Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Thiết kế xưởng tuyển than cửa ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.58 KB, 140 trang )

Lời Nói Đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoa học phát triển đến một trình
độ cao, vì thế con người đến với nguồn năng lượng lớn, sạch rẻ tiền như:
Năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng nhiệt hạch.
Nhưng người ta không thể quên nguồn cung cấp năng lượng truyền
thống và sẵn có mà than là tiêu biểu. Than không những cung cấp năng lượng
mà còn sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành hoá chất, tổng hợp các chất
cần thiết.
Việt nam là một nước đang phát triển do đó than là nguồn năng lượng
cung cấp năng lượng chủ yếu cho công nghiệp và tiêu dùng. Vì vậy nó đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra việc sản xuất và khai
thác than còn tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người, ta có hàng triệu tấn
than xuất khẩu và thu được nhiều ngoại tệ. Than có vai trò quan trọng như
vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để có nhiều loại than tốt để đáp ứng với
yêu cầu của hộ tiêu thụ do đó ngành Tuyển Khoáng ra đời.
Tuyển Khoáng là một khâu công nghệ không thể thiếu được giữa ngành
khai thác và sử dụng khoáng sản. Nhiều phương pháp Tuyển Khoáng ra đời từ
xa xưa như : Nhặt tay, đãi thủ công. Từ đó đến nay Tuyển Khoáng phát triển
không ngừng với các phương pháp hiện đại như: Tuyển từ, Tuyển điện, Tuyển
nổi, Tuyển trọng lực...Tuyển Khoáng phát triển mạnh mẽ có khả năng xử lý
mọi khoáng sản, thu tài nguyên với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao, giữ
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng.
Do yêu cầu của nền công nghiệp đang phát triển ở nước ta hiện nay. Sự
phát triển của ngành khai khoáng là yêu cầu rất quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước

1


Ngành Tuyển Khoáng ở Việt Nam còn non trẻ song đã không ngừng


phát triển để đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế đất nước. Trong sự
phát triển chung, ngành Tuyển Khoáng đang tiến những bước quan trọng
vươn tới những thành tựu để cung cấp ngày càng nhiều khoáng sản có ích với
hàm lượng và chất lượng cao cho xuất khẩu và nền kinh tế quốc dân.
Trong các loại khoáng sản thuộc nhóm khoáng sản phi kim thì than
đóng vai trò rất quan trọng, nó là nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho
các ngành công nghiệp như: Điện lực, hoá chất. Ngoài ra than còn đóng vai
trò rất quan trọng trong xuất khẩu. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải làm sao để có
loại than tốt phục vụ nhu cầu tiêu thụ, phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu trên nhiệm vụ của đề tài đặt ra là “Thiết kế
xưởng Tuyển than Cửa Ông”.
Mục đích của đề tài là chọn phương pháp chế độ tuyển tối ưu để nâng
cao chất lượng than đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của nhiều ngành công nghiệp và sử dụng tài nguyên khoáng sản. Vấn đề
đặt ra cho ngành Mỏ nói chung và ngành Tuyển Khoáng nói riêng cần phải cố
gắng hơn nữa để ngành Tuyển Khoáng thực sự trở thành một ngành công
nghiệp mạnh trong nền kinh tế quốc dân.
Nhà máy Tuyển than Cửa Ông từ khi được xây dựng làm việc rất hiệu
quả luôn đáp ứng được yêu cầu về số và chất lượng sản phẩm.Trong những
năm tới, để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thì nhà máy cần cố
gắng từng bước phát huy hết mọi khả năng sáng tạo để hoàn thành các cơ sở
vật chất, không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm.
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản thân và sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Tuyển
Khoáng trường Đồ án của em đã được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Tuy nhiên, do hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên Đồ án của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bản Đồ án được hoàn thiện hơn.
2



Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I:

PHẦN MỞ ĐẦU

3


Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG - TKV.
Công ty Tuyển Than Cửa Ông là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, thành lập ngày 20-8-1960. Công ty có
nhiệm vụ: vận chuyển, sàng tuyển, chế biến các chủng loại than và bốc rót
tiêu thụ than xuất khẩu, than sử dụng trong nước, sửa chữa các loại thiết bị
sàng tuyển sản xuất các loại lưới sàng, vật liệu xây dựng và kinh doanh dịch
vụ, may mặc. Sản lượng than xuất khẩu hàng năm trên 7 triệu tấn, chiếm 65%
tổng số than xuất khẩu của than Việt Nam. Công ty trực tiếp quản lý, vận
hành dây truyền công nghệ, thiết bị bao gồm: ba nhà máy sàng tuyển có tổng
công suất 9 triệu tấn/năm, hệ thống đường sắt dài 70km cùng với đầu máy TY
của Nga và CKIE của Trung Quốc cùng trên 500 toa xe các loại.
1.1. Vị trí địa lý.
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông nằm trong khu vực phường Cửa Ông cách
thị xã Cẩm Phả 9 km về hướng đông nằm ở toạ độ:107 022’ kinh độ Đông.
22022’ vĩ độ Bắc.
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông được xây dựng trên địa hình đồi núi ven
biển, công ty xây dựng trên mặt bằng có lớp đất trên cùng là lớp đất thải, bao
gồm sét, than lẫn lộn với đá xít có độ dầy là 0,6mm, lớp đất này bị bóc bỏ
trong quá trình xây dựng nhà máy. Dưới lớp đất thải độ sâu từ 0,5m trở xuống

là lớp đất sét pha cát, sau đó là lớp trầm tích ven biển, hiện tại có chiều dầy từ
1,8m đến 2,8m trung bình là 2,3m. Lớp đất này hoàn toàn bão hoà nước, trạng
thái mềm dẻo, mức độ biến dạng vừa phải. Lớp đất dưới cùng ở độ sâu 2,3
đến 3,3m là cuội kết, cát kết nứt nẻ mạch. Cường độ chống nén 20Kg/cm 2.
Nền móng công trình của công ty được đặt trực tiếp trên nền đất này.
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông nằm ở bờ biển vịnh Bái Tử Long cạnh
quốc lộ 18A và cảng Cửa ông, là một cảng tương đối lớn có chiều dài khoảng
320m cùng một lúc có thể bốc rót cho 2 tàu 10.000 tấn.
4


Than nguyên khai cung cấp cho Công Ty Tuyển Than Cửa Ông gồm các
mỏ Cọc Sáu, Đèo Nai, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm ,Thống Nhất,
Dương Huy. Trong đó mỏ xa nhất là mỏ Khe Chàm cách công ty 14Km và gần
nhất là mỏ Cọc Sáu cách công ty 4Km
Với vị trí địa lý như trên Công Ty Tuyển Than Cửa Ông rất thuận lợi cho
việc giao lưu hàng hoá, vận chuyển, chuyên chở than từ các mỏ vể công ty
cũng như vận chuyển than sạch cho xuất khẩu và nội địa.
1.2. Khí hậu.
Phường Cửa Ông nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới miền biển, có hai mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khô . Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và
mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau .
Lượng nước mưa của mùa mưa chiếm khoảng 90% lượng nước mưa cả
năm .
Các thông số đặc trưng của khí hậu :
- Nhiệt độ không khí tối đa : 34,50c.
- Nhiệt độ không khí tối thiểu : 6,4 0c.
- Độ ẩm tương đối : 96%.
- Tốc độ gió tối đa trong cơn giông nên đến 400m/s.
Với điều kiện khí hậu như trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản

suất của Công Ty Tuyển Than Cửa Ông. Về mùa mưa độ ẩm của than nguyên
khai lên đến 23%, còn về mùa khô độ ẩm của than nguyên khai giảm xuống
từ 3-5% .
Nước dùng cho công nghệ tuyển than về mùa mưa thì dư thừa còn về mùa
khô thì thiếu cho lên phải lấy nước thêm ở sông Mông Dương và suối Khe
Giữa .
1.3. Dân cư.
Theo số liệu điều tra dân số ở phường Cửa Ông hiện nay có khoảng
2000 người Trong đó 90% là dân tộc kinh còn 10% là dân tộc thiểu số.
Nơi tập trung dân cư đông nhất là phố Cửa Ông, còn một số ở dọc quốc lộ
18A ở ven biển, với lượng dân số này là nguồn nhân lực chủ yếu cung cấp
cho công ty, ngoài ra còn cung cấp cho các cơ quan khác trong khu vực. Do
5


điều kiện như vậy mà kinh tế trong khu vực của công ty phát triển đảm bảo
được điều kiện cuộc sống cho mọi người.

Chương II:
GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ C.TY TUYỂN THAN
CỬA ÔNG.
2.1. Đặc điểm của các mỏ khai thác, phương thức khai thác và vận
chuyển than nguyên khai về Công ty Tuyển Than Cửa Ông.
Vùng than Cẩm phả là nơi cung cấp nguyên liệu cho công ty tuyển than
Cửa Ông. Bể than Cẩm Phả là bể than Antraxit vùng than này đã qua nhiều
ảnh hưởng của động đất trong thời kỳ địa chất xa xưa. Do những ảnh hưởng
của động đất đó là đá lẫn vào than. Các chấn động địa chất không những có
ảnh hưởng đến quá trình tạo than mà còn ảnh hưởng tới các cấu trúc của lớp
này. Trong những phần bị gẫy mạnh hoặc những chỗ tạo thành vỉa than bị vụn
rất nhiều, ở đây cấp hạt -15mm chiếm khoảng 80%, còn những chỗ khác than

tương đối ổn định than rất cứng và khi khai thác lượng than cỡ hạt -15mm
chiếm khoảng 50%.
Các lớp than khai thác có bề dầy khác nhau từ 75mm, 15mm, 3mm và
nhỏ hơn 3mm. Các lớp than dầy chia thành nhiều lớp nhỏ mà cách giữa các
lớp than là đất, đá, xít hoặc đá tảng, nói chung số lượng đá và than trung gian
không ổn định, lớp vỏ tạo nên bởi các lớp đá trầm tích, thường là đá vôi, các
khối đá thuộc nhóm đá cứng hơn than do vậy trong khai thác lộ thiên gồm mỏ
Cọc Sáu, Cao Sơn, Đèo Nai. Trong khai thác lộ thiên để bóc lớp vỏ hiện nay
dùng khoan nổ mìn và các loại máy xúc cỡ lớn như : E250 4 xúc đổ lật
lên ô tô tự lật.
Do khai thác lộ thiên với cơ giới hoá cao lên than nguyên khai bị vỡ vụn
rất nhiều trong quá trình khai thác. Than nguyên khai đưa về xí nhiệp từ các mỏ
có cấp hạt 0-6mm chiếm 60%, mỏ Cọc Sáu chiếm tỷ lệ cao, mỏ Đèo Nai cấp
hạt 0-6mm chiếm tới hơn 30%.
Về độ ẩm than nguyên khai của mỏ khai thác lộ thiên về mùa mưa lớn
hơn độ ẩm than nguyên khai về mùa khô khá cao. Mùa mưa có lúc độ ẩm lên
đến 23%, mùa khô khoảng 3-5%. Than nguyên khai của mỏ lộ thiên có độ ẩm
6


lớn hơn độ ẩm của than nguyên khai mỏ hầm lò. Ngoài những mỏ lộ thiên còn
có những mỏ hầm lò: Thống Nhất, Mông Dương, Khe Chàm, trong khai thác
hầm lò than được khai thác bằng: Búa, xẻng, khoan điện, ở những chỗ cứng
dùng hơi và mìn với chất nổ nên cấp hạt nhỏ thu được ít hơn so với phương
pháp khai thác than lộ thiên .
Than lúc đầu vận chuyển bằng ô tô, xe goòng, máng cào, băng tải sau đó
vận chuyển bằng đầu máy Diêzien về công ty. Do phương pháp khai thác và
vận chuyển làm cho tính chất của than nguyên khai thay đổi về độ hạt và độ
ẩm.
2.2. Đặc điểm và tính chất của than nguyên khai đưa về Công ty Tuyển

than Cửa Ông.
a. Đặc điểm tính chất về cỡ hạt và thành phần độ tro than nguyên khai.
Kết quả khảo sát,đặc tính cỡ hạt, độ tro của than nguyên khai cho ở bảng
1.
Bảng 1: Bảng thành phần độ hạt than nguyên khai
Cấp hạt mm

Tỷ lệ tham gia (%)

Độ tro A%

+250

0,50

38,42

120-250

5,03

57,95

80-120

4,76

53,23

50-80


7,11

50,85

35-50

4,31

43,36

15-35

17,40

38,85

6-15

18,26

30,53

3-6

6,83

27,55

1-3


9,98

24,24

0,5-1

8,64

22,15

-0,5

17,08

21,92

Cộng

100,00

33,42

7


Theo số liệu bảng 1 thấy :
Than hạt lớn tỷ lệ nhỏ nhưng độ tro cao
Lượng than cám 0 -6mm chiếm 45% độ tro của than nhỏ.
Kích thước cục lớn nhất trong than nguyên khai đưa về xưởng tuyển

là 400mm.
Bảng 2: Thành phần tỷ trọng than nguyên khai.
Cấp hạt (mm)

+120

35-120

6-15

Tỷ trọng

Max%

Min%

Max%

Min%

Max%

Min%

-1,7

74

39


77

44

79

45

1,7-1,9

35-40

9

23

10

19

8

+1,9

32

8

41


10

40

10

Tỷ trọng than nguyên khai rất khác nhau ở các cấp hạt lớn. Hàm lượng
đá thải và than trung gian cao, số liệu ở bảng 02 cho ta thấy:
Với cấp tỷ trọng 1,7 của các cấp hạt chiếm tỷ lệ lớn.
Với cấp tỷ trọng 1,9 của các cấp hạt chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 3: Phẩm cấp than nguyên khai của các đơn vị bán cho
công ty tuyển than Cửa Ông

Tên đơn vị

Công ty than Cọc Sáu
Công ty than Đèo Nai
Công ty than Dương Huy
Công ty than Cao Sơn
Công ty than Mông Dương
Công ty than KheChàm
Công ty than Thống Nhất
Công ty than Cẩm Phả
Xí nghiệp 397

Phẩm cấp than nguyên khai giao cho công
ty tuyển than cửa ông
Đất đá
Cục
Kẹp xít

Cám 0+15mm
+15mm +15mm
15mm
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
14,78
3,96
0,98
80,28
13,61
4,57
0,84
80,98
15,36
3,03
1,74
79,87
13,83
2,73
1,84
81,6
14,08
3,61
2,36
79,95

16,07
2,87
2,67
78,39
14,86
3,18
1,22
80,74
14,32
3,44
1,54
80,67
5,76
1,04
2,44
90,68
8

Ak B/Q
Cám 015mm
Tỷ lệ
(%)
28,87
29,73
30,61
28,72
28,81
31,29
29,1
29,62

28,37


b. Đặc tính về độ ẩm.
Theo số liệu bảng 4 thì than rất khô trong mùa khô kể cả cám, ngược lại
trong mùa mưa than rất ẩm, nhất là than cám, lượng nước nhiều.
Bảng 4 - Độ ẩm tương đối của các cấp hạt.
Độ ẩm tương đối W%

Cấp hạt mm

Mùa mưa

Mùa khô

15-35

9-11

2-4

6-15

10-12

2-4

0-6

18-21


4-6

0,15

17-21

3,5-5

c. Tính nổ của bụi than và nhiệt độ bùng cháy tự nhiên của than.
- Tính nổ của bụi than: Than antraxit không có tính nổ, lượng lưu
huỳnh(S) và hàm lượng chất bốc cháy(Vch) rất ít.
- Nhiệt độ bùng cháy của than: Nhiệt độ bùng cháy của than antraxit 3504000C, ở ngoài trời dưới ánh nắng mặt trời với nhiệt độ 70-80 0C thì than
không thể cháy được.
d. Tính chất của bùn than
Hàm lượng sét ít thay đổi từ 0,5 - 1,5% tính chất lắng đọng tốt, tốc độ sa
lắng cho ở bảng 05.
Bảng 5- Tốc độ sa lắng của bùn than
Hàm lượng (g/l)

80

150

250

360

500


Tốc độ sa lắng(m/h)

0,5

0,3

0,13

0,08

0,05

Tỷ trọng bùn than từ 1,4- 1,45 t/m3
Tỷ trọng biểu kiến của bùn than trong khí ẩm là :
W= 20% thì S = 1,25t/m3
9


W= 40- 50% thì S = 1,2 t/m3.
2.3.Giới thiệu quy trình công nghệ xưởng tuyển than I , II và III

2.3.1.Quy trình tuyển than I
a. Sơ đồ công nghệ cũ.
Xưởng tuyển than I được xây dựng năm 1924 do công ty BRUXELL của
Bỉ xây dựng với công nghệ tuyển than trên máy lắng pittông, đến năm 1962
xưởng đã được cải tạo về mặt công nghệ, công suất xưởng thiết kế là 2,5
triệu tấn/năm, công nghệ sản xuất gồm 3 sàng phân loại và 3 sàng khử cám
chia thành các cấp: +120 mm; 50–120 mm; 50– 100 mm; - 6mm về mùa khô và
+120 mm; 50-100 mm; 15-50 mm ; -10 mm về mùa mưa.
Nhặt tay các cấp hạt +150mm và 50-100 mm phân ra thành các cấp

than sạch : +120mm; 50-100mm; đá thải cấp -120 mm; 50-100 mm; và bìa
(than trung gian).
Còn cấp hạt 10–50mm về mùa mưa và cấp 6-50 mm về mùa khô, được tuyển
trên hệ thống máng rửa công suất đạt 1,2 triệu tấn/năm. Than sạch 6-50mm qua
sàng phân loại 35mm, 15mm và 6mm phân ra than cấp 35-50 mm; 15-35
mm; 6-15 mm và than cám -6 mm. Sau một thời gian sơ đồ công nghệ có thiết
kế thêm hệ thống tuyển: cấp 10-50mm về mùa mưa hoặc 6 - 50 mm về mùa khô
đưa đi tuyển trên máng rửa. Máng rửa tuyển cho ra hai sản phẩm than sạch và
trung gian. Than sạch qua hệ thống sàng 35mm; 15mm; 6mm phân ra than
sạch cấp 35-50 mm; 15-35 mm; 6-15 mm và than cám -6 mm và trung gian được
đem đi tuyển lại trên máng rửa cho ra các sản phẩm trung gian ( bìa 2 ) và đá thải.
Hệ thống thu hồi bùn than và nước tuần hoàn bể lắng hình tháp, gầu nâng và bể
lắng ngoài trời.
Từ năm 1954 đến 1991 năng suất của nhà máy đạt cao nhất là năm
1977 đạt 3 triệu tấm/năm. Từ năm 1978–1991 năng suất của nhà máy giảm
sút dần chỉ đạt 40-60% công suất thiết kế, từ năm 1991 đến nay xưởng tuyển
chỉ sàng là chủ yếu vì lý do đa số các khâu công nghệ không đảm bảo an toàn
cho người lao động.
b. Ưu, nhược điểm của xưởng cũ.
* Ưu điểm:
- Chi phí đầu tư ít.
- Giá thành sản phẩm không cao.
* Nhược điểm:
- Khâu nhặt tay cấp +120mm và cấp 50-120mm còn tốn nhiều nhân lực, điều
kiện an toàn lao động không đảm bảo.

10


- Hệ thống xử lý bùn nước còn đơn giản, nước tuần hoàn chủ yếu lấy ở hố

gầu, do đó chất lượng không đảm bảo. Nồng độ bùn trong nước còn quá lớn,
thường là 200g/t, có khi đếm 300g/t dẫn đến bơm chóng mòn, làm giảm hiệu
quả tuyển của máng rửa.
- Hệ thống đường sắt và toa xe vận chuyển các sản phẩm đến xưởng tuyển
không đảm bảo nhất là các đường sắt vận chuyển dưới nền phân xưởng.
- Công trình kiến trúc nhà xưởng quá eo hẹp, thiết bị cũ kỹ, không được thay
thế và sửa chữa kịp thời nên hiệu quả làm việc kém và không đảm bảo an
toàn.
c. Thực trạng làm việc của xưởng tuyển than I hiện nay.
Là khâu cuối trong dây chuyền sản xuất than của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), bước sang năm 2012 Công
ty Tuyển than Cửa Ông - Vinacomin gặp khá nhiều khó khăn do thị trường
than xuất khẩu giảm, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và Nhật Bản. Chất
lượng chủng loại than tiêu thụ luôn biến động dẫn đến công nghệ các nhà
máy tuyển thường xuyên phải thay đổi, ảnh hưởng đến cơ cấu sản phẩm, làm
tăng chi phí sản xuất…
Do máy móc đã cũ kỹ, nhà xưởng không đảm bảo an toàn. Hiện nay
xưởng tuyển than I chỉ dùng để xử lý than bán thành phẩm, loại những sản
phẩm trên cỡ và dưới cỡ, đảm bảo tỷ lệ dưới cỡ không quá 10% và trên cỡ
không quá 5%.
Xây dựng vào năm 1924 cho đến nay đã sử dụng trên 80 năm. Với công
nghệ sang tách cám khô 0-6 (hoặc 0 – 15), nhặt than cục +50mm, tuyển than 6
– 50 (15 – 50mm) bằng máng rửa nghiêng, xử lý bùn nước bằng bơm + xoáy
lốc phân cấp + sang khử nước và hồ lắng tự nhiên. Công ty đã nhiều lần gia
cố kết cấu xây dựng để đảm bảo tính bền vững của nhà máy.
Công nghệ sản xuất có nhiều lạc hậu, hàng năm phải đầu tư sửa chữa
nhiều lần nhằm nâng công suất của nhà máy nhưng cơ bản vẫn giữ công nghệ
cũ. Dây chuyền công nghệ có thể chia làm các khâu và có các thiết bị chính
như sau:
Khâu sàng sơ bộ than nguyên khai đầu vào: (công suất chính cho 1 thiết

bị).
Gồm các thiết bị chính:
-

3 máy cấp liệu lắc: công suất 200 -250 t/h

-

3 sàng rung WK: công suất 250 t/h

-

3 sàng rung WP: công suất 150 t/h
Khâu tuyển:

Gồm các thiết bị chính:
11


-

2 hệ thống máng rửa nghiêng (800×800×1600): công suất 95 t/h

-

1 hố gầu cám rửa

-

2 sàng phân loại (sàng bằng) công suất 60t/h

Khâu xử lý bùn

Lượng nước gồm:
-

2 bơm 900 m3/h

-

3 bơm 400 m3/h

-

21 quả xoáy lốc 500

-

3 sàng bùn WP 1,2,3: công suất 100 t/h



Khâu sàng sơ bộ than nguyên khai (NK) đầu vào.

Than nguyên khai từ các công ty mỏ (có cỡ hạt – 100mm) đưa vào nhà
máy. Với hố nhận than nguyên khai độc lập, nhận than từ 2 tuyến đường sắt.
Than NK được đưa lên nhà máy bằng xích tấm (cầu NK) và sàng sơ bộ WP
50.
+ Sản phẩm trên sàng đưa vào băng bàn nhặt để nhặt thủ công các sản
phẩm trung gian, đá thải, và than cục xô 50 – 100mm. Trung gian được đập
xuống -50, đập -35 cấp vào máy tuyển. Than 50 – 100 cũng có thể làm tương

tự như đối với trung gian hoặc đưa đi tiêu thụ nếu có khách hàng yêu cầu.
+ Sản phẩm dưới sàng được đưa vào sàng WP 6; 15 tách cám khô (tuỳ
theo yêu cầu thực tế). Sản phẩm trên sàng WP có cỡ hạt -50mm được tuyển
trong máng rửa.



Khâu tuyển.
Than vào máng rửa được tách ra làm 3 sản phẩm:
+ Đá thải trước khi đổ thải được đưa qua sàng 4201 sàng để lấy cám đá.

+ Sản phẩm trung gian vào máy đập, được đập xuống -15mm sau đó đưa
tuyển lại.
+ Than sạch qua khử nước qua khe 1mm và sàng phân loại (sàng bằng) 35;
15; 6 tách ra 4 sản phẩm 35 – 50; 15 – 35; 6 – 15; - 6 mm. Riêng sản phẩm –
6mm qua khử nước tại gầu nâng. Các sản phẩm khác đổ vào hố sản phẩm.



Khâu xử lý bùn nước.

Cấp hạt – 6mm được gầu nâng múc lên và khử nước được sản phẩm cám
rửa. Nước bùn được bơm vào xoáy lốc phân cấp (XLN) để tách cặn. Cặn
XLN cấp vào sàng khử nước WP 1,2,3 lưới 50 mm. Sản phẩm trên sàng vào
bunke xuống toa xe. Nước dưới lưới của sàng quay lại hố bơm tạo thành vòng
tuần hoàn. Nước tràn của XLN cùng với bổ xung cấp cho máng rửa.
12


Trong lượng nước tràn của két nước đục chỉ còn bùn cấp – 0,1mm. Chúng

được đưa ra các hố bùn tiếp tục lắng đọng thu hồi bùn than và nước tuần
hoàn.
Thiết bị vận chuyển than thương phẩm chủ yếu bằng đầu máy toa xe 4
thùng và cầu trục.
Do chức năng của phân xưởng I như trên nên tất cả các sàng đều có thể
thay đổi mặt lưới để phù hợp với chủng loại than yêu cầu sàng tuyển lại.
Như vậy xưởng tuyển than I hiện nay chỉ là một phần công nghệ nhỏ trong
tuyển than, tuy khử được những sản phẩm trên cỡ nhưng không nâng cao được
chất lượng than.
Năng lực sản xuất của Công ty Tuyển than Cửa Ông chủ yếu chỉ tập trung
ở nhà máy Tuyển than II. Nhà máy Tuyển than I đang là vấn đề quan tâm của
lãnh đạo Công ty, được xây dựng từ thời Pháp nên nó chỉ có chức năng rửa,
phân loại và đập độ cục - 25mm, không có qui trình công nghệ tuyển bằng
máy lắng, máy huyền phù nên thấp, ít đa dạng về mặt chủng loại không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhưng hiện nay cơ sở hạ tầng đã và đang
được cải tạo và nâng cấp như: láp ráp hệ thống máy lắng và một số công nghệ
khác như băng tải sản phẩm cám, cục. Xây dựng các phương án sản xuất phù
hợp trong từng thời kỳ và chỉ đạo sát sao từng nhà máy tuyển điều chỉnh công
nghệ phù hợp với tình trạng nguồn than mỏ để sản xuất ra các chủng loại sản
phẩm theo yêu cầu của thị trường như Nhà máy Tuyển than I, II tập trung sản
xuất tối đa các loại than cám 1, cám 3, cục 5; Nhà máy Tuyển than III ngoài
việc sàng tách cám khô, duy trì pha trộn cám 6 cho tiêu thụ, còn đảm đương
việc pha trộn cấp than cho Nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả. Vì vậy sơ đồ công
nghệ tuyển chỉ tập trung ở nhà máy Tuyển than II.
2.3.2.Quy trình công nghệ tuyển than II
Được Ba Lan xây dựng từ năm 1970 đến năm 1980 chính thức đưa vào
hoạt động. Nhà máy thiết kế với công suất 3,6 triệu tấn/năm, thiết bị chính là
máy lắng và máy tuyển DSA trong môi trường huyền phù nặng.
Đến năm 1989 được Úc cải tạo lắp hệ thống máy lắng không phân cấp cỡ
hạt 0 – 100mm và hệ thống xoáy lốc huyền phù để tuyển lại nâng cấp chất

lượng than cám than cục cỡ hạt 6 – 15mm. Đây là một dây chuyền tuyển
tương đối hiện đại mềm dẻo thích ứng với sự biến động tính chất than nguyên
khai và có khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng về chất lượng
cũng như số lượng các chủng loại sản phẩm. Hệ thống tuyển DISA hầu như
không hoạt động vì thiết bị năng suất thấp, làm việc kém hiệu quả không đáp
ứng năng suất ngày một tăng.
Năm 2003 trong dự án GAP tập đoàn JCOAL của Nhật bản kết hợp với
công ty Tuyển than Cửa Ông đã cải tạo 3 hệ thống máy lắng, nâng công suất
máy lắng từ 220 t/h lên 290 t/h. Lắp đặt hệ thống quan sát tập trung, hệ thống
13


điều khiển tự động của máy lắng và bộ phận đo tỷ trọng huyền phù. Về mặt
công nghệ không thay, nhưng với máy lắng thế hệ mới nên chất lượng sản
phẩm sau tuyển lắng đạt tiêu chuẩn cao tăng được tỷ lệ thu hồi than sạch, chất
lượng đá thải đảm bảo.
Trước tốc độ phát triển sản xuất của công ty ngày càng gia tăng, hệ thống
tuyển xoáy lốc huyền phù luôn làm việc trong tình trạng quá tải. Năm 2004
công ty đã lắp đặt thêm một hệ thống tuyển xoáy lốc huyền phù thứ 2 tuyển
than cục cỡ - 50mm. Với dây chuyền nhà máy có thể sản xuất được đa dạng
các chủng loại than có cớ hạt khác nhau.
Dây chuyền công nghệ nhà máy tuyển than II tương đối hiện đại và
mềm dẻo được chia làm các khâu chính sau:
Khâu sàng sơ bộ than nguyên khai đầu vào:
Gồm các thiết bị chính:
-

2 máy cấp liệu cánh cào: công suất 400 t/h

-


2 sàng rung WP: công suất 400 t/h

-

2 máy đập hàm: công suất 200 t/h

-

1 máy đập nón: công suất 20 – 65 t/h

Hệ thống băng tải có công suất tương ứng cấp liệu lên nhà máy rửa hoặc đổ
tràn nguyên khai để điều tiết lượng cấp than.
Khâu tuyển:
Gồm các thiết bị chính: (công suất tính cho một thiết bị)
-

3 máy lắng: công suất 290 t/h

-

3 sàng khử nước (102, 202, 302): công suất 27 t/h

-

3 sàng phân loại (104, 204, 304): công suất 119 t/h

-

3 sàng phân loại (103, 203, 303): công suất 74 t/h


-

6 gầu (gầu đá + trung gian): công suất 60 t/h

-

2 bơm huyền phù 4051,2 ; 4061,2

-

4 sàng phân loại 4251,2 , 421, 422

-

2 máy ly tâm 516 – 521: công suất 200 t/h
Khâu xử lý bùn nước:

-

3 bơm 110, 210, 310 Q = 900 m3/h

-

3 bơm 4101,2,3 Q = 900 m3/h

-

4 sàng khử nước 481, 482, 483, 484


-

2 sàng khử nước D4, D5
14


-

Máy ly tâm D7

-

40 quả xoáy lốc 500
Khâu thu hồi manhetit:

-

3 máy tuyển từ chính (4031,2,3) cường độ từ 750 gàu

-

2 máy tuyển từ vét (4021,2) cường độ từ 750 gàu

-

2 bơm cấp liệu xoáy lốc cô đặc 4041,2 Q = 190 m3/h

-

6 xoáy lốc cô đặc 400


Khâu sàng sơ bộ than nguyên khai đầu vào:
Than nguyên khai từ các công ty mỏ (có cỡ hạt – 100) đưa vào nhà máy.
Với 2 dãy hố nhận than nguyên khai nhận từ 2 tuyến đường sắt. Than nguyên
khai được đưa lên nhà máy bằng 2 băng (311 1,2) vào hai sàng sơ bộ W3211,2
100.
- Phần trên sàng +100 mm nhặt tạp chất xong đưa vào máy đập (314),
đập xuống – 100 mm gộp vào phần dưới sàng.
- Phần dưới sàng tuỳ theo yêu cầu về chủng loại sản phẩm đồng thời giảm
tải cho khâu bùn nước, than nguyên khai -100 mm một phần qua sàng tách
cám khô (sàng 414, 415) hoặc cấp thẳng vào hệ thống 3 máy lắng.
Khâu tuyển:
Qua tuyển lắng cho ra 3 sản phẩm:
- Trung gian: được gầu nâng khử nước cấp vào sàng (435) tách cám –
15mm để tạo nguồn cám trung gian pha trộn cám 6, còn cấp +15mm thì đem
đổ cùng đá thải.
- Đá thải: được gầu nâng khử nước vào hố chứa rồi qua sàng (914) tách
cám đá -15mm cấp cho tuyển than III pha trộn với than số 11. Phần trên sàng
cám đá đổ xuống toa xe tự lật đưa ra bãi thải.
- Than sạch tuyển lắng: qua sàng tĩnh tách nước rồi qua hệ sàng 04 lưới 6;
ra 3 sản phẩm:
+ Sản phẩm dưới sàng: -1mm được đưa xuống hệ thống các hố bơm, bơm
lên các hố xoáy lốc cô đặc, xoáy lốc phân cấp. Cặn xoáy lôc vào sàng khử
nước.
+ Sản phẩm 1-6mm và than -1mm trên sàng khử nước cấp vào ly tâm cặn
của ly tâm được cám rửa 0-6.
+ Sản phẩm +6 qua sàng phân loại (hệ sàng 03) 35; 15 ra 3 sản phẩm:
o
Sản phẩm 15 – 35, 6 – 15 vào bunke rồi nhập kho hoặc vào bể bơm
4071 bơm lên xoáy lốc huyền phù. Sản phẩm nhẹ qua sàng tách, rửa huyền

15


phù 4051 , 4061 . Trên sàng qua sàng phân loại 4251,2 phân ra các sản phẩm:
Cám 1, 6 – 18, 15 – 35, (22 – 35) tuỳ theo yêu cầu.
o
Sản phẩm +35 qua sàng 428 50. Trên sàng là cục xô về hố sản phẩm rồi
nhập kho hoặc quay về máy đập 316. Phần dưới sàng vào bể bơm 407 2 lên
xoáy lốc -50. Sản phẩm nhẹ qua sàng tách, rửa qua huyền phù 405 2 , 4062.
Dưới sàng thu hồi huyền phù toàn mạch riêng, trên sàng vào sàng phân loại
421, 422 phân ra các sản phẩm -6, 6 – 15, 15 – 35, 35 – 50.
o
Toàn bộ nước tràn từ bể bơm 08, 07, 10 đưa xuống bể bơm 410 1,2 được
bơm lên các giàn xoáy lốc phân cấp. Cặn xoáy lốc được cấp vào sàng khử
nước (481, 482, 483,484, D4, D5), qua máy ly tâm D7 hoặc 516, 521 để tách
nước ra khỏi sản phẩm cám rửa và đổ ra kho bằng hệ thống băng tải. Nước
tràn xoáy lốc 1 phân cấp vào máy lắng đưa vào bể cô đặc bơm ra các hố lắng
ngoài trời để thu hồi than bùn và nước tuần hoàn.
Khâu thu hồi huyền phù tuần hoàn:
Sàng tách huyền phù 405, 406 phông sàng chia làm 2 ngăn. Ngăn đầu
huyền phù đặc qua bộ đo tỷ trọng vòng tuần hoàn về bể 407. Ngăn sau huyền
phù loãng vào tuyển từ 4031,2,3 thu hồi được manhetit cấp lại vào bể 407, phần
tràn vào bể 4041,2 bơm lên xoáy lốc cô đặc. Cặn xoáy lốc vào tuyển từ vét
4021,2 thu hồi manhetit lần thứ 2, phần tràn quay lại hố bơm 310.
d. Ưu nhược điểm của nhà máy.
* Ưu điểm
- Tuyển được cấp hạt rộng đến 100mm xử lý bùn nước triệt để bằng hệ
thống lọc ép, bể cô đặc dùng hệ thống keo tụ nên nước rất trong có thể dùng
làm nước tuần hoàn luôn.
- Nâng cao chất lượng của than cám rửa và cục 5 do tuyển bằng xyclon

huyền phù.
- Do dùng hệ thống cửa lật nên than không bị ứ đọng, điều chỉnh được sản
xuất chống lãng phí.
- Do tuyển cấp hạt 0 - 6mm trong máy lắng , xiclon cho nên nâng cao được
chất lượng than cám.
* Nhược điểm
- Chưa sản xuất được đầy đủ chủng loại theo yêu cầu tiêu chuẩn nhà
nước +35 -100mm.
- Sử dụng quá nhiều bơm gây lên ách tắc cho sản xuất.
- Tỷ lệ thu hồi không cao do mất mát vào than trung gian và rây chuyền
công nghệ không xử lý.
- Sơ đồ công nghệ rất phức tạp do xử lý than cám đến 6mm
16


- Chi phí hệ thống keo tụ cao và phải nhập ngoại
- Giá thành một tấn sản phẩm lớn.
2.3.3. Nhà máy tuyển than III
Nhà máy tuyển than III do Việt Nam thiết kế và lắp đặt. Công nghệ
nhà máy chỉ đơn thuần là các hệ thống băng và cụm sàng (không có hệ thống
tuyển), dỡ tải bằng hệ thống toa xe hoặc ô tô đi nhập kho.
Năm 2013 Công ty đã cải tạo, đầu tư thêm hệ thống đập nghiền để xử lý
triệt để các bã sàng, bã xít và trung gian. Đưa công nghệ pha trộn than bùn
khô và cám xít tận thu để sản xuất than cám số 11 và tăng tỷ lệ thu hồi than
sạch trong than nguyên khai.
Đầu năm 2006 Công ty đầu tư cải công nghệ nâng công suất nhà máy
từ 1,5 triệu tấn/năm lên 2 triệu tấn/năm.
Thiết bị chính gồm:
- 8 cấp liệu lắc (2 máy hố cấp liệu bùn, 6 máy hố cấp liệu nguyên khai)
công suất 200 – 250 t/h

- Sàng WK1,2,4,5 : công suất 400 t/h
WP1,2 : công suất 400 t/h
WP3, WP3 : công suất 200 t/h
WK6 : công suất 300 t/h
- 2 máy đập búa: công suất 13 – 41 m3/h
Công nghệ sản xuất có hệ thống cấp liệu vào sàng riêng biệt:
-

Đường cấp liệu số 1:
Gồm các thiết bị chính:
Q (t/h)
P(Kw)
6 máy cấp liệu lắc
250
7,5
2 sàng WK4, 5
400
13
2 sàng WK1, 2
200
17


15
2sàng WP1,2
200
13
2 máy đập búa
75
75

1Băng bàn nhặt B17

0
7,5
Than nguyên khai + bùn khô cấp vào hố máng ngoài bằng toa xe và xe gạt,
sau đó được hệ thống băng tải B1 + B2 cấp liệu lên sàng sơ bộ WP 4,5 (lưới
35mm)
- Sản phẩm số +35mm và bùn vón đổ vào hố đầu băng B12
- Sản phẩm 15 – 35mm + bùn vón cục được băng B5 đổ vào hố sau đó
dùng ô tô vận chuyển ra khỏi kho để xử lý bằng hệ thống đập Đông hà hoặc
lật về B9 cấp vào máy đập, đập xuống -15 mm và cấp lại cho hệ thống sàng
WK1,2
- Cấp – 15mm được băng B6, B7 vận chuyển pha trộn cùng với sản phẩm
băng B11 và lật về băng B8 rót xuống toa xe hoặc ô tô để nhập kho.
o Đường cấp liệu số 2:
Các thiết bị chính:
2 máy cấp liệu lắc
1 sàng WK6
1 sàng WK3a
1sàng WP3a
1 sàng WK3b
18


1sàng WP3b
2 máy đập búa
Hố cấp liệu nửa chìm nửa nổi, dưới hố có 2 máy cấp liệu. Bùn khô +
xít nghiền được gạt cấp liệu cho băng B14 (cùng với 1/3 than NK – 35mm từ
phông sàng WK4,5 qua băng B16, B15) cấp lên sàng sơ bộ WK6 (lưới
100mm).

- Sản phẩm +100mm được băng B12 đổ vào hố chứa, sau đó dùng ô tô vận
chuyển ra kho để loại đá to.
- Sản phẩm -100mm được băng B4 cấp lên hệ thống sàng WK3, WP3 (lưới
15mm)
- Sản phẩm trên sàng được băng B5 đổ vào hố chứa sau đó dùng ô tô vận
chuyển ra kho để xử lý bằng hệ thống đập Đông Hà hoặc lật về băng B9’, B9
cấp vào máy đập, đập xuống – 15mm và cấp lại cho hệ thống sàng WK3a,3b.
- Sản phẩm -15m được băng B10 vận chuyển pha trộn cùng nguồn sản phẩm
băng B8 và lật xuống băng B11 đổ vào hố chứa, sau đó dùng ô tô vận chuyển
nhập kho.
Hệ thống cấp than cho Nhiệt Điện Cẩm Phả:
Được đầu tư và đưa vào sử dụng năm 2009, làm nhiệm vụ cấp than sang
nhà máy Nhiệt Điện Cẩm Phả với năng suất: cấp than cám 6 là 2 triệu
tấn/năm, bùn ép là 400.000 tấn/năm
Các thiết bị chính:
- 3 băng tải cảm: năng suất 600 t/h
- 3 băng tải bùn: năng suất 160 t/h
- 2 cấp liệu rung: năng suất 600 t/h
Vận chuyển than cám 6 từ B18 (hoặc B19) nhà máy tuyển than III qua
các tuyển đường băng C1, C3 vào hai hố 400 tấn được 2 máy cấp liệu 11, 12
chuyển vào băng C2 cấp sang nhà máy Nhiệt Điện. Năng suất vận chuyển
toàn tuyển 600 t/h.
Than bùn ép từ băng 422 bên nhà máy xử lý bùn nước được gạt xuống
băng B1 rồi vận chuyển sang nhà máy Nhiệt Điện Cẩm Phả bằng băng B2,
B3. Năng suất vận chuyển toàn tuyển 160 t/h.
2.4.Cung cấp điện cho nhà máy tuyển than II
Nhà máy tuyển than II lấy điện từ trạm 4RW. Trạm được đặt trong nhà rửa
của nhà máy, cáp điện 6KW bằng hai đường cáp A và B đặt dưới mặt đất từ
trạm 35/6KV, có hai đường cáp dự phòng.
19



Nguồn động lực của nhà máy là 4 biến áp, công suất của mỗi biến áp là
1000KVA :(T01, T03.... )
Biến áp T01 và T02 cung cấp điện chiếu sáng cho phân xưởng có công suất
là: 6/0, 4/0, 23KV.
Điện áp 0,4KV sau các biến áp T1, T3, T4 được đưa đến trạm phân phối
4RT, trạm này cấp điện cho 2RT và 3RT.
Biến áp T05 cung cấp điện cho trạm phân phối 5RT, trạm này cung cấp
điện cho 50RS bằng hai đường cáp.
Các trạm phân phối 2RT, 3RT, 4RT, 5RT, 50RS bằng các đường dây cáp
cung cấp điện cho các phụ tải (0,4KV).
+ Trạm 2RT cung cấp điện cho các phụ tải ở hố nhận.
+ Trạm 3RT cung cấp điện cho phụ tải ở nhà đập.
+ Trạm 4RT cung cấp điện cho nhà xưởng và bãi thải.
+ Trạm 5RT cung cấp điện cho phụ tải bơm và phần cô đặc.
2.5.Cung cấp nước cho nhà máy tuyển than II
Suối khe giữa

Trạm đầu nguồn Khe giữa

Trạm tăng áp Cao Sơn

Sông Mông

Dương

Mỏ Cao Sơn
MD


Mỏ Mông Dương

Trạm tăng áp Cầu Giây

20

Trạm nguồn sông


Suối Lục
sông

Hồ BA RA

Trạm bơm BA RA (TT2)

Trạm bơm BA RA (TT1)

Hình 2. Sơ đồ cấp nước cho nhà máy tuyển than II
Cung cấp nước bổ sung cho nhà máy tuyển than là sử dụng nguồn nước từ
suối Khe Giữa, sông Mông Dương về hồ Bara. Nguồn nước hồ Bara chỉ sử
dụng về mùa mưa (tháng 11 đến tháng 3 năm sau là ít nước).
Nguồn của sông Mông Dương chỉ cấp được từ tháng 9 đến tháng 11.
Nguồn Khe Giữa thì lượng nước rất nhiều( cả về mùa khô) nhưng đường
vận chuyển lại quá dài.
 Sơ đồ cấp nước cho nhà máy tuyển than II
Nước từ bể bơm tuần hoàn (bơm 513 và 514) đưa lên bể tầng 24m. Từ bể
nước sạch tầng 24m nước được đưa xuống khoang nước sạch của két nước 2
ngăn cấp vào máy lắng. Sản phẩm than và nước từ máy lắng được đưa xuống
sàng tĩnh để khử nước và bùn (sản phẩm - 1mm)

Sản phẩm -1mm được đưa xuống bể 110 rồi dùng bơm để đưa lên xiclon
tầng 24m để tách bùn.Sản phẩm bùn của xiclon được đưa tới khoang nước
đục của két nước hai ngăn rồi đi xuống bể cô đặc. Nước tràn bể cô đặc được
đưa vào bể tuần hoàn, sản phẩm bùn của bể cô đặc được bơm 801 và 802 đưa
ra hệ thống lọc ép lấy bùn, nước của hệ thống này đưa về bể tuần hoàn. Sản
phẩm cát, bùn và nước của xiclon được đưa vào hố cấp liệu cho máng xoắn và
được bơm 109 đưa lên tuyển ở máng xoắn.
Sản phẩm than sạch và nước ở máng xoắn đưa xuống bể 108 và được bơm
108 đưa lên xiclon cô đặc. Sản phẩm cám của xiclon đưa xuống bể lọc ly tâm
để tuyển cám rửa. Sản phẩm bùn và nước của nó được đưa lên bơm 110, sản
phẩm phế liệu và nước của máng xoắn đưa về bể 107 và được bơm 107 đưa
lên xiclon để tuyển lại. Sản phẩm bùn và nước của xiclon được đưa xuống bể
cô đặc. Sản phẩm đá thải đưa ra ngoài bãi thải bằng băng tải hay toa xe.
Trên thực tế tại bể bơm tuần hoàn 513 và 514 lượng nước cấp cho hệ thống
và lượng nước thu về không bằng nhau vì vậy ta phải bổ sung nước sạch vào
bể bơm tuần hoàn từ bể dự phòng với lưu lượng 150m3/h (theo thiết kế).
21


2.6.Yêu cầu chất lượng sản phẩm.
a.Phương pháp thử KCS.
Lấy mẫu chuẩn bị mẫu và xác định các chỉ tiêu chất lượng của loại than
theo quy định sau:
- Xác định độ ẩm của WLVtheo TCVN 172-75
- Xác định độ tro AK theo TCVN173-75
- Xác định hàm lượng chất bốc cháy Vch theo TCVN 200- 75.
b.Yêu cầu kỹ thuật.
Yêu cầu chất lượng sản phẩm than sạch cho ở bảng 6 .

Bảng 6: Yêu cầu kỹ thuật đối với than sạch.

Tiêu chuẩn xuất khẩu

Tiêu chuẩn Việt Nam

C,hạt
Mm

AK
%

VK
%

WLV
%

AK
%

VK
%

WLV
%

Cục số 1

120

5


4

6

Cục số 1

120

5

6

4

Cục số 2

50-120

5

4

6

Cục số 2

50-120

5


6

4

Cục số 3

35-50

5

4

6

Cục số 3

35-50

5

6

4

Cục số 4

15-35

6


5

6

Cục số 4

15-35

6

6

4

Cục số 5

6-15

7

6

6

Cục số 5

6-15

7


6

5

Cám số 1

0-15

8

8

8

Cám số 1

0-15

8

8

8,5

Cám số 2

0-15

10


8

8

Cám số 2

0-15

10

8

8,5

Cám số 3

0-15

15

8

8

Cám số 3

0-15

15


8

8,5

Cám số 4

0-15

22

8

8

Cám 4 A

0-15

20

8

8,5

Cám số 5

0-15

30


8

8

Cám 4 B

0-15

26

8

11,5

Cám 5

0-15

33

8

11,5

Cám 6A

0-15

40


8

11,5

Cám 6B

0-15

45

8

11,5

Tên than

22

Tên than

C,hạt
mm


Bảng 7 :Chất lượng than thương phẩm Hòn Gai - Cẩm Phả TCVN 8910 : 2011

Mã sản
phẩm
Loại than


Cỡ hạt
mm

Tỷ lệ dưới
cỡ khi
giao nhận
ban đầu
không lớn
hơn
%

Độ tro khô,
Ak %

Trung
bình

Độ ẩm toàn
phần, Wtp %

Giới hạn

Chất bốc
khô, Vk %

Lưu huỳnh chung
khô, Skch %

Trị số toả

nhiệt
toàn
phần khô,
Qkgr cal/g

Trun
g
bình

Không
lớn hơn

Trung bình

Trung
bình

Không
lớn hơn

Không
nhỏ hơn

1. THAN CỤC
Cục 2a HG

HG 02A

50 -100


20

8,00

6,00 - 10,00

4,0

5,0

6,0

0,65

0,90

7600

Cục 2b HG

HG 02B

50 -100

20

12,50

10,01 - 15,00


4,0

5,0

6,0

0,65

0,90

7100

Cục 3 HG

HG 03A

35 - 50

15

4,50

3,00 - 6,00

4,0

5,0

6,0


0,65

0,90

7950

Cục 4a HG

HG 04A

15 - 35

15

5,50

4,00 - 7,00

4,5

5,5

6,0

0,65

0,90

7900


Cục 4b HG

HG 04B

15 - 35

15

9,50

7,01 - 12,00

4,5

5,5

6,0

0,65

0,90

7400

Cục 4c HG

HG 04C

15 - 35


15

14,00

12,01 - 16,00

4,5

5,5

6,0

0,65

0,90

7050

Cục 5a HG

HG 05A

6 - 18

15

6,50

5,00 - 8,00


4,5

6,0

6,0

0,65

0,90

7850

Cục 5b HG

HG 05B

6 - 18

15

10,00

8,01 - 12,00

4,5

6,0

6,0


0,65

0,90

7400

2. THAN CÁM
Cám 1 HG

HG 060

0 - 15

5

6,50

5,00 - 8,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

7800


Cám 2 HG

HG 070

0 - 15

5

9,00

8,01 - 10,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

7600

Cám 3a HG

HG 08A

0 - 15


5

11,50

10,01 - 13,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

7300

Cám 3b HG

HG 08B

0 - 15

5

14,50

13,01 - 16,00


8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

7000

Cám 3c HG

HG 08C

0 - 15

5

17,50

16,01 - 19,00

8,0

12,0

6,5


0,65

0,90

6750

Cám 4a HG

HG 09A

0 - 15

5

21,00

19,01 - 23,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

6400


Cám 4b HG

HG 09B

0 - 15

5

25,00

23,01 - 27,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

5950

Cám 5a HG

HG 10A

0 - 15


5

29,00

27,01 - 31,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

5600

Cám 5b HG

HG 10B

0 - 15

5

33,00

23,01 - 35,00


8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

5250

Cám 6a HG

HG 11A

0 - 15

5

37,50

35,01 - 40,00

8,0

12,0

6,5


0,65

0,90

4800

Cám 6b HG

HG 11B

0 - 15

5

42,50

40,01 - 45,00

8,0

12,0

6,5

0,65

0,90

4350


23


Bảng 8: Chất lượng than thương phẩm vùng Hòn Gai – Cẩm Phả
theo tiêu chuẩn cơ sở TC 01 : 2006/TKV

Loại than


sản phẩm

Cỡ hạt
mm

Tỷ lệ dưới
cỡ khi
giao nhận
ban đầu
không lớn
hơn %

Độ tro khô
Ak %

Độ ẩm toàn phần
WTP %
Trung
bình


Giới hạn

Chất bốc
khô Vk %

Lưu huỳnh chung
khô
Sk %

Không
lớn
hơn

Trung
bình

Trung
bình

Không
lớn hơn

Trị số toả
nhiêt
toàn
phần khô
Qk cal/g

6.00
6.00

6.00

6.00
6.00
6.00

0.60
0.60
0.60

0.80
0.80
0.80

7200
6800
6500

7.00
7.00

6.00
6.00

0.60
0.60

0.80
0.80


6600
5900

Cục xô 1 A
Cục xô 1 B
Cục xô 1 C

MVX 01 A
MVX 01 b
MVX 01 c

25 – 250
25 – 250
25 – 250

20
20
20

Cục don 6A
Cục don 6B

MVD 02 A
MVD 02 B

15 – 50
15 – 50

15
15


1. Than cục xô
8.01 – 13.00
4.50
13.01 – 17.00
4.50
17.01 – 22.00
4.50
2. Than cục don
16.01 – 20.00
5.50
20.01–26.00
5.50

Cục don 6C

MVD 02 C

15 – 50

15

26.01 – 33.00

5.50

7.00

6.00


0.60

0.80

5400

Cục don 7A

MVD 03 A

15 – 100

20

33.01 – 40.00

6.00

8.00

6.00

0.60

0.80

4700

Cục don 7B


MVD 03 B

15 – 100

20

40. 01 – 45.00

6.00

8.00

6.00

0.60

0.80

4250

Cục don 7C

MVD 03 C

15 – 100

20

45.01 – 50.00


6.00

8.00

6.00

0.60

0.80

3800

Cục don 8A

MVD 04 A

15 – 100

20

50.01 – 55.00

6.00

8.00

6.00

0.60


0.80

3100

Cục don 8B

MVD 04 B

15 – 100

20

55.01– 60.00

6.00

8.00

6.00

0.60

0.80

2650

2. Than cục
Cục 2A HG

HG 02A


50 – 100

20

6,00 – 8,00

3,0

4,0

6,0

0,60

0,80

7800

Cục 2B HG

HG 02B

50 –100

20

8.01– 10,00

3,5


5,5

6,0

0,60

0,80

7650

Cục 3 HG

HG 030

35 – 50

15

3,01 – 5,00

3,0

4,0

6,0

0,60

0,80


8100

Cục 4A HG

HG 04A

15 – 35

15

4,01 – 6,00

3,5

4,5

6,0

0,60

0,80

8000

Cục 4B HG

HG 04B

15 – 35


15

5,91 –12,00

3,5

5,5

6,0

0,60

0,80

7450

Cục 5A HG

HG 05A

6 –18

15

5,00 – 7,00

3,5

5,0


6,0

0,60

0,80

7900

Cục 5B HG

HG 05B

6 –18

15

7,01 – 12,00

4,0

6,0

6,0

0,60

0,80

7450


24


Bảng 9: Giá mua than nguyên khai từ các mỏ năm 2014
Giữa các công ty sản xuất than với công ty tuyển than Cửa Ông
(Ban hành kèm theo quyết định số: 43/QĐ-TKV ngày 10/01/2014)
Giá mua chưa
TT

Chủng loại than

có VAT
(1000đ/Tấn)

1

2

3

4

5

6

7

Công ty Cọc Sáu

Độ tro than cám 0 - 15 mm bình quân Ak = 31%
Than cục + 15 mm trong than nguyên khai
Than cám 0 – 15 mm trong than nguyên khai
Than kẹp xít + 15 mm trong nguyên khai
Công ty than Cao Sơn
Độ tro than cám 0 - 15 mm bình quân Ak = 29%
Than cục + 15 mm trong than nguyên khai
Than cám 0 – 15 mm trong than nguyên khai
Than kẹp xít + 15 mm trong nguyên khai
Công ty than Đèo Nai
Độ tro than cám 0 - 15 mm bình quân Ak = 32 %
Than cục + 15 mm trong than nguyên khai
Than cám 0 – 15 mm trong than nguyên khai
Than kẹp xít + 15 mm trong nguyên khai
Công ty than Dương Huy
Độ tro than cám 0 - 15 mm bình quân Ak = 30 %
Than cục + 15 mm trong than nguyên khai
Than cám 0 – 15 mm trong than nguyên khai
Than kẹp xít + 15 mm trong nguyên khai
Công ty than Thống Nhất
Độ tro than cám 0 - 15 mm bình quân Ak = 31 %
Than cục + 15 mm trong than nguyên khai
Than cám 0 – 15 mm trong than nguyên khai
Than kẹp xít + 15 mm trong nguyên khai
Công ty than Mông Dương
Độ tro than cám 0 - 15 mm bình quân Ak = 29 %
Than cục + 15 mm trong than nguyên khai
Than cám 0 – 15 mm trong than nguyên khai
Than kẹp xít + 15 mm trong nguyên khai
Công ty than Khe Chàm


25

3074,38
1217,17
1177,17

2897,00
1224,75
1184,75
3074,38
1175,77
1184,75
2551,29
1043,41
1003,41
2533,44
1001,50
961,24
2614,64
1105,02
1065,02


×