Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty XNK và hợp tác quốc tế Coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.67 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát
triển, con người tồn tại không thể không lap động. Để bỏ ra công sức của chính bản
thân, họ đã được đền bù bằng kết quả lao động mà trong kinh tế người ta gọi là tiền
lương. Tiền lương (tiền công) luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa
kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Tiền lương cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lýlà cơ sở,
đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, tiền lương là một vấn đề không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp
vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động... Đối với
doanh nghiệp thương mại, tiền lương là một vấn đề đáng để đem ra bàn luận, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng làm việc của người lao động... Còn đối với người lao
động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yêú
giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động
lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả theo đúng sức
lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá
trình sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức
lao động của người lao động bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa
là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng
thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn,
có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời
đại kinh tế thị trường năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ có những chỗ đứng cho
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí và biết giải quyết hài hoà
giữa lợi ích Công ty và lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong doanh nghiệp, em đã đi sâu nghiên
cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài này qua đợt thực tập ở công ty XNK và hợp


tác quốc tế Coalimex. Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công việc kế toán

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-1-


tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, song do nhận thức, khả năng
nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình xem
xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung
của các thầy cô giáo để bài viết được đầy đủ và toàn diện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Thầy giáo
Nguyễn Mạnh Thiều cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong
công ty, đặc biệt là Phòng kế toán và phòng XNK 1, trong thời gian thực tập vừa qua,
giúp em hoàn thành được chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Một số lý luận chung về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp Thương mại - sản xuất.
Phần II: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty XNK và hợp tác quốc tế Coalimex.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty XNK và hợp tác quốc tế Coalimex.

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-2-


PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT
I. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :
1.VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ YÊU
CẦU QUẢN LÝ VỀ LAO ĐỘNG:

Như ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng phải có đủ 3 yếu
tố sau đây:
- Lao động
- Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
Trong đó lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao động là sự vận
động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết hợp của sức lao động
và tư liệu sản xuất (sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người. Nó
phản ánh khả năng lao động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá
trình lao động sản xuất xã hội). Còn đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành
tư liệu sản xuất. Nó là khách thể của sản xuất. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được
nếu thiếu tư liệu sản xuất, nhưng nếu không có lao động của con người thì tư liệu sản
xuất cũng không thể phát huy được tác dụng. Ở đây, lao động của con người là chủ
thể của nền sản xuất xã hội. Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo. Chính nó
mới tạo ra những tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại, phù hợp với nền sản xuất phát
triển. Nhờ có lao động hiện tại (lao động sống ) mà những lao động quá khứ được
"đánh thức dậy" và phục vụ cuộc sống của con người ngày càng tốt hơn. Việc sử
dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao
động sống, vì thế nó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp; là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân
viên,cho người lao động trong doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại CNV của doanh nghiệp. Lực lượng của doanh

nghiệp được chia thành:

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-3-




Lực lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp

trực tiếp quản lý và chi trả lương.
- Lực lượng CNV sản xuất kinh doanh cơ bản, bao gồm: toàn bộ số lao động
trực tiếp hoặc gián tiếptham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính ở
doanh nghiệp gồm công nhân sản xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Lực lượng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao động
hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác của doanh nghiệp như trong dịch vụ,
căng tin, nhà ăn...
• Lực lượng CNV làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các nghành khác quản lý
và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, học sinh thực tập...)
Quản lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian,năng lực trình độ
làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh
phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn đề cần thiết và quan trọng. Có quản lý tốt
về lao động thì mới là cơ sở để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo. Quản lý lao động
không chỉ đơn thuần về mặt số lượng mà cần phải kết hợp chặt chẽ giữa số lượng và
chất lượng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
2.CHI PHÍ VỀ LAO ĐỘNG SỐNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG:


Chi phí về lao động ( tiền lương và các khoản trích theo lương) là một trong
các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
2.1.Tiền lương:
2.1.1. Khái niệm về tiền lương:
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn đựoc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế chính
trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiẹn đời sống và
ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ Nhà nước mà ngay cả người
chủ sản xuất cho đến người lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản
xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đếnlợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-4-


"Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân
viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã
cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên
tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động."
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương
không còn phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại,
đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quan điểm đổi mới của nước ta "Tiền
lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng đắn về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản
lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng được một số yêu cầu sau:

- Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động
làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu
của Nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà
nước, quản lý xã hội.
- Tiền lương phải là tiền trả trước cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá
sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau
theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường.
- Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là
một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương được định nghĩa như sau:
"Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động mà người lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo
các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của đất nước".
• Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
-

Tiền lương danh nghĩa:
Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức
lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động
giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người
lao động đều là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận
được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-5-


hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm

hoặc đóng thuế.
- Tiền lương thực tế:
Tiền lương thực tế là lượng tư liệu sinh hoạtvà dịch vụ mà người lao động có
thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo qui định
của chính phủ. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận
với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
ITLDN
ITLTT =

IGC
Trong đó:
ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế
ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa
IGC : chỉ số giá
2.1.2. ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
• Ý nghĩa:
- Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,
đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
- Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của
doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung
thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự
gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách
giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao động có trách nhiệm
hơn và tự giác hơn trong công việc.
Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng công
việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình trạng sao nhãng công
việc
• Vai trò:

- Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu
thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ.

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-6-


- Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người lao động phải
có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tao ra sự say mê nghề nghiệp,
không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
- Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thoả đáng người lao
động sẵn sàng nhận mà công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi nào trong
điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương
còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi người lao
động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đemlại kết quả và hậu qủa rõ rệt. Hiệu
quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giò ở toàn
doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người.
2.1.3. Tiền lương tối thiểu - cơ sở các mức lương:
• Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng
các mức tiền lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương của một nghành nào đó, hoặc
hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước, là căn cứ để định chính sách tiền
lương. Mức lương tối thiểu là một yếu tố quan trọng của một chính sách tiền lương,
nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố:
- Mức sống trung bình của dân cư một nước.
-

Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.


-

Loại lao động và điều kiện lao động.

Mức lương tối thiểu đo lường giá cả sức lao động thông thường trong điều kiện
làm việc bình thường, yêu cầu kỹ năng đơn giản với khung giá các tư liêu sinh hoạt
hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lương tối thiểu được định nghĩa như sau: "Tiền lương tối
thiểu là mức lương để trả cho người lao động và môi trường làm việc bình thường".
• Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp:
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lương cao hơn trong những doanh nghiệp có
điều kiện, làm ăn có lãi, tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp theo quy định có thể
điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng ngành, tính chất công việc và được xác định theo công
thức sau:
TLMin=290.000 (K1 + K2)
Trong đó:
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành
Lê Quốc Huy - K 39.21.07
-7-


Tiền lương tối thiểu điều chỉnh được xây phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
2.1.4. Các yêu cầu của tổ chức tiền lương:
• Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
-

Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất


và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện
đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tao cơ sở quan trọng trong
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng
năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và
kỹ năng người lao động.
- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
-

Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao

động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là về quản lý tiền lương.
• Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
-

Nguyên tắc 1:

Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc
phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và
thực hiện trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự bình
đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích người
lao động tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh.
- Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn.
Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức
quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng
cao trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn tài nguyên thiên nhiên...Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc
tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại
giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-8-


doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí
do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương bình quân.
- Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này thì
cần phải dựa vào các yếu tố sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: Do đặc điểm
và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau. Điều này cho
thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau
này cần phải được phân biệt trong trả lương, như vậy mới khuyến khích được người
lao động tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc
nhất là những nơi những nghành đòi hỏi kiến thức, trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại
hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người lao động làm việc trong
điều kiện bình thường. Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương bình quân trả cho
người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
- Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể phân bố khác nhau về vị
trí địa lý phong tục tập quán...điều kiện đó ảnh hưởng tới đời sống người lao động
hưởng lương sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng, khuyến khích người lao động làm

việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có chính sách tiền lương hợp lý đó là
những khoản phụ cấp lương.
- Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: nền kinh tế quốc dân có
nhiều ngành khác nhau được xemlà trọng điểm tuỳ từng giai đoạn kinh tế xã hội, do
đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần tập trung nhân lực và biện pháp là tiền
lưong để thu hút lao động, đó là một biên pháp đòn bẩy kinh tế cần được thực hiện
tốt.
Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lương để không có cái
nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền lưong là sự
biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm được tạo ra trong các doanh nghiệp,
đi vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động mà họ đã hao phí trong quá trình
sản xuất xã hội.

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

-9-


2.2.Các khoản trích theo lương:
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài,
bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài chính hiện
hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi
phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm y tế(BHYT ) và kinh
phí công đoàn(KPCĐ ).
- Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu...Đối với người sử dụng lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng lương
cơ bản của công nhân viên (được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn đối với
người lao động trong doanh nghiệp thì trích 5% trên lương cơ bản (trừ vào thu nhập
hàng tháng) để nộp cho quỹ BHXH cấp trên.

- Bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ của người lao động. Hiện nay, chế độ tài chính quy định hàng tháng phải
trích 3% trên quỹ lương cơ bản của công nhân viên để hình thành quỹ BHYT, trong
đó người sử dụng lao động (doanh nghiệp ) nộp 2% quỹ lương cơ bản (tính vào chi
phí sản xuất trong kỳ), còn người lao động nộp 1% lương cơ bản (trừ thu nhập hàng
tháng)
- Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợicủa người lao động. Theo quy
định hiện hành, hàng tháng chủ sử dụng lao động phải trích 2% tren lương thực tế
phải trả công nhân viên để hình thành quỹ, trong đó doanh nghiệp chỉ phải nộp 1%
tiền lương thực tế lên công đoàn cấp trên, còn lại 1% dượcquyền chi tại doanh
nghiệp. Toàn bộ số trích này sẽ được doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất trong
tháng.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn nói trên hợp
thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính
toán, xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình
huy động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm dến
thời gian, kết quả và chất lượng của lao động, mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ
chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 10 -


3.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên không chỉ là vấn

đề mà người lao động quan tâm, không những thế nó còn làm cho doanh nghiệp phải
đặc biệt chú ý vì nó liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
giá thành sản phẩm nói riêng. Để đáp ứng được đòi hỏi từ hai phía, kế toán lao động
tiền lương và bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên;
tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho
công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán, phân bổ hợp lý,chính xác chi phí về tiền lương (tiền công )và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan và
cho lãnh đạo.
II.HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG - QUỸ TIỀN LƯƠNG - QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(BHXH), BẢO HIỂM Y TẾ (BHYT) VÀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN (KPCĐ):
1.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG:
Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của bộ
phận cơ bản sản phẩm cần thiết được tạo ra trong các doanh nghiệp, đi sâu vào tiêu
dùng cá nhân của những người lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã
hội. Tiền lương có 2 hình thức cơ bản là tiền lương tính theo thời gian và tiền lương
tính theo sản phẩm.
1.1.Tiền lương tính theo thời gian:
• Tiền lương tính theo thời gian là hình thức tiền lương mà số lượng của nó phụ
thuộc vào thời gian lao động thực đi của công nhân cũng như cấp bậc kỹ thuật của họ.
Tiền lương tính theo thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác nên
gọi là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ. Lương tháng có nhược điểm là không
phân biệt được người làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng
khuyến khích sử dụng ngày công chế độ. Đơn vị thời gian tính lương càng ngắn thì
càng sát mức độ hao phí lao động. Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thương áp dụng
hình thức trả lương theo ngày.


Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 11 -




Ưu điểm của hình thức tiền lương ngày là đơn giản, dễ tính toán, phản ánh

đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của người công nhân. Còn nhược điểm cơ
bản là chưa gắn tiền lương người lao động của từng người. Vì thế không kích thích
người công nhân tạn dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
• Hình thức tiền lương này áp dụng cho mọi công việc ở các bộ phận mà quá
trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, những công việc chưa xây dựng định
mức lao động hoặc không thể định mức được những công việc đòi hỏi độ chính xác
cao. Khi lao động thủ công còn phổ biến, trình độ chuyên môn sản xuất chưa cao thì
cần mở rộng hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng khi sản xuất phát triển ở trình
độ cao, quá trình sản xuất được cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lương
theo thời gian sẽ phổ biến.
Hình thức theo thời gian có 2 loại:
- Tiền lương thời gian giản đơn:
Công thức tính lương thời gian giản đơn:
Tiền lương thời gian
phải trả

Đơn giá tiền lương
thời gian

=


x

Thời gian làm việc
thực tế

Trong đó đơn giá tiền lương thời gian tính riêng cho từng bậc lương khác nhau.
Loại tiền lương này có hạn chế là không xét đến thái độ lao động, hình thức sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên không tránh
khỏi hiện tượng bình quân chủ nghĩa tiền lương. Do vậy trong thực tế nó ít được áp
dụng.
- Tiền lương thời gian có thưởng:
Công thức xác định:
Tiền lương thời
gian có thưởng

=

Tiền lương thời
gian giản đơn

+

Tiền thưởng

Loại tiền lương này đã khắc phục hạn chế của tiền lương thời gian giản đơn, nó
không chỉ xét tới thời gian lao động, trình độ tay nghề mà còn xét tới chất lượng hiệu
quả công việc, thái độ, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao và khuyến
khích những sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp của người lao động.


Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 12 -


1.2.Tiền lương tính theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức tiền lương mà số lượng của nó phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận sản phẩm mà công nhân
đã sản xuất ra hoặc theo số lượng công việc đã hoàn thành.
• Ưu điểm của hình thức tiền lương này:
- Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kích thích công nhân nâng cao
trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phương pháp làm việc, sử dụng triệt để
thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dưỡng tác phong công nghiệp trong lao động
công nhân.
• Hạn chế: Do tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành nên cũng dễ gây
tình trạng làm ẩu, chạy theo số lượng mà vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị
vượt quá công suất cho phép và một số hiện tượng tiêu cực khác.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có nhiều loại:
- Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này, tiền lương của
công nhân được xác định theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá lương sản
phẩm.
Tiền lương theo sản
phẩm cá nhân trực tiếp

=

Số lượng sản phẩm
hợp quy cách


x

Đơn giá lương
sản phẩm

Hình thức này đơn giản, dễ hiểu đối với công nhân,được áp dụng rộng rãi trong
các xí nghiệp công nghiệp, đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể
định mức và hạch toán kết quả riêng. Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không
khuyến khích công nhân quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này căn cứ vào số lượng sản
phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lương cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho
từng người trong tổ. Trong thực tế thường áp dụng theo 2 phương pháp sau:
Phương pháp phân chia theo giờ hệ số:
Công thức xác định:
LT
Li =
. ti .
ki

Trong đó:

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 13 -


Li : Tiền lương của công nhân i
LT : Tiền lương sản phẩm của cả tổ
ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki : Hệ số cấp bậc của công nhân i

n : Số công nhân của tổ
Phương pháp điều chỉnh:
Công thức xác định:
LTLT
Li =
=
. ti . .Mi
Li
ti .
n
Mi
∑ti.Mi
i =1

Trong đó Mi : Mức lương giờ theo cấp bậc của công nhân i
Hình thức tiền lương này có tác dụng làm cho người công nhân quan tâm đến
kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp và nâng
cao trình độ cho các công nhân. Tuy nhiên, hình thức tiền lương này cũng chưa xét
đến tinh thần lao động, sức khoẻ, sự nhanh nhẹn, tháo vát hoặc kết quả sản xuất của
từng công nhân nên trong chừng mực nhất định tiền lương mỗi người chưa thật gắn
với đóng góp vào thành tích chung của tổ. Nó được áp dụng đối với công việc do 1 tổ
sản xuất hay 1 nhóm công nhân tiến hành khó thống kê kết quả sản xuất của từng
ngưòi.
- Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Công thức xác định:
Lp = Sc x Đsg hoặc Lp = Mp x Tc
Trong đó:
Lp : Tiền lương của công nhân phụ
Sc : Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Đsg : Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp

Mp : Mức lương cấp bậc của công nhân phụ
Tc : Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính ( %)
Hình thức tiền lương này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng 1 bộ phận quan tâm đến kết quả
chung. Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân phụ sẽ có tác dụng nâng cao
năng suất lao động của công nhân chính. Vì vậy hình thức tiền lương này được áp
dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như: Công nhân điều chỉnh máy, sữa

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 14 -


chữa máy móc thiết bị...mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng đến kết quả công tác
của những công nhân đứng máy.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Thực chất của hình thức tiền lương này là
dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ theo mức độ hoàn thành vượt mức khởi điểm luỹ
tiến, là mức sản lượng quy định mà nếu sản phẩm sản xuất vượt quá sản lượng quy
định sẽ được trả theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến).
Áp dụng hình thức tiền lương này thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương cao
hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy chỉ được sử dụng như 1 biện pháp tạm
thời trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ tăng năng suất lao động và tăng sản
lượng ở các khâu quan trọng của sản xuất nhằm tạo điều kiện phát triển sản lượng
cho các bộ phận khác và của công ty. Hơn nữa, khi áp dụng hình thức trả lương này,
sản lương sản phẩm vượt quá mức khởi điểm luỹ tiến phải được tính theo kết quả cả
tháng để tránh tình trạng có ngày vượt mức nhiều có ngày lại không đạt, kết quả cả
tháng cộng lại có thể hụt mức mà tiền lương nhận được vẫn vượt tiền lương cấp bậc
hàng tháng. Thực hiện được như vậy mới quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất
lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
- Tiền lương khoán: Đây là hìn thức đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm, trong

đó tổng số tiền lương trả cho công nhân được quy định trước cho 1 khối lượng công
việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong 1 thời gian quy
định.
Hình thức trả lương này được áp dụng cho những công việc không thể định
mức cho từng bộ phận công việc hoặc làm những công việc mà xét ra giao từng chi
tiết không có lợi về mặt kinh tế nhưng lại là những công việc khẩn cấp cần hoàn
thành sớm.
Khi áp dụng hình thức lưong khoán cần coi trọng chế độ kiểm tra chất lượng
công việc theo đúng hợp đồng quy định.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất của hình thức tiền lương này là sự
kết hợp chế độ tiền lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng. Ở doanh nghiệp,
việc áp dụng hình thức trả lương này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu, giảm mức phế phẩm...
Tóm lại: Thông qua việc nghiên cứu các hình thức tiền lương, các doanh
nghiệp tuỳ theo đặc điểm loại hình sản xuất, tính chất công việc cũng như yêu cầu
quản lý của đơn vị mình mà lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp vùa phản ánh
được đầy đủ chi phí lao động hao phí trong quá trình sản xuất, lại vùă tạo động lực
thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất và yên tâm gắn bó với công việc của
mình.

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 15 -


2.Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương:
2.1.Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp (tổng quỹ lương) là tất cả các khoản tiền
lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó bao
gồm tiền lương trả cho lao động trong danh sách hay ngoài danh sách, lao động trong

nghành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các nghành khác.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lương, bậc lương và chế độ phụ cấp do Nhà
nước quy định để tính đơn giá tiền lương trong sản phẩm theo các định mức kinh tế
kỹ thuật đã được xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lương được điều chuỉnh
theo tình hình giá cả biến động trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp chủ động lựa chọn
hình thức và chế độ trả lương, trả lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối lao động được xếp lương, nâng
cao lương cho công nhân viên chức theo chế độ, chính sách lương của Nhà nước.
2.2.Các thành phần của quỹ lương:
Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/9/1985 của hội đồng bộ trưởng ( nay
thuộc chính phủ), quỹ tiền lương gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ...
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thương xuyên...
- Các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động...
Xét về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao
động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm và làm thêm giờ...)
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ
theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất,...). Ngoài ra tiền


Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 16 -


lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng
được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền
lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo 1 tiêu chuẩn phân bổ
nhất định. Quản lý tiền lương của doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ với
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý
quỹ tiền lương, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Đối với phân tích hoạt động kinh tế: độ lớn của tiền lương chính phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có tổ chức kỷ luật lao động, trình độ công nghệ, điều kiện làm
việc... còn độ lớn tiền lương phụ phần lớn là những khoản được Nhà nước đài thọ và
không phụ thuộc vào những yêu tố trên.
3.Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
3.1.Quỹ BHXH:
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1 khoản chi phí BHXH theo quy định
của Nhà nước. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương cơ bản của công nhân viên
và phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động. Chế độ kế
toán hiện hành cho phép mức trích là 20% tiền lương cơ bản trong đó 15% là người
sử dụng lao động được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 5% là người lao
động phải tính trừ vào phần thu nhập của mình.
- Phạm vi chi dùng quỹ BHXH: ốm đau (con ốm, bản thân người lao động ốm),

thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, nghỉ mất sức, hưu trí, tử tuất và
chi nuôi sống bộ máy quản lý quỹ BHXH.
- Phương thức quản lý, chi tiêu quỹ BHXH: hàng tháng, doanh nghiệp phải nộp
toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các khoản chi tại
doanh nghiệp như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động sau khi đã chi trả cho người lao
động doanh nghiệp phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ quan quản lý quỹ để đè
nghị cơ quan này thanh toán.
3.2.Quỹ BHYT:
- Nguồn hình thành: BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành được
hình thành từ 2 nguồn: 1 nguồn do doanh nghiệp phải chịu, được trích để tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền
lương cơ bản của công nhân viên. Theo chế độ kế toán hiện nay cho phép tỷ lệ trích

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 17 -


vào tiền lương cơ bản để nộp BHYT là 3% trong đó 2% doanh nghiệp được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1% người lao động phải chịu trừ vào tiền lương của
mình.
- Phương thức quản lý chi tiêu quỹ: BHYT được nộp lên cho cơ quan chuyên
môn chuyên trách (thường dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc
sức khoẻ cho công nhân viên như khám bệnh, kê đơn, mua thuốc, chữa bệnh.
3.3.Kinh phí công đoàn ( KPCĐ):
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng được hình thành do việc trích lập, và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ kế toán
hiện nay quy định tỷ lệ trích KPCĐ của doanh nghiệp là 2% tiền lương thực tế của
công nhân viên trong tháng.

- Quản lý, chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ, doanh nghiệp được phép
giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, còn 1% phải nộp
lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên.
III.HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG - TÍNH LƯƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ:
1. Hạch toán lao động:
Để quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch
toán lao động. Đây là loại hạch toán nghiệp vụ mà nội dung của nó là hạch toán số
lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ cấp bậc kỹ thuật của công nhân
viên. Việc hạch toán này thường do phòng tổ chức lao động - tiền lưong theo dõi và
các số liệu lao động được thể hiện trong "Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp".
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối
với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng trong doanh nghiệp. Thông
thường từng bộ phận sử dụng lao động ghi chép thời gian lao động của từng người
trong tháng vào "Bảng chấm công" và đến cuối tháng gửi "Bảng chấm công" cho
phòng tổ chức - lao động - tiền lương, thông báo lịp thời việc quản lý tình hình huy
động sử dụng thời gian công nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính tiền
lương đối với những người hưởng lương theo thời gian.
- Hạch toán kết ủa lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành của từng người hay của từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kết quả lao
động, thông thường các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ như: Hợp đồng
giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 18 -



thêm giờ... Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lương cho
người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Như vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao
động đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lương phải trả cho người lao động.
Cho nên dể tính đúng tiền lương cho công nhân viên thì điều kiện tiên quyết phải
hạch toán lao động chính xác, đầy đủ, khách quan.
2.Tiền lương và trợ cấp BHXH:
Cuối tháng, trên cơ sở các tài liệu hạch toán lao động và chính sách xã hội về
lao động - tiền lương và BHXH do Nhà nước ban hành mà doanh nghiệp đang áp
dụng,kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên.
Việc tính toán tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm phải trả người lao
động được trình bầy ở phần trên. Tiền lương tính toán riêng cho từng người, sau đó
tổng hợp theo từng bộ phận, tổ sử dụng lao động và được kế toán phản ánh vào "Bản
thanh toán lương" lập cho từng bộ phận đó. Việc trả lương được thực hiện làm 2 kỳ
trong tháng. Kỳ I được tạm ứng 60% - 70% lương tháng. Số còn lại kỳ II thanh toán
nốt và các khoản trợ cấp trả sau cùng. Trường hợp công nhân viên được hưởng trợ
cấp BHXH trong tháng thì căn cứ vào chứng từ liên quan như: Phiếu nghỉ hưởng
BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động... để tính toán và tổng hợp vào "Bảng
thanh toán BHXH".
"Bảng thanh toán tiền lương" của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để
chi trả, thanh toán lương cho công nhân viên, đồng thời là cơ sở để kế toán tổng hợp
phân bổ tiền lương và tính trích BHXH (lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH ).
"Bảng thanh toán BHXH" có thể được lập theo từng bộ phận sử dụng lao động
hoặc lập chung toàn doanh nghiệp và làm căn cứ để chi trả BHXH cho công nhân
viên được hưởng trợ cấp BHXH.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho công nhân viên, cần tính toán và phản ánh
vào "Bảng thanh toán tiền thưởng" để theo dõi và chi trả theo đũng quy định.
Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân viên phải kịp
thời, đầy đủ và trực tiếp với người lao động. Công nhân viên khi nhận tiền cần thực
hiện việc kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ ...và có trách nhiệm

ký nhận đầy đủ vào "bảng thanh toán lương".
Việc tính tiền lương và trợ cấp BHXH được biểu hiện thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TIỀN LƯƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH
Chứng từ hạch
Lê Quốc toán
Huylao
- Kđộng
39.21.07

Chứng từ về BHXH
(BHXH
- 19 - trả thay lương)

Chứng từ về
tiền thưởng


Tính tiền lương
thời gian

Bảng thanh
toán lương

Tính tiền lương
sản phẩm

Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH

Bảng thanh

toán BHXH

Bảng thanh
toán tiền lương

Thanh toán tiền lương và BHXH
( chi trả + khấu trừ)
Mẫu chứng từ được áp dụng theo chế độ chứng từ kế toán ban hàng theo quyết
định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 củ Bộ tài chính.
Đối với người lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương. Phần lương này
doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế do việc nghỉ phép của công
nhân không diễn ra đều đặn trong các tháng nên gây khó khăn cho việc bố trí ké
hoạch sản xuất, làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy để chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm không bị biến động nhiều trong trường hợp này, doanh
nghiệp phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Căn cứ vào quỹ lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để dự tính số lương
sẽ phải chi cho thời gian công nhân nghỉ phép, xác định tỷ lệ trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân.
Công thức:
Mức tiền lương
Tiền lương thực tế
Tỷ lệ trích trước
nghỉ phép
=
phải trả công nhân
x
tiền lương
kế hoạch
viên trong tháng
nghỉ phép

Cuối năm kế hoạch kế toán phải so sánh giữa số lượng thực tế nghỉ phép của
công nhân với mức đã trích theo kế hoạch. Số chênh lệch tăng, giảm này sẽ đượcđiều
chỉnh tăng, giảm vào chi phí sản xuất tháng 12.

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 20 -


IV.KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT VÀ KPCĐ:
1. CÁC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG:
Kế toán về tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ của các doanh nghiệp thường
sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: (theo chế độ chứng từ kế toán ) gồm có:
- Bảng chấm công.
-

Phiếu nghỉ hưởng lương.

-

Bảng thanh toán tiền lương.

-

Bảng thanh toán tiền thưởng

-

Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy


cần thiết vàcócác nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung
cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH.
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành.
-

Phiếu báo làm thêm giờ.

-

Hợp đồng giao khoán.

Cơ sở chứng từ tính lương theo thời gian là bảng chấm công, tính lương theo
sản phẩm là bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành kèm theo phiếu kiểm tra
chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc, các phiếu chi, các
chứng từ, các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan, các chứng từ
trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ
kế toán. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo
từng đối tượng sử dụng (bộ phận loại sản phẩm...) và tính trích BHXH, BHYT và
KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ BHXH,
BHYT và KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH.
Kết cấu bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH.
Ghi có TK
S
T
T

1

Đối tượng

sử dụng

TK 334 - phải trả CNV

Lươn
g

Các
khoản
phụ
cấp

Các
khoản
khác

Cộng

TK
334

TK 622 - Chi
phí NCTT
- PX (sản phẩm)
- PX (sản phẩm)

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 21 -


TK 338 - phải trả, phải nộp khác
KP

3382

BH
XH
3383

BH
YT
3384

Cộng
có Tk
338

TK
335
chi
phí
phải
trả

Tổng
cộng


2


3
4
5

...
TK 627 - Chi
phí SXC
- PX (sản phẩm)
- PX (sản phẩm)
...
TK 641 - Chi
phí bán hàng
TK 642 - Chi
phí QLDN
TK 142 - Chi
phí trả trước
...
Cộng

Người lập bảng
(Ký, họ tên)

Ngày tháng năm 200
(Ký, họ tên)

2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG:
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu:
TK 334, TK 338.
 TK 334 - "Phải trả công nhân viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tuình hình thanh toán cho

công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nội dung kết cấu của tài khoản 334 là:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khảon đã trả, đáp ứng cho
công nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả công nhân
viên.
Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng,BHXH và các khoản khác còn phải trả công
nhân viên
TK 334 còn có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt. Số dư bên nợ ( nếu
có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân viên. hạch toán trên tài khoản này
cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung: Thanh toán tiền lương và thanh toán các
khoản khác.
 TK338 - "Phải trả phải nộp khác".

Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 22 -


Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải nộp khác
ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ TK 331 đến TK336).
Nội dung các khoản phải trả phải nộp khác rất phong phú: khoản phải trả cho
cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay mượn tạm
thời vật tư, tiền vốn... Trong các khoản phải trả phải nộp khác có những khoản liên
quan trực tiếp đến công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên

các tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm:
TK3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Nội dung phản ánh trên các TK này có thể được tóm tắt như sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi tiêu KPCĐ.
Bên có:
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh; 6% phải thu khác).
Số dư bên có:
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp.
- KPCĐ còn lại chưa chi ở doanh nghiệp.
Ngoài các TK 334, TK338, kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ còn
liên quan đến các TK như: TK 111, TK 112, TK622, TK627, TK 641, TK 642,
TK335...
3.

TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG, TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ:
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế
toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương (tiền công) phải trả theo từng đối
tượng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng,
quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xưởng, quản lý chung của doanh nghiệp) trong
đó cần phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột
thuộc phần ghi có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và tỷ lệ quy định về
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột phần ghi Có
TK 338 - " Phải trả, phải nộp khác" như TK3382, TK3383, Tk3384 ở các dòng cho
phù hợp.


Lê Quốc Huy - K 39.21.07

- 23 -


Ngoài ra, còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lương
chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất... để tính và ghi
vào cột bên Có TK 335 - "Chi phí trả trước".
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước
các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các
đối tượng liên quan.
4.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được thực
hiện trên sổ kế toán các tài khoản liên quan như TK 334, TK 338, TK 622, TK 627,
TK 641,...
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau:
- Nghiệp vụ 1:Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp": Tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang": Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa
TSCĐ.
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" (6271)
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
(6411)
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
(6421)

Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 2: Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên, kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 431 - "Quỹ khen thưởng, phúc lợi"
(4311)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên (trường hợp
công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán phản ánh theo định
khoản thích hợp theo quy định của chế độ tài chính như sau:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác "
(1388)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 4: Tính số lương thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
Lê Quốc Huy - K 39.21.07
- 24 -


hoặc Nợ TK 335 - "Chi phí phải trả"
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất, đã ghi sổ:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 335 - "Chi phí phải trả"
- Nghiệp vụ 5: Các khoản phải thu đối với công nhân viên như tiền bồi thường
vật chất, kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác"

(1388)
Có TK 138 - "Phải thu khác"
(Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chừ xử lý)
- Nghiệp vụ 6: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ
vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 141 - "Tạm ứng"
Có TK 138 - "Phải thu khác"
(1388)
- Nghiệp vụ 7: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên người lao động phải nộp
Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước" (3338)
- Nghiệp vụ 8: Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công
nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
Có TK 111 - "Tiền mặt"
- Nghiệp vụ 9: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vàochi phí
sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theođịnh khoản:
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang"
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung "
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK3383 : BHXH

Lê Quốc Huy - K 39.21.07


- 25 -


×