổ đông.
Như vậy, bất kỳ đơn vị nào cũng cần xây dựng một hệ thống KSNB
khoa học, phù hợp và được vận hành một cách hữu hiệu để đạt mục tiêu đơn
vị đặt ra.


11

1.1.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu trong một đơn vị rất đa dạng nhưng có thể phân thành ba
loại như sau:
- Mục tiêu hoạt động: Đây là mục tiêu liên quan đến tính hữu hiệu và
hiệu quả của các hoạt động. Kiểm soát nội bộ giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần,
thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
- Mục tiêu báo cáo tài chính: Thông tin kế toán tài chính có vai trò quan
trọng đối với nhà quản lý đơn vị và các đối tượng liên quan khác bên ngoài.
KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính lập phải phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Báo cáo tài chính trung thực, đáng tin cậy là cơ sở để nhà quản lý đơn
vị đưa ra các quyết định đúng đắn và là điều kiện để thu hút nhà đầu tư, người
cho vay, khách hàng, nhà cung cấp.
- Mục tiêu tuân thủ: Hệ thống KSNB được thiết lập trong đơn vị phải
đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. Sau khi thiết lập
xong hệ thống KSNB phải được phổ biến đến từng nhân viên trong đơn vị và
hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định
nội bộ của đơn vị nhằm bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB bao gồm các thành phần chủ yếu: Môi trường kiểm
soát; hệ thống kế toán; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát (các thủ tục kiểm
soát); giám sát (Kiểm toán nội bộ).
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, thái độ, hành động của người
quản lý trong đơn vị đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát. Môi
trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, tác động đến ý thức


12

kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị. Nó được xem là nền tảng đối với
các bộ phận khác của KSNB. Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ
thuộc rất nhiều vào thái độ của người quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Các
nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm :
(1) Tính trung thực và các giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống
KSNB trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính trung thực và sự tôn trọng các
giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đạt
được yêu cầu này, những nhà quản lý cấp cao phải xây dựng các chính sách,
các quy định về tính trung thực và giá trị đạo đức. Những nhà quản lý cấp cao

cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chính sách, quy định và
cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên trong đơn vị. Tính
trung thực và giá trị đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trường kiểm soát,
nó tác động đến việc thiết kế, thực hiện, giám sát các nhân tố khác của KSNB.
Tuy nhiên, để nâng cao tính trung thực và giá trị đạo đức phải loại trừ hoặc
giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có hành vi
thiếu trung thực.
(2) Cam kết về năng lực: Năng lực phản ánh kiến thức và kỹ năng cần
thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định. Do đó, nhà quản lý nên tuyển
dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ
được giao và phải giám sát, huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.
(3) Hội đồng quản trị, ủy ban kiểm toán và triết lý quản lý, phong cách
điều hành của nhà quản lý: Môi trường kiểm soát chịu sự ảnh hưởng đáng kể
của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán. Ủy ban kiểm toán đóng góp quan
trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị, thông qua việc giám sát sự
tuân thủ pháp luật, lập báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ,
…Để đánh giá sự hữu hiệu của hội đồng quản trị hoặc ủy ban kiểm toán thông
qua các nhân tố như mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các thành


13

viên trong hội đồng quản trị hoặc ủy ban kiểm toán.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản
lý; phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và cả thái độ của họ
khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành
ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát. Ngoài ra, triết lý quản lý và phong cách
điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý sử dụng các kênh
thông tin và quan hệ với cấp dưới. [5, tr.73]
(4) Cơ cấu tổ chức bộ máy và việc phân định quyền hạn, trách nhiệm:

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Một cơ cấu tổ chức tốt
phải xác định rõ, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống,
mối quan hệ phối hợp và sự phân chia quyền lực, trách nhiệm rõ ràng. Vì vậy,
khi xây dựng một cơ cấu tổ chức phải xác định được các vị trí then chốt với
quyền hạn, trách nhiệm và các cách thức báo cáo phù hợp.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm là việc cụ thể hoá quyền hạn, trách
nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị. Mỗi thành viên
khi được phân quyền hạn và trách nhiệm thì họ hiểu rõ vị trí, quyền hạn,
nhiệm vụ của mình trong mỗi hoạt động để hoàn thành công việc. Do đó, khi
mô tả công việc cần diễn giải bằng những nhiệm vụ cụ thể của từng thành
viên và quan hệ về mặt báo cáo của những thành viên này.
(5) Chính sách nhân sự: Con người là chủ thể trong mọi hoạt động của
tổ chức, là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động KSNB. Nếu nhân viên có
năng lực, trung thực và làm việc hiệu quả, mặc dù những nội dung kiểm soát
có thể không có nhưng báo cáo tài chính vẫn có thể đạt được kết quả tin cậy.
Ngược lại, nhân viên không trung thực và làm việc không hiệu quả có thể
lúng túng và làm giảm hiệu lực của hệ thống kiểm soát ngay cả khi có nhiều
nội dung kiểm soát hỗ trợ. Chính vì vậy, đơn vị phải quản lý và quan tâm đến


14

đội ngũ nhân viên của mình bằng việc thiết lập một chính sách nhân sự phù
hợp. Chính sách nhân sự là chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc
tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng
cho các nhân viên. Một chính sách nhân sự đúng đắn sẽ có những nhân viên
có năng lực, đáng tin cậy trong việc tạo nên sự kiểm soát có hiệu quả.
b. Đánh giá rủi ro
Mọi hoạt động diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và

khó có thể kiểm soát tất cả. Rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ
chức không được thực hiện. Những rủi ro có thể phát sinh do bản thân đơn vị
hay từ môi trường bên ngoài. Vì thế, để hạn chế rủi ro ở mức chấp nhận được
thì người quản lý phải xác định được mục tiêu của đơn vị, nhận dạng, phân
tích và đánh giá rủi ro từ đó có thể kiểm soát được rủi ro.
- Xác định mục tiêu: Việc xác định mục tiêu của đơn vị là điều kiện tiên
quyết để đánh giá rủi ro. Bởi vì, một sự kiện có thể trở thành một rủi ro của
đơn vị hay không tùy vào mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu của
đơn vị. Việc xác định mục tiêu có thể được thực hiện bằng cách ban hành các
văn bản hoặc qua phát biểu hàng ngày của người quản lý.
- Nhận dạng rủi ro: Rủi ro của đơn vị thường do những yếu tố bên trong
và bên ngoài. Các yếu tố bên trong như sự gián đoạn trong tiến trình xử lý hệ
thống thông tin, trình độ năng lực của nhân viên, thay đổi cán bộ quản lý, bộ
phận quản lý chất lượng yếu,…Các yếu tố bên ngoài như sự phát triển kỹ
thuật, nhu cầu của khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh, sự thay đổi các chính sách của Nhà nước về môi trường pháp lý và thị
trường tiền tệ,...Người quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
như sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích các dữ liệu quá khứ và rà soát
thường xuyên các hoạt động để nhận dạng rủi ro. Rủi ro của doanh nghiệp
được chia làm 3 loại: Rủi ro kinh doanh, rủi ro hoạt động và rủi ro tuân thủ.


15

- Phân tích và đánh giá rủi ro: Sau khi đã nhận dạng được rủi ro ở đơn
vị, cần tiến hành phân tích và đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro dựa trên hai
yếu tố đó là xác suất xảy ra rủi ro và mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra, thể
hiện qua ma trận sau:
Xác suất xảy ra rủi ro
Cao

Trung bình
Thấp

Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Thấp nhất
Thấp
Thấp
Trung bình
Mức độ ảnh hưởng

Cao nhất
Cao
Trung bình
Cao

Dựa vào ma trận trên ta thấy: Nếu mức độ ảnh hưởng của rủi ro thấp và
xác suất xảy ra rủi ro thấp thì rủi ro của doanh nghiệp ở mức thấp nhất, doanh
nghiệp không cần phải quan tâm nhiều. Ngược lại, mức độ ảnh hưởng của rủi
ro cao và xác suất xảy ra rủi ro cao thì rủi ro của doanh nghiệp ở mức cao
nhất, cần phải tập trung chú ý. Việc đánh giá rủi ro cần được xem xét lại
thường xuyên. [13, tr.14]
c. Thủ tục kiểm soát
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ
tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát tốt tự nó chưa đủ đảm bảo
tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống KSNB. Vì vậy, để có một hệ thống KSNB
hiệu quả, ngoài môi trường kiểm soát tốt đơn vị cần phải thiết lập và thực hiện
nghiêm túc các thủ tục kiểm soát.

Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị
thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ
thể. Trong đơn vị thường có các thủ tục kiểm soát chủ yếu sau:
- Kiểm soát về việc phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách
nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của


16

nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc. Phân chia trách nhiệm hợp lý
sẽ làm giảm thiểu các cơ hội dẫn đến sai sót và gian lận cũng như giúp phát
hiện ra các sai sót, gian lận trong quá trình thực hiện. Khi phân chia trách
nhiệm cần phải tách biệt các chức năng như sau:
+ Chức năng kế toán với chức năng bảo quản tài sản: Nhân viên ghi
chép sổ sách kế toán về tài sản không được kiêm luôn việc bảo quản tài sản
đó. Nếu một nhân viên kiêm nhiệm hai chức năng này có thể tạo ra rủi ro là
nhân viên đó tự ý sử dụng tài sản để phục vụ cho lợi ích cá nhân, sau đó điều
chỉnh ghi sổ sách để che giấu sai phạm của mình.
+ Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản:
Nghĩa là nhân viên nào được giao nhiệm vụ phê chuẩn nghiệp vụ thì không
được kiêm bảo quản tài sản được phê chuẩn để tránh khả năng gian lận. Cụ
thể, một nhân viên vừa phê chuẩn việc mua hàng lại vừa bảo quản hàng mua
về dễ dẫn đến việc lấy cắp hàng và lại phê chuẩn mua thêm để bù đắp cho sự
thiếu hụt.
+ Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán: Nên tách biệt
bộ phận thực hiện nghiệp vụ với bộ phận ghi chép sổ sách và báo cáo. Nếu một
nhân viên kiêm nhiệm hai chức năng này dễ xảy ra gian lận, sai sót và báo cáo
bị sai lệch.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: Để thông tin
đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính

chính xác, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Các hệ thống thông tin
ngày nay được xử lý phần lớn bằng các chương trình trên máy tính kết hợp
với một số thủ tục được xử lý thủ công bởi con người. Vì vậy, kiểm soát quá
trình xử lý thông tin có thể chia ra làm hai loại chính đó là kiểm soát chung và
kiểm soát ứng dụng.
Kiểm soát chung là thủ tục kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống


17

ứng dụng nhằm đảm bảo cho hệ thống này được thực hiện liên tục và ổn định.
Kiểm soát chung bao gồm: Kiểm soát hoạt động của trung tâm dữ liệu, các
phần mềm hệ thống, kiểm soát truy cập và kiểm soát các hệ thống ứng dụng.
Kiểm soát ứng dụng là những thủ tục kiểm soát áp dụng cho từng hệ
thống cụ thể. Kiểm soát ứng dụng phải đảm bảo dữ liệu được nhập vào, quá
trình xử lý và dữ liệu đầu ra một cách chính xác, đầy đủ. Để kiểm soát một
cách hiệu quả có thể kết hợp giữa kiểm soát bằng máy tính và kiểm soát thủ
công. Chẳng hạn, các báo cáo in ra từ máy tính sẽ được một nhân viên độc lập
kiểm tra lại với các chứng từ gốc lưu tại đơn vị.
Kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng có sự liên quan mật thiết và hỗ
trợ lẫn nhau. Kiểm soát chung rất cần để đảm bảo cho sự vận hành của kiểm
soát ứng dụng. Ngược lại, kiểm soát ứng dụng giúp phát hiện vấn đề, đưa ra
các đề xuất để sửa đổi và hoàn thiện hệ thống.
- Kiểm soát vật chất: Là các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo cho tài
sản của đơn vị được bảo vệ một cách chặt chẽ. Định kỳ, tiến hành kiểm kê tài
sản thực tế hiện có và đối chiếu với số liệu trên sổ sách. Nếu xảy ra chênh
lệch cần phải điều tra và xem xét nguyên nhân, từ đó phát hiện được những
yếu kém của các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan.
- Kiểm soát độc lập và soát xét lại việc thực hiện: Khi hệ thống kiểm
soát nội bộ bị giảm sút tính hữu hiệu thì các đơn vị cần phải kiểm soát độc

lập. Kiểm soát độc lập là việc kiểm tra được tiến hành bởi cá nhân hoặc bộ
phận khác với cá nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Bên cạnh việc
kiểm soát độc lập đơn vị cần soát xét lại việc thực hiện. Soát xét lại việc thực
hiện là so sánh giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán, kế hoạch hay kỳ
trước để phát hiện những biến động bất thường giúp nhà quản lý có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
d. Hệ thống kế toán


18

Hệ thống kế toán: Là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính.
Quá trình vận động của hệ thống kế toán là quá trình ghi nhận, phân
loại, tính toán, xử lý và tổng hợp. Thông qua các hoạt động này, hệ thống kế
toán cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản lý và giúp kiểm soát
được các hoạt động của đơn vị. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đạt được
các mục tiêu sau:
- Xác định và ghi chép tất cả các nghiệp vụ có thật
- Các nghiệp vụ diễn giải một cách chi tiết, đầy đủ để phân loại đúng
các nghiệp vụ.
- Phải đo lường giá trị của các nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị
- Các nghiệp vụ kinh tế phải xác định và ghi chép đúng kỳ hạn
- Trình bày đúng, đầy đủ thông tin cần thiết trên báo cáo tài chính.
Để đạt được các điều trên, hai bộ phận quan trọng trong hệ thống kế
toán cần chú ý đó là chứng từ và sổ sách kế toán.
- Chứng từ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của đơn vị.
Lập chứng từ kế toán là giai đoạn đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình
xử lý số liệu kế toán. Chứng từ cho phép kiểm tra, giám sát và giúp ngăn chặn
kịp thời các hành vi sai phạm để bảo vệ tài sản của đơn vị. Ngoài ra, chứng từ

còn là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa các đối tượng.
- Sổ sách kế toán là giai đoạn trung gian để xử lý số liệu kế toán từ
những chứng từ ban đầu nhằm cung cấp thông tin tổng hợp trên các báo cáo
tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán có vai trò quan trọng trong KSNB. Một hệ
thống sổ sách kế toán khoa học sẽ góp phần đáng kể trong bảo vệ tài sản nhờ
ở chức năng kiểm tra, giám sát ngay trong quy trình thực hiện nghiệp vụ. Việc
ghi nhận thông tin từ những chứng từ ban đầu cho đến việc ghi chép và lập
báo cáo tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có thể kiểm tra, đánh giá sự chấp


×