Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNN thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.64 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ THÚY HÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NH NÔNG NGHIỆP & PTNT TP ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ THÚY HÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NH NÔNG NGHIỆP & PTNT TP ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THẾ TRÀM

Đà Nẵng- Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thúy Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................5
1.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM................5
1.1.1 Khái quát huy động vốn....................................................................5
1.1.2 Những hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.............5
1.1.2.1 Huy động từ tài khoản tiền gửi...................................................5
1.1.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.....................8
1.1.2.3 Huy động vốn qua các khoản đi vay..........................................9
1.1.2.4 Các nguồn khác.........................................................................11
1.1.3 Đặc điểm, vai trò huy động vốn của NHTM...................................12
1.1.3.1 Đặc điểm...................................................................................12
1.1.3.2 Vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM.............................13
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN ............16
1.2.1 Nhân tố chủ quan............................................................................16
1.2.1.1 Xuất phát từ mục tiêu chiến lược kinh doanh của ngân hàng...16

1.2.1.2 Chính sách lãi suất....................................................................17
1.2.1.3 Năng lực, trình độ của lãnh đạo và đội ngũ nhân viên ngân hàng 18
1.2.1.4 Uy tín, thương hiệu và chính sách marketing của ngân hàng...19
1.2.1.5 Công nghệ của ngân hàng và mạng lưới giao dịch...................20
1.2.2 Nhân tố khách quan........................................................................21
1.2.2.1 Môi trường chính trị và pháp lý................................................21
1.2.2.2 Môi trường kinh tế - xã hội.......................................................22
1.2.2.3 Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng...............................23
1.2.2.4 Những nhân tố về phía khách hàng...........................................24


1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ............................25
1.3.1 Quy mô tăng trưởng của vốn huy động...........................................26
1.3.2 Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động...............................................27
1.3.2.1 Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành...........................27
1.3.2.2 Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn.............................................28
1.3.2.3 Cơ cấu theo loại tiền ................................................................28
1.3.3 Chi phí huy động vốn bình quân hợp lý..........................................28
1.3.4 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn.......................................29
1.4 KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NƯỚC ............................29
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CHI NHÁNH NHNO&PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..........................32
2.1 GIỚI

THIỆU CHI NHÁNH CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NÔNG

NGHIỆP VÀ


PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý..................................................33
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh...............................................34
2.1.3.1 Chức năng của chi nhánh..........................................................34
2.1.3.2 Nhiệm vụ của chi nhánh............................................................37
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT TP
Đà Nẵng trong 5 năm (2007-2011)..........................................................39
2.1.4.1 Huy động vốn...........................................................................40
2.1.4.2 Sử dụng vốn..............................................................................40
2.1.4.3 Hoạt động liên quan khác..........................................................42
2.2 THỰC

TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH

NHNO&PTNT TP ĐÀ

NẴNG............................................................................................................45
2.2.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động..............................................45
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn....................................45


2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền gửi VND và ngoại tệ....47
2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của từng khách hàng...................48
2.2.2 Phân tích chi phí huy động vốn của ngân hàng..............................50
2.3 HỆ

THỐNG KÊNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH

NHNO&PTNT TP


ĐÀ NẴNG 52
2.4 CÁC

CÔNG CỤ BỔ TRỢ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

CHI NHÁNH

NHNO&PTNT TP ĐÀ NẴNG.................................................54

2.4.1 Chất lượng phục vụ, nhân lực trong hoạt động huy động vốn........54
2.4.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá phân đoạn thị trường, phân loại
khách hàng...............................................................................................54
2.4.3 Hội nghị khách hàng, chăm sóc khách hàng..................................55
2.4.4 Các chương trình khuyến mãi, quay số dự thưởng, tặng quà.........55
2.4.5 Công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn.......................55
2.5 MỘT SỐ KẾT LUẬN................................................................................56
2.5.1 Những kết quả đạt được..................................................................56
2.5.2 Những tồn tại, hạn chế....................................................................57
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................63
2.5.3.1 Nguyên nhân chủ quan..............................................................63
2.5.3.2 Nguyên nhân khách quan..........................................................65
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CHI NHÁNH NHNO&PTNT TP ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI
.........................................................................................................................68
3.1 ĐỊNH

HƯỚNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN


HÀNG

NO&PTNT TP ĐÀ NẴNG...........................................................................68
3.1.1 Định hướng chung...........................................................................68
3.1.2 Định hướng phát triển huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT
TP Đà Nẵng..............................................................................................70


3.2 GIẢI

PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH

NHNO&PTNT TP ĐÀ NẴNG....................................................................73
3.2.1 Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý........................73
3.2.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.....................................75
3.2.3 Đa dạng hóa khách hàng...............................................................79
3.2.4 Đơn giản hóa thủ tục giao dịch.......................................................80
3.2.5 Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả....................82
3.2.6 Mở rộng mạng lưới giao dịch và hệ thống ngân hàng tự động.....83
3.2.7 Ứng dụng công nghệ trong huy động vốn, hiện đại
hóa ngân hàng.................................................................84
3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................85
3.2.9 Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín và thương
hiệu ngân hàng.........................................................................................86
3.2.10 Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động vốn..........................86
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................88
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ...........................................................88
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................89
3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.....................................91

KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBNV

Cán bộ nhân viên

CHK

Có kỳ hạn

CNH

Công nghiệp hóa

EDC

Thiết bị đọc thẻ điện tử


HĐH

Hiện đại hóa

HĐV

Huy động vốn

KBNN

Kho bạc nhà nước

KKH

Không kỳ hạn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP

Thành phố

USD

Đồng USD

VNĐ

Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

TRA


BẢNG
2.1

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NG
39

2.2

TRONG 5 NĂM (2007-2011)
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG 5 NĂM (2007-

42


2011)
2.3

TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ ATM TẠI CHI

43

2.4

NHÁNH NHNO&PTNT TP ĐÀ NẴNG
SỐ LIỆU THU, CHI TIỀN MẶT TRONG 5

44


2.5

NĂM (2007-2011)
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ

44

2.6

TRONG 5 NĂM (2007-2011)
CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN

45

2.7

CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG GIỮA

47

2.8

TIỀN GỬI VND VÀ NGOẠI TỆ
CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA

48

2.9


TỪNG KHÁCH HÀNG
CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHI PHÍ HUY ĐỘNG VÀ

51

2.10

CHO VAY BÌNH QUÂN
SO SÁNH KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN BÌNH

52

QUÂN CỦA MỘT SỐ NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
ĐÀ NẴNG NĂM 2011


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

SỐ HIỆU
HÌNH 2.1

TÊN HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHNO & PTNT

BIỂU ĐỒ

TP ĐÀ NẴNG
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG TỪ NĂM 2007 – 2011

2.1

BIỂU ĐỒ

TỔNG DƯ NỢ GIAI ĐOẠN 5 NĂM (2007-2011)

2.2

TRAN
G
34
40
41



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất kinh
doanh ngày càng cao. Trong khi đó lại có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi
nằm rải rác trên thị trường, ngân hàng thương mại trở thành cầu nối giữa
người có vốn dư thừa và người cần vay vốn. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống
ngân hàng ở nước ta phát triển mạnh, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
ngân hàng trong việc thu hút được nguồn vốn trong xã hội ngày càng cao. Khi
đó, ngân hàng có sản phẩm huy động vốn đa dạng, có lãi suất hấp dẫn, chính
sách chăm sóc khách hàng tốt sẽ huy động được nhiều vốn hơn.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng lạm phát, người dân
thường ngại gởi tiền vào ngân hàng, họ thường tìm kiếm các hình thức đầu tư
khác với kỳ vọng bảo toàn được nguồn vốn của mình, đồng thời có khả năng
tạo ra một khoản lãi đó là đầu tư vào bất động sản hay mua vàng để cất trữ.
Chính điều đó đã gây khó khăn lớn cho hệ thống NHTM trong việc thu hút

nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Các ngân hàng cũng
như các tổ chức tài chính cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn với
các hình thức đa dạng. Trong đó, NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi
nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng nói riêng cũng không tránh khỏi tình hình
chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt động huy động vốn. Riêng
đối với chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, ngoài việc chịu ảnh hưởng
mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh tế
năng động, chính sách điều hành hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn
bị chi phối bởi các qui định từ phía NHNN và từ phía NHNo&PTNT Việt
Nam. Vì vậy việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa đảm bảo
hiệu quả trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn đối với chi nhánh


2
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay.
Khi nguồn vốn huy động giảm sút sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của chi
nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng. Trong đó, hoạt động chịu ảnh hưởng trực
tiếp nhất là hoạt động tín dụng. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình phát triển
hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng trong thời
gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các yếu tố cạnh tranh
trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động
huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và của
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. Đó
là lý do tôi chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn của
NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về huy động vốn, trong khi đó
huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng hiện này rất khó
khăn. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết nhằm đánh giá được

những kết quả đạt được, đồng thời tìm hiểu những hạn chế nhằm đưa ra biện
pháp khắc phục. Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau đây.
- Hệ thống hoá về mặt lý luận về huy động vốn của NHTM
-Đánh giá những thành quả, hạn chế yếu kém của chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng một cách cụ thể, sâu sắc.
-Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và làm tài liệu cho những sai quan tâm
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích và phương pháp điều tra. Trên cơ sở đó so sánh
và phân tích kết quả hoạt động qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến


3
hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và phân
tích nguy cơ cạnh tranh.
Phương pháp thu thập số liệu
-Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các
khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
TP Đà Nẵng. Qua đó đánh giá về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ
và phong cách phục vụ của nhân viên NH cũng như mức độ hài lòng của
khách hàng đối với chương trình khuyến mãi huy động vốn của NH.
- Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ huy động
vốn và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2007-2011 của chi
nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng được thu thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo
cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo quyết toán ...
-Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng
cá nhân có giao dịch tiền gửi tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động
vốn bằng tiền đối với đối tượng là các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, cá nhân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà
Nẵng đối với các đối tượng trong 5 năm từ 2007 đến 2011.
5. Những đóng góp của luận văn
Qua nghiên cứu, tìm hiểu huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP
Đà Nẵng luận văn đã đạt được những kết quả như sau:
-Nêu rõ các nguy cơ cạnh tranh, yếu tố tác động đến hoạt động của
NHTM, và hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng
trong điều kiện hiện nay.


4
-Phân tích tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, các yếu tố tác động, thách thức và cơ hội phát
triển dịch vụ này.
-Đề xuất một số giải pháp để khắc phục điểm yếu, tăng cường năng
lực cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được trình
bày trong 3 chương
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn của NHTM
Chương 2:Phân tích thực trạng huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng trong thời gian tới.



5

Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số lý luận cơ bản về huy động vốn của NHTM
1.1.1 Khái quát huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính, kinh doanh
tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ
khác. Huy động vốn được hiểu là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng
vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM.
1.1.2 Những hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hoạt động với vai trò một trung gian tài chính
của nền kinh tế, hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động chứ không phải
từ vốn chủ sở hữu.
Vì vậy, để có nguồn vốn hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại
phải thực hiện các hoạt động nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời chưa được
sử dụng trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kì
phiếu, trái phiếu hay đi vay từ các từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ ngân
hàng Trung ương.
1.1.2.1 Huy động từ tài khoản tiền gửi
 Phân loại theo đối tượng khách hàng


Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: tiền gửi của nhóm khách hàng này

là tiền gửi từ các doanh nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách
hàng này thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi không kì hạn: là khoản tiền mà khi gửi vào khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này. Mục đích

của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch vụ


6
ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Loại tiền gửi này tạo vốn cho
ngân hàng nhưng bộ phận vốn này không ổn định.
+ Tiền gửi có kì hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút
trước hạn. Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích
sinh lời là chủ yếu. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhưng thường có thời
hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Tiền gửi của dân cư

Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân
hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm
có sổ. Là loại tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng
để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có
thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và
dài hạn, người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được ngân hàng cấp tín
dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ
nhu cầu tiêu dùng.

 Phân loại theo mục đích huy động
 Tiền gửi giao dịch
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh
toán, chi trả các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí


7
phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của
tiền gửi giao dịch là có thể phát hành séc, lãi suất thấp và có tính không ổn
định.
 Tiền gửi phi giao dịch
Bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, chúng có tính ổn định
cao, người gửi được hưởng lãi suất cao nhưng không được phát hành séc.
 Phân loại theo kì hạn
 Tiền gửi không kì hạn
Là loại tiền mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có
thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển người thụ hưởng,
hoặc chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản này,
mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực
hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó còn được gọi là tiền gửi
thanh toán. Tiền gửi không kì hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi,
còn có chi phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán.
 Tiền gửi có kì hạn:
Ngược với khoản tiền gửi không kì hạn, đây là loại tiền gửi mà người gửi
tiền chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kì hạn đã được thoả
thuận. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên ngân hàng có thể chủ
động kế hoạch hoá việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian. Chính
vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi có kì hạn thường cao hơn
nhiều lãi suất tiền gửi không kì hạn. Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kì hạn, nếu kì
hạn càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại. Các khách hàng gửi tiền theo

loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi theo qui định, nếu chưa
đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trước thì khách hàng chỉ được
hưởng lãi suất của tiền gửi không kì hạn.
 Phân loại theo loại tiền


8
 Tiền gửi nội tệ: đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân
hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng
thời kì, loại tiền này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
 Tiền gửi ngoại tệ: bên cạnh tiền gửi nội tệ, ngân hàng còn nhận
tiền gửi dưới dạng ngoại tệ như USD,GBP.. Những ngoại tệ này cũng rất cần
thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước,
thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một
phương thức đa dạng hoá về phương thức huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.
1.1.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà các ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thực
chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng
vay tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một lãi
suất và ngày trả nhất định.
Nguồn vốn này tương đối ổn định và sử dụng cho mục đích nào đó. Ngân
hàng sử dụng giấy tờ có giá dưới các hình thức:
 Phát hành trái phiếu: là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc
lẫn lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục
đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và
dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành
trái phiếu, các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý của ngân hàng Nhà
nước, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi
phối bởi uy tín của ngân hàng

 Phát hành kỳ phiếu: đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm)
nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao
nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Nó có đặc điểm giống như


9
trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử dụng
cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi: là công cụ nợ do ngân hàng thương mại
bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến
hạn thanh toán. Người sở hữu chứng chỉ tiền gửi có thể được hoàn trả hết toàn
bộ số tiền cộng với lãi hoặc có thể bán chứng chỉ tiền gửi trên thị trường thứ
cấp.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các ngân hàng
thương mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi.
1.1.2.3 Huy động vốn qua các khoản đi vay

Vay ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương (NHTW) là ngân hàng của các ngân hàng và là
ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy các NHTM có thể
được ngân hàng Trung ương cho vay vốn khi cần thiết.
Đây là khoản vay nhằm mục đích giải quyết các nhu cầu chi trả cấp
bách của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng Trung ương. Hình
thức cho vay chủ yếu là NHTW tái chiết khấu (ở Việt Nam là tái cấp vốn).
Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài
sản của họ. Khi cần tiền, NHTM đem các thương phiếu này lên NHTW tái
chiết khấu. Nghiệp vụ này làm giảm thương phiếu của NHTM và dự trữ tại
NHTW tăng lên. Thông thường NHTW chỉ tái chiết khấu đối với những
thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và

phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có
thương phiếu, NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng nhất định.
Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong


10
thanh toán bù trừ. Trong các trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng chính
phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả
năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống.

 Vay của các tổ chức tín dụng khác
Đây chính là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các
tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng không có
dự trữ vượt mức do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động
hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ
các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong
nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW.
Khoản vay có thể không cần bảo đảm hoặc được đảm bảo bằng các chứng
khoán của Kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của
ngân hàng đi vay tăng lên.

 Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Nhiều NHTM thiếu nguồn tiền trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được
nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay
không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay

được nhiều hơn, còn các ngân hàng nhỏ thường khó vay trực tiếp bằng cách
này, họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo
lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay còn phụ thuộc vào trình độ phát
triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các công cụ nợ dài hạn
của ngân hàng.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là


11
các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm
thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của
người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực
tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi
cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu
tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã
tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách
hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống
mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng nhà nước.
1.1.2.4 Các nguồn khác

Tiền uỷ thác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác
đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... Đây là nguồn vốn mà
ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn
đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc
vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư,

ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp
vụ này, ngân hàng còn được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức đầu tư chứng khoán cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức
kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, có nguồn tài
chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục


12
tiêu. Kết quả đã hình thành nguồn uỷ thác làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.

Tiền trong thanh toán.
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành các
nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C...).
Những ngân hàng là đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ có kết số dư từ tiền
của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. Cụ thể, số vốn
trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào
tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
Nguồn tiền uỷ thác và tiền trong thanh toán có thể không nhiều, thời
gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nhưng với nguồn vốn này, ngân hàng không
phải tốn kém chi phí huy động, hơn nữa có thêm điều kiện phát triển các
nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
1.1.3 Đặc điểm, vai trò huy động vốn của NHTM
1.1.3.1 Đặc điểm
Nguồn tiền gửi
Ngân hàng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là
nguồn tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô của loại tiền này thường lớn,
chiếm 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân
hàng. Tiền gửi là đối tượng yêu cầu dự trữ bắt buộc do đó chi phí tiền gửi

thương cao hơn lãi trả cho tiền gửi.
Nguồn đi vay
Nguồn đi vay thường có thời hạn và quy mô xác định trước do đó là
nguồn ổn định, ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định kỳ hạn vay, lượng
vay phù hợp nhu cầu với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn.
Các nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi nhưng chi phí để
có và duy trì các nguồn này thường lớn: chi phí cho việc tìm kiếm các chủ


13
đầu tư, tìm kiếm nhu cầu của họ, nghiên cứu các dự án tài trợ... Việc gia tăng
nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu của ngân hàng và bị ảnh
hưởng lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.1.3.2 Vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM

 Đối với ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm hai loại chính nếu phân
chia theo hình thức sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Khác với
nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn, các khoản nợ là nguồn chủ yếu của ngân hàng. Chất
lượng và số lượng của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và số lượng của
các khoản cho vay và đầu tư. Phần lớn các khoản nợ của ngân hàng liên quan
đến chi phí trả lãi. Chi phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với ngân
hàng, vì vậy có ảnh hưởng quyết định đối với thu nhập của ngân hàng.
Phải khẳng định rằng, huy động vốn là một trong những hoạt động cơ
bản, không thể thiếu của NHTM. Đối với các NHTM, nhu cầu sử dụng vốn để
thực hiện cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hình thành cơ sở
ban đầu để kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn sẵn có không đủ phục vụ nhu cầu
kinh doanh, các ngân hàng cần phải huy động thêm vốn. Nói cách khác, huy

động vốn có một vai trò rất quan trọng với ngân hàng. Vốn huy động được
giúp ngân hàng có đủ nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần, giữ thế chủ
động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh toán,
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, tôn trọng các cam kết của ngân hàng
với khách hàng.
Mặt khác, thông qua huy động vốn, cụ thể là nhận tiền gửi của khách
hàng, đã thể hiện đặc điểm của ngân hàng, là cách để người ta phân biệt ngân
hàng với các doanh nghiệp khác.


14

 Đối với khách hàng gửi tiền
Người gửi tiền tại các ngân hàng có thể là các cá nhân, các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội... Tuỳ theo nhu cầu khác nhau mà mục đích gửi
tiền của các khách hàng cũng khác nhau. Đối với các cá nhân, trước hết họ
nghĩ đến việc bảo quản số tiền tạm thời nhàn rỗi của họ như thế nào cho an
toàn, với mục đích như vậy họ mang tiền đến ngân hàng để gửi. Sau đó,
những người này tính đến việc tìm kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử
dụng đến và sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng. Đối với các
doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh, hầu như tiền của họ để tại
ngân hàng là chủ yếu, họ gửi tiền vào ngân hàng không phải với mục đích tìm
kiếm thu nhập mà chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,
nhờ ngân hàng tiến hành thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ các khoản
phải thu của khách hàng. Như vậy, huy động vốn có vai trò:
- Hình thành nên một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích luỹ
vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Gián tiếp giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác

của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch
vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hay cần tiền cho
tiêu dùng.

 Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trò giúp chuyển những
khoản dự trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn
nhỏ lẻ, nằm rải rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế.


×