Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn kế toán kiểm toán : Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.73 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một ngành
sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền
kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.
Chính vì lý do trên, để ngành xây dưng cơ bản nói chung và Công ty xây
dựng số 8 Thăng Long nói riêng ngày càng phát triển và đóng góp vai trò ngày
càng lớn vào nền kinh tế Quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp là
tăng lợi nhuận nghĩa là phải làm sao hạ thấp được giá thành sản phẩm. Muốn vậy
Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý phải ngày càng được củng cố và hoàn
thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó hạ thấp được chi phí sản
xuất. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đầu tư cho đến khi thu vốn về, không
ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong doanh
nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất (70 – 80%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng đúng
loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của
hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và kịp thời
cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu. Như vậy, có
thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó đòi hỏi công tác tổ chức
kêếtoán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành.



Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty
xây dựng số 8 Thăng Long em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm
quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức
quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty; với
những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà trường; sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Cô chú, anh chị trong phong Tài chính- Kế toán, đặc biệt với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đình Đỗ em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long”.
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
xây dựng số 8 Thăng Long.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán nguyên
vật liệu rất phức tạp nên bản luận văn này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề
chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I :

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiêp sản xuất:
1.1.1.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay
đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những vật thể
thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động
nào cũng là nguyên vật liệu. (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin tr27 NXB
Chính trị Quốc gia 2004)
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mằt
hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt
giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm tạo ra. Do vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với sản xuất và trong
doanh nghiệp sản xuất như cơm ăn nước uống hàng ngày của con người. Chi phí
về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách
chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với
giá thành hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc


Luận văn tốt nghiệp

sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm

sản phẩm cho xã hội.
1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài
quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai
thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường.
Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng,
mẫu mã đa dạng, hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm
phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt
khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (7080%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một
yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau
nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn
nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của
người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại
nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Ở nước ta, nguyên vật liệu được
sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng, kích
cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần
tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu
nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu
được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp
phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí
thu mua thấp nhất.



Luận văn tốt nghiệp

- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới
việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng
mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật
liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một
đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và
định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu
hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do
vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các
khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt nguyên vật liệu
thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp
với thực tế.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng

hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu


Luận văn tốt nghiệp

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế
hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh
nghiệp cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ
phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính
năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật
liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp nên sử dụng những loại nguyên vật liệu khác
nhau và sự phân chia cũng khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên
vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài):
Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra
như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm
mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất ra sản phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ

như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện vận tải.


Luận văn tốt nghiệp

- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử
dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết
bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn
hay phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
• Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;

+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật
tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác
kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích


Luận văn tốt nghiệp

cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được
xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dể nhớ,
không trùng lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản
cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu tên
vật tư.
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên
quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;


Luận văn tốt nghiệp

+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.2.Đánh giá vật liệu:
1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được
xác định như sau:
• Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại và giảm gái hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất.
Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.

Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự án… thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
• Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế biến.
• Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công
cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận
chuyển bốc dỡ khi giao nhận.


Luận văn tốt nghiệp

• Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát sinh
khi nhận.
• Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý
cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
• Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay giá
nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính toán
chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính
nhất quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp
mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
*. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho

vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này được áp dụng
cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô.
*. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho

= Số lượng vật liệu x
xuất kho

Đơn giá bình quân
gia quyền


Luận văn tốt nghiệp

Trị giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Đơn giá
=
bình quân

Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ

+

+


Trị giá vốn thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán
giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này, xác
định được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể
cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều
hơn.
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*. Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Trên thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật liệu theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn áp dụng phương pháp
tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Cụ thể:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho

=


Số lượng vật liệu x Đơn giá thực tế
xuất kho
tồn đầu kỳ


Luận văn tốt nghiệp

1.3.Tổ chức hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư về
số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ
kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để
tăng cường quản lý vật liệu.
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm

về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);


Luận văn tốt nghiệp

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết:
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
• Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ
kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế
toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được gfhi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp,
sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.

+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1:

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
• Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
• Nhược điểm:

- 7Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư)


Luận văn tốt nghiệp

- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng
• Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi
cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các
nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
• Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” dược mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi
một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật
tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “bảng kê
nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời
kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và trên
sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).

Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:


Luận văn tốt nghiệp

Thẻ kho

Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê nhập

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho
và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng

từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.


Luận văn tốt nghiệp

• Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí
riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi
chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.4.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
1.4.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra
và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu lá tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất
kho thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực
hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương
thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói
chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy
định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cảu doanh nghiệp.
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của vật tư

trên các tái khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất
kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và trên
sổ kế toán.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.


Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng,
từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản
phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng
không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK
được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến
hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
1.4.2.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX:
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm:
- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính

- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
đường đã về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….


Luận văn tốt nghiệp

1.4.2.2. Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
• Nhập do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa
về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu nhập

kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được
khấu trừ)
Có TK liên quan


Luận văn tốt nghiệp

+ Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
- Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá đơn,
kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”.
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi
tăng giá trị hàng đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….)
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính thuế
nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước
Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách
- Phản ánh các chi phí thu mua
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu


Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331….)
- Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán)
Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả
lại, khoản giảm giá hàng bán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu
thanh toán)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)
• Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
• Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
• Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại
kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung


Luận văn tốt nghiệp

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán
như sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
1.4.2.3. Phương pháp kế toán xuất (giảm) nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng
cho những mục đích khác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho
nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh, xuất bán và một số

nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật
liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo các phương pháp tíhn đã đăng
ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng.
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan)


Luận văn tốt nghiệp

Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào
giá vốn thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp khác:
Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá)
Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản
Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
+ Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:

Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá)
Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản
Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
- Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế
xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 136 (1366) (Trường hợp cho vay nội bộ)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
1.4.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
1.4.2.1.Tài khoản sử dụng:
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập
- xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng.


Luận văn tốt nghiệp

- TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư mua vào
và xuất dùng trong kỳ.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương
pháp KKTX.
1.4.2.2.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi đường
vào TK 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ , các trường hợp nhập nguyên vật liệu. kế toán ghi:
+ Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá

mua của hàng nhập:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331 ….)
+ Phản ánh các chi phí thu mua vật tư vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331…)
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu (Nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 333(3333) -Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
+ Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)


Luận văn tốt nghiệp

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại: Căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 611 (Ghi giảm giá trị hàng mua)
Có TK 133 (Ghi giảm thuế GTGT cảu hàng mua trả lại)
+ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn
vị khác do được cấp phát: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Trị giá vật tư nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ

vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 6101 – Mua hàng
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối
kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất dùng như sau:
Trị giá thực tế VL = Trị giá thực tế
xuất dùng

+ Trị giá thực tế VL - Trị giá thực tế

NVL tồn đầu kỳ

mua vào trong kỳ

VL tồn cuối kỳ

Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng
nhu cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…, kế toán
phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng
hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ
xuất.
Cuối kỳ, các nghiệp vụ được ghi sổ như sau:


×