Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Lý luận sự hình thành vốn của công ty xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.52 KB, 89 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANHCỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khái niệm.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong điều kiện đó
các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển, xuất
hiện các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại,
cạnh tranh lãn nhau và cùng bình đẳng trước pháp luật.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân có vốn điều
lệ và được tổ chức nhằm mục đích thực hiện các hoạt động tổ chức kinh
doanh nhất định thu lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
địn. Vốn là điều tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Để công tác tạo lập, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần thiết phải đi sâu vào nghiên cứu những đặc trưng
của vốn kinh doanh nói chung, từng loại vốn kinh doanh nói riêng cũng như
các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng
và phương hướng, biện pháp để bảo toàn, phát triển vốn. Vốn kinh doanh sau
khi ứng ra sử dụng voà hoạt động sản xuất kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt
động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh
không thể bị mất đi trong quá trình hoạt động, vì nếu mất đi thì doanh nghiệp
sẽ đi đến nguy cơ bị phá sản. Tại những thời điểm khác nhau, xét trên góc độ
khác nhau có những quan điểm đánh giá khác nhau về vốn kinh doanh.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển cho rằng : “ Vốn là một
trong những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh( đất đai, lao động, tiền,


SV: Lê Thị Thuỷ

1

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

…) và là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất( máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu,…)”.
- Còn Các Mác thì cho rằng “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng
dư”.
Như vậy, có thể định nghĩa một cách tổng quát “Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời”.
* Đặc điểm.
Từ khái niệm trên, ta thấy Vốn kinh doanh có một số đặc điểm sau:
Một là: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định. Tức là vốn
là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình và vô hình trong doanh
nghiệp như : Nhà xưởng, vật kiến trúc, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, quyền phát minh sáng chế,…. Do đó để quản lý vốn kinh doanh phải
quản lý chặt chẽ cả về mặt giá trị và mặt hiện vật là các tài sản trong doanh
nghiệp, nhất là khi cùng với sự tăng lên của giá trị xã hội, đặc biệt là sự phát
triển của khoa học kỹ thuật TSCĐ vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và
có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Vốn phải được sinh lời
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian( sức mua của đồng tiền ở các

thời điểm khác nhau là sẽ khác nhau). Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu tư và hiệu quả của nó mang lại, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều tìm
cách rút ngắn vòng quay của vốn.
Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý sử dụng có hiệu quả. Do đó để được quyền sử dụng một nguồn vốn
doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn đó một lượng giá trị nhất
định gọi là chi phí sử dụng vốn, vốn gắn với chủ sở hữu khác nhau sẽ có chi
phí sử dụng vốn khác nhau, ưu nhược điểm khác nhau. Trong quá trình sản
SV: Lê Thị Thuỷ

2

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xây dựng cho mình một cơ cấu vốn tối
ưu-là cơ cấu vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.
Sáu là: Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và là hàng hoá đặc
biệt. Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá
khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh ời, khác với hàng hoá thông thường
khác quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có
thể tách rời nhau, do đó chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường
Trên là một số đặc điểm của vốn kinh doanh nói chung. Trong từng loại
vốn kinh doanh, ngoài những đặc điểm chung nói trên còn có các đặc điểm
riêng khác. Nhận thức được đầy đủ các đặc điểm của vốn giúp cho doanh
nghiệp nâng cao được hiệu quả tạo lập, quản lý và sử dụng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra theo ba khâu cơ bản: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu

thông. Quá trình này được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục, do đó
vốn kinh doanh cũng vận động không ngừng. Sự vận động của vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp được diễn ra theo sơ đồ sau:
T – H …. SX ….H’ – T’ (T >T’)
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá
sang hình thái vốn đầu tư hàng hoá(H) dưới dạng TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá
trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H’ ( vốn thành phẩm hàng
hoá) và cuối cùng trở lại hình thái tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không
ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thường được tồn tại dưới các hình thức khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông.
* Phân loại.
Tuỳ theo yêu cầu của mỗi loại hình doanh nghiệp, người ta đưa ra
những căn cứ để phân loại vốn khác nhau. Nhưng để phân tích một cách tổng
quát về hiệu quả tạo lập và sử dụng vốn thì phải căn cứ vào vai trò, đặc điểm
SV: Lê Thị Thuỷ

3

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

chu chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách
phân loại này vốn kinh doanh được chia làm hai bộ phận : Vốn cố định và
Vốn lưu động.
Mỗi bộ phận vốn mang đặc điểm chu chuyển khác nhau và đều có vai
trò, vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt TSCĐ hữu hình và vô
hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn cố
định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ của
doanh nghiệp.
TSCĐ là một bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng rất
lớn hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ được Mác khẳng định
là “ Hệ thống xương và bắp thịp của sản xuất”. Đó là những tư liệu lao động
được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc,
các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình,… Thông thường một tư
liệu lao động được coi là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn cơ
bản sau:
Một là: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên
Hai là: Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định, tiêu chuẩn này
được quy định riêng với từng nước và có thể điều chỉnh cho phù hợp với mức
giá cả của từng thời kỳ.
Ở Việt Nam, theo quyết định 206( 12/2003) của Bộ Tài Chính thì đối
tượng lao động được coi là TSCĐ khi thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:

SV: Lê Thị Thuỷ

4

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


- Chắc chắn doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Giá trị của tài sản đó phải từ 10 triệu VNĐ trở lên ( tuỳ thuộc vào mỗi
thời kỳ khác nhau và mỗi nước khác nhau quy định này có thể thay đổi, điều
chỉnh cho phù hợp).
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của TSCĐ trong doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử
dụng như: Có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá
trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra qua
từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc
điểm tuần hoàn chu chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh như sau:
Đặc điểm của vốn cố định.
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm,
điều này do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, nó tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất do đó vốn cố định – hình thái biểu hiện bằng tiền của
TSCĐ cũng tham gia vào chu kỳ sản xuất tương ứng.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng, công suất bị giảm dần. Theo đó vốn cố
định cũng được tách ra làm hai phần:
+ Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của
sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ thành quỹ khấu
hao


SV: Lê Thị Thuỷ

5

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Phần còn lại ccủa TSCĐ được “cố định” trong hình thái hiện vật của
vốn là TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình thì quỹ khấu hao của
doanh nghiệp luôn được tăng thêm còn giá trị còn lại của TSCĐ lại giảm
xuống.
Ba là: Trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo nếu phần vốn luân
chuyển được tưng lên thì phần vốn cố định lại giảm dần đi tương ứng với mức
suy giảm dần của TSCĐ. Kết thúc sự vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời
gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất vốn cố
định là một bộ phận qua trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh
doanh, đắc điểm vận động củavc tuân theo tính quy luật riêng nên quy mô vốn
cố định, trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn cố định cnhr hưởng trực tiếp
đến hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là
các TSCĐ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh
ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành thường xuyên, liên tục. Trong các doanh nghiệp, TSLĐ sản xuất bao

gồm các loại: Nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang,….TSLĐ lưu thông ở khâu lưu thông bao gồm thành phẩm chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,…Trong quá trình sản xuất kinh
doanh các TSLĐ sản xuất và các TSLĐ lưu thông luôn vận động thay thế và
đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra một cách liên tục và thuận lợi.
Đặc điểm của vốn lưu động.
SV: Lê Thị Thuỷ

6

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt
đầu tử hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoa sản xuất, lưu
thông và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình này được diễn ra
một cách liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động chỉ tham gia
và một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm
sản xuất có nghĩa là khi kết thúc một quá trình sản xuất giá trị của TSLĐ được
chuyển dịch toàn bộ vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Từ đặc điểm trên đây, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động cần phải
quan tâm đến một số vấn đề sau:
Một là: Xác định đúng, chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối
thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo đủ cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục không bị gián đoạn tránh

tình trạng bị ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn ở các khâu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là: Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động đảm bảo đầy
đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải có những giải
pháp thích hợp nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Ba là: Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tức là nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn lưu động. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra giám sát và có
biện pháp sử lý kịp thời để công tác quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Có vốn thì doanh nghiệp mới có được những tài sản cần
thiết để hoạt động. Vì vậy một trong những vai trò của Tài chính doanh
nghiệp là tổ chức huy động và sử dụng vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn cho

SV: Lê Thị Thuỷ

7

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò này được thể hiện ở một số điểm cơ bản
sau:
- Tổ chức nguồn vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động của
doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức huy động phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường đã tạo ra một

thị trường vốn rất đa dạng và phong phú làm cho đồng vốn của các doanh
nghiệp có tính hàng hoá cao. Vì vậy vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
được hình thành từ các nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu nhược điểm
riêng.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động, khai thác và quản
lý vốn ta cần phải tìm hiểu đặc trưng, bản chất của từng nguồn vốn hình thành
nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó với mỗi nguồn vốn khác nhau
doanh nghiệp sẽ cân nhắc, lựa chon để khai thác và sử dụng như thế nào để
chi phí sử dụng vốn bình quân là nhỏ nhất mà đem lại kết quả là cao nhất.
Để giúp doanh nghiệp lựa chọn dễ dàng và hiệu quả hơn, người ta đã
phân loại nguồn vốn dựa vào các phương thức chủ yếu sau:
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu
doanh nghiệp bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận để lạivà từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do Nhà nước tìa trợ( nếu
có). Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả, đây là nguồn vốn quan trọng
có tính ổn định cao.
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế như nợ
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các
SV: Lê Thị Thuỷ

8

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


khoản phải trả cho Nhà nước, cho người bán và cho cán bộ công nhân viên.
Nguồn vốn này có tính chất tạm thời và thường xuyên biến động. Để đảm bảo
cho hoạt động của mình, doanh nghiệp phải khai thác sử dụng cả hai nguồn
vốn này, sự kết hợp này như thế nào để đạt tới kết cấu vốn tối ưu còn phụ
thuộc vào đặc điểm ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định
của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền
kinh tế và của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được một cách tổng
quát mức độ an toàn về mặt tài chính của mình từ đó đưa ra phương sách huy
động và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả.
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, chia nguồn vốn thành hai loại:
Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao từ
TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ thanh lý
nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển của doanh nghiệp. Việc huy động nguồn vốn bên trong có ưu điểm là
doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động của mình mà
không phải trả chi phí sử dụng vốn . Tuy nhiên không vì thế mà xem nhẹ công
tác quản lý và sử dụng nguồn vốn này vì trong hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay nguồn vốn này sử dụng kém hiệu quả nhất.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
mình bao gồm: Vốn vay của Ngân hàng, của các tổ chức tín dụng khác; nguồn
vốn liên doanh liên kết; vay do phát hành trái phiếu,… Huy động nguồn vốn
từ bên ngoài rất phong phú và đa dạng. Mỗi hình thức huy động có những ưu,
nhược điểm riêng. Do đó người quản lý phải thận trọng lựa chọn hình thức
huy động vốn sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử
dụng vốn là thấp nhất và khả năng rủi ro là nhỏ nhất.

SV: Lê Thị Thuỷ

9

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
tài trợ cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của mình.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thành hai loại là nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, lâu dài
mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dùng cho việc đầu tư
mua sắm TSCĐ, đầu tư tài chính dài hạn và một bộ phận TSLĐ tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốncó tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ kịp
thời về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp một mặt phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn hiện có, mặt khác phải chủ động khai thác nguồn vốn qua các kênh

huy động vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cơ bản để doanh nghiệp có thể tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì các hoạt động
sản xuất kinh doanh không thể tiến hành dược. Việc tổ chức đmả bảo đầy đủ
SV: Lê Thị Thuỷ

10

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều thành phần kinh
tế cùng đan xen hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn là một bộ
phận song song cùng tồn tại cới các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác. Để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp này phải năng
động nắm bắt được nhu cầu thị trường, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy
trình công nghệ đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm hàng hoá mang lại lợi nhuận cao. Muốn vậy trước tiên
doanh nghiệp cần phải có vốn. Như vậy có thể nói vốn là điều kiện cơ bản để
tạo nên lợi thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp.
Vốn quyết định quy mô sản xuất kinh doanh xủa doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp nào có nhiều vốn thì sẽ đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị, nhà

xưởng, nguyên vật liệu. Do đó quy mô của doanh nghiệp sẽ lớn ngược lại
những doanh nghiệp nào ít vốn thì quy mô của doanh nghiệp đó sẽ nhỏ.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là với một số vốn nhất định nhưng
doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn, nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu
tư trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp tài chính để bảo toàn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có một
lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Đồng vốn bỏ vào kinh doanh
không được hao hụt lãng phí, mất mát phải luôn sinh sôi nảy nở. Đồng vốn
phải có khả năng sinh lời là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.Vì thế nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất kinh
doanh để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp. Hay, nói cụ thể hơn việc tăng cường tổ chức và nâng cao hiệu
SV: Lê Thị Thuỷ

11

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những lý do chủ yếu
sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Với bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối

cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó.

Lợi

nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp vì điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trường doanh nghiệp tồn
tại được hay không thể hiện ở lợi nhuận. Do đó lợi nhuận được coi là một
trong những đòn bẩy quan trọng, là điểm quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính doanh nghiệp vững chắc.
Để đạt được lợi nhuận cao doanh nghiệp phải phối hợp đồng bộ, tổ
chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng. Là nhà
quản lý kinh doanh giỏi phải đảm bảo vốn cho sản xuất, đồng vốn được tận
dụng triệt để và sinh lời với tỷ lệ cao nhất. Điều đó phụ thuộc vào công tác tổ
chức và sử dụng vốn kinh doanh có hợp lý và hiệu quả hay không.
- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn
nhất định. Đó là cơ sở đầu tiên cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện được hoạt
động kinh doanh theo mục tiêu đã định.
Ngoài ra vốn kinh doanh còn là điều kiện để sử dụng, khai thác tốt nhất
mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình phát triển
linh doanh, tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là

SV: Lê Thị Thuỷ

12


Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

mục tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ sự tác động của cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước.
Trong cơ chế bao cấp công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp Nhà
nước không được quan tâm đúng mức, nhận thức được vai trò của vốn kinh
doanh có phần bị hạn chếvà bị xem nhẹ. Mọi nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của Ngân sách Nhà nước và qua
nguồn tín dụng cói lãi suất ưu đãi của Ngân hàng. Vì thế vai trò khai thác thu
hút đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thụ động
và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Điều này đã thủ tiêu tích chủ độngcủa các
doanh nghiệp Nhà nước trong việc tổ chức đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh lẫn
nhau. Theo nghị định 59CP ngày 13/10/1996 doanh nghiệp không còn được
bao cấp về vốn nữa mà phải tự trang trải chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi,
phải tổ chức và sử dụng vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả.
Trong điều kiện đó để tồn tại và cạnh tranh được doanh nghiệp cần phải
năng động tìm kiếm thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Muốn làm
được điều đó doanh doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện thị trường vốn
hình thành đồng vốn có giá không chỉ dừng lại ở việc tìm nguồn vốn mà
doanh nghiệp còn phải tổ chức nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Mặt khác trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp là đơn vị kinh

tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm hiểu thị trường, tự
chủ trong việc tìm đầu vào, đầu ra cho sản phẩm và tự chịu trách nhiệm trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình do đó để tồn tại và đứng vững chắc
được thì nhất thiết sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu quả cao đảm bảo không
những duy trì bảo toàn vốn mà còn phải làm cho đồng vốn lớn lên trong quá
SV: Lê Thị Thuỷ

13

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ngày càng trở nên thiết thực và bức bách.
- Xuất phát từ thực trạng về việc quản lý và sử dụng vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước hiện nay.
Nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đang ở trong tình
trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Song hiệu quả sử dụng
vốn ở các doanh nghiệp này còn rất thấp, chủ yếu là do tài sản cũ kỹ, lạc hậu
do đó để có thể phát triển và cạnh tranh được trong nền kinh tế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm đồng thời phải
tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp mình.
Qua phân tích ở trên, có thể thấy rõ sư cần thiết mang tính tất yếu
khách quan phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp, người ta sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.3.1. Hệ số phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
- Hệ số nợ.
Hệ số nợ là chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.
Công thức xác định:
Tổng số nợ
Hệ số nợ

=

Tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp

- Tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính, đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thuỷ

14

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Công thức xác định:
Tỷ suất tự
tài trợ


=

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

=

1 – Hệ số nợ

Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu càng
nhiều, có tính độc lập càng cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc
hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có
lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ,
nhưng khả năng kiểm soát của chủ sở hữu bị hạn chế.
Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào từng lĩnh vực
ngành nghề mà doanh nghiệp đó hoạt động.
- Tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa TSCĐ( giá trị còn lại) với tổng tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, khả năng tài chính có lành mạnh vững
vàng hay không.
Công thức xác định:
Tỷ
suất
đầu tư

Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư dài hạn


Tổng tài sản

=

- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Công thức xác định:
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ

=

Vốn chủ sở hữu

Giá trị TSCĐ

1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Các chỉ tiêu tổng hợp.
SV: Lê Thị Thuỷ

15

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh

thu thuần trong kì.
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu(Doanh thu thuần) trong kỳ

=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

- Hàm lượng vốn cố định.
Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Công thức xác định:
Hàm lượng vốn
cố định

Số vốn cố định bình quân trong kỳ
=

Doanh thu(Doanh thu thuần) trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuêa hoặc sau thuế thu nhập.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định


Lợi nhuận trước(sau) thuế thu nhập
=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Các chỉ tiêu phân tích.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất
sử dụng TSCĐ càng cao.
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ

SV: Lê Thị Thuỷ

Doanh thu(Doanh thu thuần) Trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

16

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp

so voái thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số hao mòn càng lớn chứng tỏ mức độ
hao mòn của TSCĐ càng cao và ngược lại. Hệ số này càng cao chứng tỏ
TSCĐ đã cũ kỹ và cần được đầu tư đổi mới, ngược lại hệ số này càng thấp
chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Công thức xác định:
Hệ số hao mòn

=

Số tiền khấu hao luỹ kế

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

TSCĐ

- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh
giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số
này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp
càng cao
Công thức xác định:
Hệ số trang bị
cho một công

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
=

Số lượng công nhân trực tiếp sản suất

nhân trực tiếp sản
suất


- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp, nó phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa từng
loại, nhóm tài sản cố địng trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêunày giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong
cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa vào kết cấu này mà doanh nghiệp có
biện pháp đầu tư điều chình lại cơ cấu đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: Là tỉ trọng từng
nguồn vốn cố địng so với tổng nguồn vốn cố địng trong doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này giúp cho người quản lý có các biện pháp khai thác, mở rộng nguồn

SV: Lê Thị Thuỷ

17

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

vốn. Mặt khác còn để kiểm tra đánh giá, theo dõi tình hình thanh toán chi trả
các khoản nợ vay đúng hạn.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu sau đây:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Được đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu sau:
+ Số lần luân chuyển ( số vòng quay của vốn) vốn lưu động phản ánh
số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính
trong một năm.

Xác định như sau:
L=

M
VLD

Trong đó: L – Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M – Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD - Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Vòng quay vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay vốn lưu động.
Xác định như sau:
K=
Trong đó:

360
VLD
.360
=
L
M

K – Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M, VLD - Như công thức trên

Vòng quay vốn lưu động càng nhanh, thì kỳ luân chuyển vốn càng
được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.

- Mức tiết liệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển, được biểu
hiện qua hai chỉ tiêu sau.
SV: Lê Thị Thuỷ

18

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Mức tiết kiệm tuyệt đối. Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào mục
đích khác. Tức là với mức luân chuyển vốn (M) không đổi nhưng do tăng tốc
độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần có số vốn ít hơn.
Công thức xác định
Vtktd =

M1
.K1 - VLD 0
360

Trong đó : Vtktd - Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLD 0, VLD 1 – Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế

hoạch
M1 – Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K1 – Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
+ Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm

hoặc tăng thêm nhưng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương đối như sau:
Vtktgd =

M1
.( K1 – K0)
360

Hoặc Vtktgd =
Trong đó:

M1 M 0
L1
L0

Vtktgd – vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M1 – Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L0,L1 – Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế
hoạch
K0,K1 – Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch

Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:

SV: Lê Thị Thuỷ

19

Lớp: K39 – 11.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Vòng quay các = Doanh thu(Doanh thu thuần) trong kỳ

Số dư các khoản phải thu

khoản phải thu

- Vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số lần mà hàng hoá tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá càng tôt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu
tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao.
Công thức xác định:
Số vòng quay
hàng tồn kho

=

GVHB( Doanh thu thuần)

Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay vốn lưu động: Phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng.

SV: Lê Thị Thuỷ


20

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Công thức xác định:
Vòng quay vốn

=

Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân

lưu động

1.2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh.
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá
được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần
được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Chỉ tiêu này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Công thức xác định:
Vòng quay toàn

=


Doanh thu thuần

Vốn sản suất bình quân

bộ vốn

Vốn sản xuất bình quân = vốn lưu động bình quân + vốn cố định bình quân
- Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: chỉ tiêu này đo lường mức độ sinhlời của
đồng vốn. Nó phản ánh một đồng vốn bình quân sử dụng trong kỳ tạo máy
đồng lợi nhuận.
Công thức xác định:
Tỷ suất doanh lợi =

Lợi nhuận thuần

Vốn sản suất bình quân

tổng vốn

- Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu: Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu đánh giá mức độ tạo ra ợi nhuận của vốn chủ sở hữu. Noa cho biếtmột
đồn vốn chư sở hữu sau khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Công thức xác định:
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu

SV: Lê Thị Thuỷ

=


Lợi nhuận thuần

Vốn chủ sở hữu bình quân

21

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.3. Phương hướng biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hương tới công tác huy động và sử dụng vốn.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vốn thường được huy động từ hai nguồn: Bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nên việc tổ chức vốn cũng chịu ảnh hưởng
chủ yếu của hai nguồn này.
- Đối với nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Như chúng ta đã biết
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để tái đầu tư, các khoản dự trữ dự phòng, ngoài ra còn các khoản thu từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có lợi thế rất lớn là doanh
nghiệp được quyền chủ đốngử dụng một cách linh hoạt mà không chịu chi phí
sử dụng vốn. Nhưng công tác huy động từ nguồn vốn này trước hết phụ thuộc
vào chính sách, chế độ về kinh tế tài chính củầNh nước; sau là phụ thuộc vào
số lợi nhuận thu được hàng năm cảu doanh nghiệp; phương pháp tính và trích
khấu hao TSCĐ.
- Đối với nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn vốn này bao gồm

vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợi người
cung cấp và các khoản nợ khác. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngoài
vốn chủ sở hữu thì số vốn mà doanh nghiệp huy động được từ bên ngoài ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
huy động vốn từ nguồn vốn bên ngoài chịu ảnh hưởng của các nhân tố như:
Phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi; Có thể chấp nhận, làm ăn có lãi, uy
tín,…
Tuy nhiên việc lựa chọn, cân nhắc các hình thức huy động vốn tích cực
lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác tổ chức vốn. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu, lựa chon phương án đầu tư vốn có

SV: Lê Thị Thuỷ

22

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hiệu quả và tìm được nguồn tài trợ thích ứng thì sẽ mang lại thành công cho
doanh nghiệp.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chuyển
liên tục không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác, tại một thời điểm
vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.
Trong quá trình vận động đó vốn kinh doanh chịu sự tác động của
nhiều yếu tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xét
về mặt khách quan, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của các
nhân tố cơ bản sau:

Các nhân tố khách quan.
Một là: Sự biến động của nền kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế
không thật ổn định hiệu quả sử dụng vốn luôn bị đe doạ bởi nguy cơ lạm phát
và sự bất ổn của giá cả. Trong nền kinh tế có lạm phát đồng tiền mất giá làm
cho giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá tăng lên; đồng vốn thu về có giá trị thấp
hơn đồng vốn ban đầu bỏ ra; tài sản trong doanh nghiệp nhất là các TSCĐ nếu
không có phương pháp khấu hao hợp lý hoặc không được dánh giá lai thì sẽ
không bảo toàn được giá trị ban đầu,…như vậy sẽ làm cho vốn kinh doanh
của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hoặc doanh
nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng vốn nhiều hơn để đầu tư vào tài sản và các
hoạt động.
Hai là: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm cho
TSCĐ bị hao mòn vô hình từ đó dẫn đến giá trị trao đổi TSCĐ của doanh
nghiệp bị giảm và làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức vốn.
Ba là: Những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường, có nhiều thành phần cùng tham gia hoạt động cùng cạnh tranh và
khi thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường có hạn thì càng
tăng thêm khả năng rủi ro. Ngoài ra còn có những rủi ro do thiên nhiên gây ra
SV: Lê Thị Thuỷ

23

Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

như hoả hoạn, bão lụt, động đất,… mà doanh nghiệp khó có thể lương trước
được.

Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên, còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh đó là:
Các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp.
Một là: Quyết định đầu tư kinh doanh phù hợp với thị trường, sản
phẩm chất lượng tốt, mẫu mã được thị trường ưa chuộng, giá thành hạ thì tất
yếu hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Ngược lại, sẽ làm cho doanh nghiệp
bị thua lỗ, mất vốn.
Hai là: Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng
thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh( sử dụng lãng phí
hoặc không đủ vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất) từ đó làm ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả sử dụng vốn.
Ba là: Do bố trí cơ cấu vốn bất hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như vốn đầu tư nhiều vào tài sản
không cần dùng lớn thì nó không những không phát huy được tác dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh mà nó còn bị hao hụt mất mát dần, làm cho hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh bị giảm sút.
Bốn là: Tài sản đầu tư không khai thác được hết thời gian sử dụng,
công suất thấp hơn so với công suất thiết kế hoặc dùng vào sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm.
Năm là: Do quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng
lãng phí vốn đặc biệt là vốn lưu động trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc
mua sắm dự trữ các vật tư không phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh,
không đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật cà chất lượng quy địng, trong quá trình sử
dụng lại không tận dụng hết phế phẩm phế liệu,… cũng có tác động không
nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Thuỷ

24


Lớp: K39 – 11.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sáu là: Do lựa chọn phương án đầu tư không đúng đắn, không phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một nhân tố cơ
bản. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các loại sản phẩm lao vụ dịch vụ có
chất lượng tốt giá thành hạ được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả thu
được là lớn, ngược lại nếu như sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra
chất lượng kém, không đáp ứng được nhu cầu thị trường và thị hiếu người
tiêu dùng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn do không tiêu thụ được sản phẩm.
Điều này làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Bảy là: Quản lý, bảo quản tài sản, vật tư hàng hoá kém, làm mất phẩm
chất, giá trị của hàng hoá này nhỏ hơn giá vốn. Chất lượng sản phẩm thấp
không đảm bảo theo yêu cầu của hợp đồng đã cam kết, mẫu mã không phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng doanh thu sẽ bị giảm sút hoặc đối với sản
phẩm phải bảo hành, tuy đã chuyển giao quyền sở hữu cho người mua nhưng
không đảm bảo chất lượng xảy ra hư hỏng trong thời hạn bảo hành thì doanh
nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sửa chữa dẫn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bị giảm.
Tám là: Do những chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng
và tổ chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng sẽ ảnh
hưởng đến kỳ hạn thanh toán( bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán và
người mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợi phải thu và nợi phải trả, việc
tổ chức sản xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán, thu tiền bán hàng
ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Chín là: Do trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém,
hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài làm cho đồng vốn bị thâm

hụt, bộ máy tổ chức cồng kềnh không ăn khớp với nhau,… tất cả những vấn
đề này đều ảnh hưởng làm giảm thấp hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Thuỷ

25

Lớp: K39 – 11.02


×