Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổng quan về công nghệ WinMax, Tình hình triển khai trên thế giới và các mô hình ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.45 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WIMAX .................................................. 3
1.1 Sự ra đời của công nghệ Wimax .................................................................................... 3
1.2 Chuẩn IEEE 802.16 ........................................................................................................ 3
1.3 Ứng dụng công nghệ WiMAX ....................................................................................... 6
1.3.1 Mạng đường trục: .................................................................................... 6
1.3.2 Kết nối mạng không dây doanh nghiệp: ................................................... 6
1.3.3 Băng rộng theo nhu cầu: .......................................................................... 7
1.3.4 Mở rộng nhanh vùng phủ sóng ................................................................ 7
1.3.5 Roaming dich vụ .................................................................................... 7
1.4 Giới thiệu chung về công nghệ Wimax ......................................................................... 8
1.5 Tình hình chuẩn hóa công nghệ Wimax ...................................................................... 14
2. SO SÁNH WIMAX VỚI WIFI VÀ 3G ................................................. 15
2.1 Công nghệ WiFi: ........................................................................................................ 15
2.2 Hạn chế của Wifi .......................................................................................................... 16
2.3 Công nghệ 3G .............................................................................................................. 16
3. GIẢI PHÁP CỦA CÁC NHÀ SẢN XUẤT .......................................... 18
3.1 Giải pháp của Intel : ..................................................................................................... 19
3.2 Giải pháp sản phẩm của SR-Telecom: ........................................................................ 25
3.3 Giải pháp sản phẩm của Alvarion. ............................................................................... 29
3.4 Giải pháp sản phẩm của Motorola cho ISP: ................................................................ 32
3.5 Giải pháp Chipset của Fujitsu. ..................................................................................... 33
4. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI WIMAX TRÊN THẾ GIỚI .................... 35
5. HIỆN TRẠNG MẠNG TRUY NHẬP BĂNG RỘNG CỦA VN ......... 39
6. MÔ HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX ............... 43
6.1 Mạng dùng riêng .......................................................................................................... 43
6.2 Các mạng phục vụ cộng đồng: ..................................................................................... 49
Trang 1/51
Các chữ viết tắt:
(1)
Wi-Fi (Wireless Fidelity): Tên thương mại cho các bộ tiêu chuẩn về tính tương


thích của sản phẩm sử dụng cho mạng nội bộ không dây. Nó cho phép các thiết bị di
động như máy tính xách tay và PDA kết nối với mạng nội bộ, nhưng hiện thường
được sử dụng để truy cập Internet, gọi điện thoại VoIP không dây.

(2)
OFDM (Orthogonal Frenquency-Multiplexing): Một kỹ thuật truyền tải dựa trên ý
tưởng multiplexing theo tần số (frequency-division multiplexing - FDM). Trong kỹ
thuật FDM, nhiều tín hiệu được gửi đi cùng một lúc nhưng trên những tần số khác
nhau. Còn trong kỹ thuật OFDM, chỉ có một thiết bị truyền tín hiệu trên nhiều tần
số độc lập (từ vài chục cho đến vài ngàn).

(3)
WiMAX (Worldwide Interoperability for Microware Access): WiMAX tương tự
như Wi-Fi về khái niệm nhưng có một số cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất và cho
phép kết nối ở những khoảng cách xa hơn.

(4)
IEEE 802.11n: Phần mới bổ sung vào bộ tiêu chuẩn mạng nội bộ không dây IEEE
802.11 do nhóm công tác 11 của Uỷ ban tiêu chuẩn mạng nội bộ (LAN)/mạng khu
vực đô thị (MAN) thuộc IEEE (Viện Kỹ thuật điện và điện tử Mỹ xây dựng). Tiêu
chuẩn 802.11n sẽ làm cho mạng hoạt động ở tầm xa hơn những mạng hiện tại.
(5)
3G: Công nghệ điện thoại di động thế hệ thứ 3. Những dịch vụ sử dụng công nghệ
này cho phép truyền dữ liệu âm thanh (gọi điện thoại) và không có âm thanh (như
tải xuống thông tin, trao đổi e-mail và nhắn tin).
(6)
EV-DO (Evolution Data Only/Evolution Data Optimized): Giao thức dữ liệu băng
thông rộng vô tuyến không dây. Hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động CDMA
tại nhiều nước trên thế giới ứng dụng EV-DO, gồm Venezuela, Mexico, Brazil,
Nhật, Hàn Quốc, Israel, Mỹ, Úc và Canada, EVN của Việt Nam.


(7)
UMTS (Universal Mobile Telecommunications System): Một trong ba công nghệ
điện thoại di động hiện tại. UMTS thỉnh thoảng còn được gọi là 3GSM để phân biệt
với các mạng khác cũng như nhấn mạnh sự kết hợp giữa bản chất 3G của công nghệ
này và chuẩn GSM.
(8)
HSPDA (High-Speed Downlink Packet Access): Giao thức điện thoại di động
mới; còn được gọi là 3,5G (hay "3
1
/2G)
Trang 2/51
1. TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WIMAX
1.1 Sự ra đời của công nghệ Wimax
Ngày nay tỷ lệ người truy cập băng rộng còn rất ít, thấp hơn 20% dân số thế giới và
thậm chí còn nhỏ hơn tỷ lệ này nhiều. Câu hỏi đặt ra là tại sao? Là do các công nghệ
đang tồn tại như DSL, cáp và vô tuyến cố định có các hạn chế như chi phí lắp đặt
cao, có vấn đề lặp vòng, tốc độ đường lên (upstream) cần nâng cấp, giới hạn LOS
và tính hướng mở kém. Chính vì sự hạn chế này mà chúng ta đưa ra giải pháp truy
cập internet băng rộng cố định/ di động có thể sẽ thay thế những công nghệ hiện nay
và truy cập bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào với tốc độ cao, đó chính là công nghệ
truy cập vô tuyến băng rộng Wimax.
WiMax là công nghệ mới do tổ chức IEEE phát triển tập trung giải quyết các vấn đề
trong mạng vô tuyến ngoài trời băng rộng điểm – điểm, điểm – đa điểm. Nó có
nhiều ứng dụng, như kết nối tầm xa (kéo dài) cho nhà riêng và thương mại và kết
nối backhaul các điểm nóng của mạng Wifi.
Trong khi Wimax chưa có lịch sử phát triển phổ biến như Wifi (802.11), nhưng
chuẩn này đang có lợi thế đáng kể được sự hỗ trợ từ các nhà sản xuất tên tuổi lớn
như Intel và các công ty cổ phần lớn khác.... công nghệ Wimax (chuẩn 802.16) quan
trọng như Internet cho phép kết nối tối đa lên đến 5 tỷ người. Với việc cung cấp khả

năng kết nối băng rộng không dây, công nghệ Wimax cho phép thúc đẩy sự phát
triển công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi mang lại sự phát triển giáo dục và y tế
tốt hơn, tăng năng suất công-nông-thương nghiệp và thu nhập cho người dân, khả
năng tiếp cận chính phủ điện tử và xây dựng các thành phố điện tử.
Wimax có thể sử dụng làm mạng vô tuyến theo nhiều cách giống như giao thức rất
phổ biến hiện nay là Wifi. Wimax có thể là giao thức thế hệ thứ hai mà cho phép sử
dụng băng thông hiệu quả hơn, giảm nhiễu, mà còn cho phép tốc độ dữ liệu cao hơn
và khoảng cách xa hơn.
Chuẩn IEEE 802.16 định nghĩa các đặc tính kỹ thuật giao thức viễn thông. Diễn đàn
Wimax tạo cơ hội tiềm lực để các thiết bị đang thử nghiệm của các nhà sản xuất
khác nhau tương thích với nhau, cũng như thiết kế một nhóm công nghệ chuyên
dụng để khuyến khích phát triển và thương mại hóa công nghệ. Chẳng bao lâu nữa,
Wimax sẽ được chấp nhận để trở thành công nghệ truy cập Internet vô tuyến ở mọi
nơi trên thế giới.
1.2 Chuẩn IEEE 802.16
Có thể nhiều nhà cung cấp dịch vụ và vận hành còn xa lạ với chuẩn IEEE 802.16
(WiMAX) nhưng đây sẽ là công nghệ không dây mang tính cách mạng trong ngành
công nghiệp dịch vụ không dây băng rộng. Chuẩn 802.16, giao tiếp dành cho hệ
Trang 3/51
thống truy cập không dây băng rộng cố định còn được biết đến với tên chuẩn giao
tiếp không dây IEEE WirelessMAN. Chuẩn được thiết kế mới hoàn toàn với mục
tiêu cung cấp những trục kết nối trực tiếp trong mạng nội thị (Metropolitan Area
Network-MAN) đạt băng thông tương đương cáp, DSL, giao diện T1/E1 phổ biến
hiện nay.
PAN
LAN
MAN
WAN
IEEE 802.20
IEEE 802.16

Wireless MAN
IEEE 802.11
IEEE 802.15
ETSI
HIPERPAN
ETSI
HIPERLAN
ETSI HIPERMAN
& HIPERACCESS
3GPP EDGE
(GSM)
Hình 1 Chuẩn không dây toàn cầu
Tháng 1/2003, IEEE cho phép chuẩn 802.16a sử dụng băng tần từ 2GHz đến
11GHz; rộng hơn băng tần từ 10GHz đến 66GHz của chuẩn 802.16 phát hành tháng
4/2002 trước đó. Nhờ đặc tính không dây mà các nhà cung cấp dịch vụ và vận hành
có thể triển khai đường trục dễ dàng, tiết kiệm chi phí đến những vùng địa hình
hiểm trở, mở rộng năng lực mạng tại những tuyến cáp đường trục đang quá tải; đặc
biệt đường phố không bị "đào lên lấp xuống" như hiện nay. Thiết bị phát IEEE
802.16a có thể lắp ngay trên nóc tòa nhà chứ không cần đầu tư đặt trên tháp cao
hoặc đỉnh núi như những công nghệ khác. Hệ thống 802.16a chuẩn có thể đạt đến
bán kính 48km bằng cách liên kết các trạm có bán kính làm việc 6-9 km.
Trong quá trình phát triển 802.16, tính liên thông luôn được đề cao. Đầu tiên, diễn
đàn Worldwide Interoperability for Microwave Access (WiMAX) được thành lập
vào năm 2003 và qui tụ được nhiều công ty hàng đầu như Intel, LG Electronics,
Motorola, Fujitsu, Siemens... Để thúc đẩy các nhà sản xuất hệ thống truy xuất
không dây băng rộng đưa ra thiết bị tương thích IEEE 802.16, WiMAX cũng đã hợp
tác chặt chẽ với liên minh Wi-Fi để hỗ trợ tốt chuẩn IEEE 802.11. Để đạt được sự
liên thông, WiMAX buộc phải tạo một số System Profile tương ứng với qui định sử
dụng tần số khác nhau của từng khu vực địa lý. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ tại châu
Âu dùng băng tần 3,5GHz với băng thông 14MHz đòi hỏi thiết bị hỗ trợ kênh băng

thông 3,5MHz hoặc 7 MHz, chức năng TDD (Time Division Duplex) hoặc FDD
(Frequency Division Duplex). Tương tự, nhà cung cấp dịch vụ Internet không dây
(WISP) tại Mỹ lại dùng băng tần 5,8GHz UNII nên thiết bị hệ thống cần phải hỗ trợ
băng thông 10MHz và kỹ thuật TDD.
Trang 4/51
Trong quá trình xây dựng khung chuẩn, 802.16a kế thừa các hệ thống đã có để có
thể được ứng dụng rộng rãi như thiết kế ban đầu. OFDMA dùng trong 3 lớp PHY
được thiết kế mở để có thể điều chỉnh linh hoạt, thích ứng với tất cả các kênh có độ
rộng băng thông từ 1,75MHz đến 20MHz. Single Carrier Access (SCa) trong Wi-Fi
được giữ lại trong 802.16a làm đường liên kết xương sống, trong khi OFDM với
FFT (Fast Fourier Transform) 256 điểm lại hỗ trợ những truy xuất cố định băng
thông lên đến 10MHz. Kỹ thuật OFDMA được cải tiến dựa trên OFDM để hỗ trợ hệ
di động tốc độ cao, cho phép kênh hóa dữ liệu tải xuống (Downlink-DL) và tải lên
(Uplink-UL), ấn định hằng số tỷ lệ giữa kích thước FFT với độ rộng kênh...
Hình 2: Cấu trúc
802.16 công nghiệp.
Lớp MAC 802.16 được thiết kế hỗ trợ ứng dụng điểm-đa điểm dựa trên CSMA/CA
(Collision Sense Multiple Access with Collision Avoidance). MAC AP 802.16 quản
lý tài nguyên UL, DL và gồm luôn cả chức năng định thời truyền và nhận. Lớp
MAC còn có một số chức năng hỗ trợ ứng dụng diện rộng mà tính di động không ổn
định như tích hợp dịch vụ di động: bình chọn tức thời (realtime Polling Service) và
không tức thời (non-realtime Polling Service)...; Đóng gói/phân mảnh để tăng độ
hiệu quả sử dụng băng tần; Quản lý khóa riêng tư (PKM-privacy key management)
để bảo mật từ lớp MAC; Hỗ trợ phát đa luồng; Chuyển mạch tốc độ cao; Quản lý
năng lượng. PKM phiên bản 2 còn có khả năng kết hợp với giao thức xác thực mở
rộng (EAP-Extensible Authentication Protocol).
Trang 5/51
Tiền chuẩn Hậu chuẩn




Sau khi chuẩn hóa, nhà sản xuất thiết bị chỉ
cần tập trung đẩy nhanh thiết kế và giảm giá
(biểu diễn bằng các lớp màu xanh).


Với tốc độ tải dữ liệu lên đến 75Mbps, một kênh đáp ứng của trạm 802.16a hoàn
toàn đủ năng lực cùng lúc phục vụ 60 khách hàng kết nối cấp T1 và hàng trăm kết
nối DSL gia đình, với băng thông kênh là 20MHz. Trong thực tế, để đạt hiệu quả
kinh tế, các nhà vận hành và cung cấp dịch vụ thường phải chấp nhận cân đối phục
vụ thành phần khách hàng doanh nghiệp doanh thu cao với thành phần thuê bao gia
đình số đông. Vì thế, chuẩn 802.16a đã hỗ trợ thiết thực nhà vận hành mạng, cho
phép cấu hình mức ưu tiên cho từng cấp dịch vụ. Như thế, doanh nghiệp có thể đặt
chế độ ưu tiên dịch vụ cấp T1 cho doanh nghiệp hoặc dịch vụ tốc độ DSL cho
người dùng gia đình. Đặc tả 802.16a còn bao gồm tính năng bảo mật và QoS cần
thiết để hỗ trợ những dịch vụ thoại và video trực tuyến. Dịch vụ thoại 802.16 có thể
dùng kỹ thuật thoại TDM (Time Division Multiplexed) hoặc VoIP (Voice over IP).
1.3 Ứng dụng công nghệ WiMAX
Sau khi ra đời, 802.16a đã nhanh chóng được triển khai tại châu Âu, Mỹ và thể hiện
một số lợi ích cụ thể.
1.3.1 Mạng đường trục:
802.16a là công nghệ không dây lý tưởng làm mạng trục nối các điểm hotspot
thương mại và LAN không dây với Internet. Công nghệ không dây 802.16a cho
phép doanh nghiệp triển khai hotspot 802.11 linh hoạt khi gặp địa hình hiểm trở, đòi
hỏi thời gian ngắn và nâng cấp linh hoạt theo nhu cầu thị trường.
Chuẩn 802.16a cho phép triển khai những mạng trục tốc độ cao, chi phí thấp. Tại
châu Âu, nơi các nhà vận hành ít chấp nhận chia sẻ cáp trục với đối thủ cạnh tranh,
mạng trục WiMax đã có đất phát triển và được sử dụng trong 80% tháp sóng. Riêng
tại Mỹ, do có điều luật qui định các nhà cung cấp dịch vụ thứ ba phải thuê tuyến cáp
trục từ nhà cung cấp mạng trục Internet nên tốc độ ứng dụng WiMax chậm hơn

châu Âu. Tuy vậy, tỷ lệ ứng dụng WiMax làm mạng trục cũng đã chiếm đến 20%
và sắp tới sẽ phát triển rất nhanh vì FCC đang chuẩn bị bỏ ràng buộc về tuyến cáp
trục với các nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Đối với các nước đang phát triển thì giải
pháp kết nối không dây 802.16a cho phép nâng cấp năng lực dịch vụ nhanh chóng
theo nhu cầu thực tế mà không phải lo ngại về vấn đề đào đường, thay đổi kiến trúc
hạ tầng.
1.3.2 Kết nối mạng không dây doanh nghiệp:
Chuẩn 802.16a được dùng làm cơ sở để liên thông các mạng LAN không dây,
hotspot WiFi 802.11 hiện có. Doanh nghiệp có thể tự do mở rộng qui mô văn phòng
mà môi trường mạng cục bộ vẫn được liền lạc nếu có mạng trung gian không dây
chuẩn 802.16a. Nhìn rộng hơn, doanh nghiệp có thể triển khai mạng LAN không
dây thống nhất cho tất cả văn phòng trong phạm vi một quốc gia.
Trang 6/51
1.3.3 Băng rộng theo nhu cầu:
Hệ thống không dây cho phép triển khai hiệu quả ngay cả khi sử dụng ngắn hạn.
Với sự hỗ trợ của công nghệ 802.16a, hệ thống hotspot 802.11 vẫn đủ năng lực
phục vụ dịch vụ kết nối tốc độ cao tại những hội chợ, triển lãm có đến hàng ngàn
khách. Nhà cung cấp dịch vụ có thể nâng cấp hoặc giảm bớt năng lực phục vụ của
hệ thống theo nhu cầu thực tế, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tính cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.3.4 Mở rộng nhanh vùng phủ sóng
Hệ thống 802.16a cho phép phủ sóng đến những vùng hiểm trở, thiếu cáp trước đây.
Do tuyến cáp DSL chỉ có thể đáp ứng trong bán kính 4,8km tính từ trạm điều phối
trung tâm nên còn nhiều vùng địa hình hiểm trở mà nhà cung cấp không thể với tới.
Thống kê gần đây cho thấy có hơn 2.500 nhà cung cấp dịch vụ không dây (Wireless
ISP) địa phương hoạt động hiệu quả trên 6.000 thị trường tại Mỹ. Không chỉ triển
khai dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, hệ thống còn cho phép triển khai dịch vụ thoại cho
những người dùng ở vùng sâu vùng xa.
1.3.5 Roaming dich vụ
Với công nghệ IEEE 802.16e mở rộng từ 802.16a, trong tương lai người dùng sẽ

được hỗ trợ dịch vụ roaming tương tự điện thoại di động, tự động chuyển kết nối
đến nhà cung cấp dịch vụ Internet không dây địa phương ngay khi ra ngoài vùng
phủ sóng của mạng gia đình, công ty. -Dự kiến đến 2006, công nghệ WiMAX sẽ
được tích hợp vào máy tính xách tay, PDA như Wi-Fi hiện nay và từng bước hình
thành nên những vùng dịch vụ không dây băng rộng mang tên "MetroZones".
Trang 7/51
Hình 3 Mô hình triển khai mạng WIMAX
1.4 Giới thiệu chung về công nghệ Wimax
Công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng Wimax là tên viết tắt của cụm từ
“Worldwide Interoperability of Microwave Access”. Mô tả WiMAX trong bộ tiêu
chuẩn IEEE 802.16 Wireless Metropolitan Area Network (MAN) cho rằng các hệ
thống tương thích với Wimax sẽ có sự tương tác giữa vô tuyến cố định với Internet
cable và DSL thường.
• Một hệ thống Wimax tiêu biểu gồm có 2 phần:
• Một trạm gốc Wimax: Trạm gốc gồm các khối điện tử đặt trong nhà và một
anten Wimax. Tiêu biểu, một trạm gốc có bán kính phủ sóng lên đến 10 km
(Theo lý thuyết, một trạm gốc có bán kính phủ sóng lên đến 50 km, tuy nhiên
do điều kiện thực tế nên chỉ giới hạn ở bán kính khoảng 10 km). Bất kỳ node
vô tuyến nằm trong vùng phủ sóng điều có thể truy cập đến Internet.
• Một máy thu WiMax: máy thu và anten có thể là một hộp đơn hay là một
card PCMCA gắn vào trong máy tính hoặc laptop. Truy cập đến trạm gốc
Wimax giống như truy cập đến điểm truy cập của mạng Wifi, nhưng có vùng
phủ sóng thì rộng hơn.
Trang 8/51
Nhiều trạm gốc có thể kết nối lẫn nhau bằng cách sử dụng các liên kết Viba
backhaul tốc độ cao. Điều này cho phép các thuê bao Wimax chuyển vùng từ trạm
gốc này đến khu vực trạm gốc khác, cũng tương tự như chuyển vùng trong mạng
điện thoại tế bào.
Các đặc điểm kỹ thuật quan trọng trong công nghệ Wimax (Wireless MAN IEEE
802.16)

• Bán kính phủ sóng: 50 km tính từ trạm gốc
• Tốc độ tối đa: 70 Mbps
• Non-Line-of-sight (NLoS) giữa người sử dụng và trạm gốc.
• Các băng tần số: 2-11 GHz và 10-66 GHz (băng đăng ký và chưa đăng ký)
• Định nghĩa cả hai lớp MAC và PHY và cho phép nhiều chi tiết kỹ thuật lớp
PHY.
Mạng MAN vô tuyến Wimax dựa trên bộ tiêu chuẩn IEEE 802.16 cung cấp truy cập
Internet vô tuyến băng rộng tới nhà riêng và doanh nghiệp với cước phí thấp. Tốc
độ truyền chia sẽ lên đến 75Mbps từ một trạm đơn, có thể cung cấp truy cập băng
rộng mà không cần có một đường truyền vật lý từ người dùng đầu cuối tới nhà cung
cấp dịch vụ. Giao dịch vụ tới khách hàng đầu cuối giống như giao kênh truyền
300Kbps cho nhà riêng và 2Mbps cho doanh nghiệp.
Trang 9/51
Giao dịch vụ tới khách hàng đầu cuối giống như giao kênh truyền 300Kbps cho nhà
riêng và 2Mbps cho doanh nghiệp. (Chuẩn mô tả ở phần cuối)
Công nghệ này đặc biệt hữu ích cho các vùng nông thôn và các nơi khác mà ở đó
chưa có truy cập băng rộng. Cơ sở hạ tầng hiện hữu do các nhà cung cấp kéo cáp sở
hữu chỉ cung cấp dịch vụ tới những vùng còn giới hạn, phù hợp cho truyền cáp; mở
rộng để có khả năng cung cấp dịch vụ băng rộng thì chi phí cao, vì thế sẽ ngăn cản
phát triển đến những vùng có mật độ dân cư thấp.
Công nghệ DSL giới hạn người dùng đầu cuối phải ở trong vòng 3 dặm từ tổng đài
PTC hoặc trạm phân phối của nhà khai thác, vì thế nhiều người đặc biệt ở những
vùng nông thôn thì công nghệ DSL không đáp ứng được. Ngược lại vùng phủ sóng
rộng và môi trường truyền không dây đã giúp cho Wimax vượt qua những giới hạn
này. Mặc dù vùng phủ sóng tối ưu là 4-6 dặm với tốc độ cao, tuy nhiên khi giảm tốc
độ sẽ tăng khỏang cách lên xấp xỉ 30 dặm. Chi phí tương đối thấp để triển khai dịch
vụ Wimax có liên quan đến cáp hoặc DSL, sẽ khuyến khích các nhà cung cấp dịch
vụ mở rộng vùng phủ sóng tới những khách hàng nhà riêng và doanh nghiệp mới.
Trong khi công nghệ này không cung cấp dịch vụ băng rộng chung, lúc này nên mở
rộng vùng dịch vụ hiện vượt quá giới hạn của họ và sẽ có thể phủ hết các vùng dân

cư.
Wimax hứa hẹn cung cấp dự phòng nhanh các dịch vụ băng rộng. Thông thường
PTCL yêu cầu nhiều tháng mới cung cấp đường E1 mới và các kết nối mức dữ liệu
thương mại cho các khách hàng doanh nghiệp dưới điều kiện tốt nhất, chi phí lắp
đặt còn khá cao. Nhà khai thác DSL bị giới hạn cung cấp các kết nối tốc độ cao chỉ
trong những vùng họ đã có thiết bị nhà trạm và tổng đài. Dựa vào kích thước doanh
nghiệp và tài nguyên dự phòng đã phát triển đột biến trong các năm vừa qua và sẽ
phát triển trong tương lai để định hướng theo tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự
cản trở của thời gian lắp đặt lâu và chi phí dự phòng cao sẽ kiềm hảm sự phát triển
của nó. Mạng backbone trong nước ta cùng với tuyến trung kế chính tạo cho nó hiện
rỏ ưu điểm vượt trội của công nghệ này để triển khai băng rộng tới các vùng sâu
vùng xa và xa các tuyến trung kế.
Kế họach phát triển đã thông báo trong diễn đàn phát triển của Intel, Intel sẽ cho ra
mắt chip Wimax đầu tiên năm 2004. Kết nối băng rộng cố định tới nhà riêng và
doanh nghiệp được đưa ra trong bộ chuẩn 802.16a (đã được chuẩn hóa vào tháng 01
năm 2003), tiếp theo là truy cập di động tới máy tính xách tay theo bộ chuẩn
802.16e (đang hợp chuẩn). Chuẩn 802.16a cho phép công nghệ này họat động ở
vùng tần số từ 2-11 GHz và không bị giới hạn LOS. Tuy nhiên, các công ty khác
cũng có sự phát triển đáng kể như Navini, Proxim, Alvarion,…
Trang 10/51
Nhiều cơ hội đến cho các công ty này đã phát triển những ứng dụng dựa trên những
ưu điểm của công nghệ mới này. Giải pháp kinh doanh bổ sung như giám sát khu
vực, phóng viên tin tức, chăm sóc sức khỏe tại nhà, cán bộ công ty công ích,… các
dịch vụ yêu cầu kết nối với các máy tính ở doanh nghiệp của họ hoặc với hệ thống
Internet. VPN và các dịch vụ tương tự khác cũng có thể tận dụng được các ưu điểm
của công nghệ này, dù cần trang bị lại một số công cụ.
Mang băng rộng tới các vùng chưa phát triển, chưa có dịch vụ, hạ tầng cơ sở mạng
dây dẫn băng rộng cho nhà riêng, doanh nghiệp chưa tồn tại hoặc không đáng tin
cậy. Để mở rộng dịch vụ Internet tới vùng sâu, vùng xa, nhà cung cấp dịch vụ phải
cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông mặt đất mới, bắt buộc phải chịu giá cả dịch vụ rất

cao. Đây là nguyên nhân chính làm cho tỷ trọng dịch vụ diễn thông ở nước ta thấp.
Để đạt được lãi ròng hợp lý và khỏang thời gian có thể chấp nhận được, chi phí hạ
tầng cơ sở phải được giữ ở mức thấp và được quản lý chặt chẽ. Yếu tố chi phí giữ
vai trò rất quan trọng ở những vùng dân cư thưa thớt, chưa triển khai công nghệ
viễn thông truyền thống.
Công nghệ vô tuyến tầm xa hứa hẹn mang lại dịch vụ có ích cho nhiều vùng mà
công nghệ dây dẫn truyền thống thực tế chưa có. Theo một số chuyên gia như Sean
Maloney (phó chủ tịch hội đồng quản trị Intel và tổng giám đốc của nhóm viễn
thông Intel), một số hãng truyền thông đang xem xét cung cấp dịch vụ Wimax diện
rộng ở những quốc gia phát triển và đang phát triển.
Thị trường kinh doanh nhỏ hiện nay được phục vụ ở mức độ lớn bởi vô tuyến điểm-
điểm hoặc mạng cáp DSL phạm vi nhỏ cho kết nối băng rộng. Hơn nữa giới hạn vị
trí đã thảo luận rồi, các công nghệ này điển hình là cung cấp băng thông upstream bị
giới hạn, mà giới hạn đáng kể cho những khách hàng doanh nghiệp, tùy vào nhu cầu
cụ thể của họ. Các doanh nghiệp này có kế họach đặt máy chủ Web, hỗ trợ hoặc lặp
kế họach hỗ trợ người dùng ở xa có nhu cầu, mà có thể nói tìm thấy giới hạn này có
ý nghĩa rất đặc biệt. Hơn nữa, từ khi các nhà cung cấp mạng dây dẫn xây dựng ở
nơi chủ yếu để phục vụ thị trường truyền hình cáp, thì khi đó họ không còn xây
dựng ở nhiều khu vực thương mại nữa.
Mạng Wimax cung cấp tương tác với kênh phân phối này từ khi họ không phụ
thuộc vào hạ tầng cơ sở đoạn cuối hiện có và họ cung cấp băng thông upstream lớn
hơn rất nhiều so với cáp và DSL. Các mạng này cũng có độ tin cậy cao từ khi các
nhà cung cấp lắp thêm cell tới những vùng dịch vụ với mức chi phí thực thấp hơn so
với mở rộng mạng cáp hoặc DSL.
Trong khi ở các quốc gia phát triển đã có sẵn mạng lớn cáp và/hoặc DSL phục vụ
khu vực doanh nghiệp và dân cư đông. Vì vậy, các phương thức phục vụ mới phải
có thời gian cạnh tranh trên thị trường này, khi mà khách hàng ở đây có dịch vụ
Trang 11/51
phục vụ tốt. Vì vậy, Wimax đem lại nhiều lợi ích ở vùng sâu, vùng xa và những
vùng chưa có dịch vụ băng rộng, lợi ích mang lại cho nhà cung cấp ở đây là khá

thấp và cản trở sự phát triển chung. Điều kiện ở nước ta thì khá trái ngược, chúng ta
không có cấu trúc băng rộng ở thành phố và những vùng sâu, vùng xa, Wimax sẽ
không có dịch vụ đối lập.
Một khía cạnh của chuẩn 802.16a đang tồn tại sẽ hấp dẫn các nhà cung cấp dịch vụ
và cũng như khách hàng đầu cuối là cung cấp ở mức đa dịch vụ. Trạm gốc đơn
cung cấp đường truyền với tốc độ chia sẽ dữ liệu lên đến 75 Mbps và tới khách
hàng doanh nghiệp bảo đảm có tốc độ 2 Mbps (tương đương luồng E1), cũng như
tới khách hàng nhà riêng dịch vụ 128 kbps không bảo đảm “best-effort”.
Theo nhu cầu của từng vùng nên đưa ra chuẩn đa dạng và dịch vụ rộng cho nhà
cung cấp. Cung cấp dịch vụ mềm dẻo và cấu trúc tới từng loại khách hàng, một nhà
cung cấp Wimax có thể hấp dẫn bởi tính đa dạng về nhu cầu cho từng điểm phân
phối.
Ở vùng sâu, vùng xa khoảng cách giữa các khách hàng là lớn, 802.16 hỗ trợ điều
chế thích nghi “adaptive modulation” cho phép tự động tăng vùng phủ sóng đồng
thời sẽ giảm thông lượng ở những nơi cần thiết. Điều chế (như QAM 64) cung cấp
thông lượng cao với vùng phủ sóng phụ tối đa.
Lược đồ điều chế do trạm gốc gán động tuỳ vào khoảng cách đến máy khách, cũng
như thời tiết, nhiễu tín hiệu và các nhân tố nhất thời khác,… Tương lai sự mềm dẻo
này cho phép các nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng các khu vực phân phối riêng lẽ, và
cho phép dịch vụ Wimax mang lại lợi ích cho các vùng địa lý và dân cư rộng.
Chuẩn 802.16 cũng hỗ trợ QoS khác nhau chi phối thỏa hiệp giữa tỷ lệ lỗi thực và
lỗi tiềm tàng. Khả năng này cho phép công nghệ đưa ra hỗ trợ tốt hơn tới các loại
đường truyền dữ liệu khác nhau. Hầu hết các loại đường truyền dữ liệu chịu đựng
mức độ lỗi tiềm tàng lớn nhưng tỷ lệ lỗi thực phải được điều khiển chặt. Môi trường
thời gian thực như truyền thoại và hình ảnh, nói cách khác, là yêu cầu lỗi tiềm tàng
thấp nhưng có một vài mức độ lỗi đường truyền có thể chấp nhận được. Vì vậy,
QoS khác nhau cho phép một chuẩn truyền dữ liệu bắt tay được với tất cả các dịch
vụ khác nhau có hiệu quả.
Nguyên tắc họat động
Thật không dễ dàng để có cái nhìn nhanh chóng cách hoạt động của công nghệ

Wimax. Wimax cung cấp hai dạng dịch vụ vô tuyến:
- Đó là NLOS, loại dịch vụ Wifi, có một anten nhỏ gắn trên máy tính kết nối với
tháp anten. Trong chế độ này, Wimax sử dụng băng tần số thấp 2-11 GHz (giống
Wifi). Đường truyền bước sóng ngắn hơn thì không dễ dàng đứt do cản trở vật lý,
Trang 12/51
chúng có thể tốt hơn để làm nhiễu xạ, chổ cong xung quanh khu vực chướng ngại
vật.
- Đối với dịch vụ LOS, các điểm anten đĩa cố định đặt trên đỉnh nhà hay điểm cực
hướng thẳng đến tháp anten Wimax. Kết nối LOS thì mạnh và ổn định hơn, vì thế
nó có thể gửi nhiều dữ liệu với mức lỗi thấp. Đường truyến LOS sử dụng tần số cao
hơn lên đến 66 GHz. Tại mức tần số cao thì nhiễu thấp và sử dụng băng thông rộng
hơn.
Truy cập kiểu Wifi bị giới hạn trong bán kính từ 4-6 dặm (vùng bao phủ khoảng 25
dặm vuông hoặc 65 km vuông giống như vùng của điện thoại tế bào). Do anten
LOS mạnh hơn, trạm phát Wimax gửi dữ liệu tới máy tính hỗ trợ Wimax hoặc bộ
định tuyến thiết lập trong vòng bán kính 30 dặm so với trạm phát (vùng bao phủ
khỏang 3.600 dặm vuông hoặc 9.300 km vuông). Vùng phủ sóng rộng là ưu điểm
nổi bật của công nghệ Wimax.
Bằng cách xem xét giảm bớt giới hạn của vùng phủ sóng và băng thông di động, sự
chấp nhận phổ biến của mạng MAN vô tuyến sẽ phát triển thị trường mới cho phần
mềm mobilized (di động). Khi khách hàng doanh nghiệp chấp nhận dịch vụ Wimax,
nhu cầu sẽ phát triển giải pháp thương mại di động rộng, đặt biệt trên cơ sở chuẩn
802.16e, trạm gốc sẽ cung cấp dịch vụ trực tiếp tới thiết bị di động đầu cuối người
dùng.
Doanh nghiệp có thể sẽ cung cấp kết nối trực tiếp tới field personnel ngang qua khu
vực rộng trải rộng hơn các công nghệ hiện nay. Băng thông cao và phạm vi các dịch
vụ trên Wimax liên quan tới các công nghệ vô tuyến khác cũng tạo ra nhu cầu cho
các giải pháp phần mềm mobilized (di động) mà các công nghệ phổ biến hiện nay
không sử dụng chúng.
Kỹ thuật viên dịch vụ, người bán hàng ở vùng xâu, vùng xa và đội bảo dưỡng mọi

thứ từ xây dựng thiết bị tới mạng máy tính sẽ có thể truy cập tới hệ thống doanh
nghiệp trung tâm từ field (vùng xâu, vùng xa). Thông qua đó thay đổi sẽ giúp xây
dựng nhu cầu chung cho giải pháp di động, xây dựng trên thị trường chưa phát triển
mong muốn phần mềm di động.
Chuẩn di động Wimax sẽ mở ra cơ hội mới cho các nhà phát triển mới hơn. Vì vậy,
sự phát triển của mạng MAN vô tuyến nói chung giải pháp doanh nghiệp nên xử lý
khả năng di động đáp ứng sự mong muốn của khách hàng.
Phần mềm client đang gia tăng phải xử lý khả năng kết nối rời rạc lại với nhau, để
trữ dữ liệu có liên quan từ mạng trung tâm và cung cấp đồng bộ dữ liệu mạnh mẽ
với các hệ thống back-end. Khách hàng mong đợi công nghệ này được hợp chuẩn
Trang 13/51
1.5 Tình hình chuẩn hóa công nghệ Wimax
− Tháng 7/1999, IEEE thành lập nhóm làm việc về truy cập vô tuyến băng
rộng gọi là BWA để xây dựng chuẩn mạng MAN vô tuyến có khả năng ứng
dụng toàn cầu.
− Kết quả sau 2 năm làm việc công bố chuẩn đầu tiên họat động ở băng tần
10-66 GHz được chấp nhận vào 12/2001.
− Tháng 3/2002, IEEE thành lập nhóm nghiên cứu về truy cập vô tuyến băng
rộng di động gọi tắt là MBWA.
− Bộ tiêu chuẩn IEEE 802.16 về “giao diện vô tuyến cho hệ thống truy cập vô
tuyến băng rộng cố định” được công bố vào ngày 8/4/2002.
− Nhóm nghiên cứu bổ sung sữa đổi chuẩn 802.16 mở rộng sang băng tần cấp
phép và không cấp phép từ 2-11 GHz và đã được nhóm làm việc IEEE
802.16 và sau đó là ũy ban quản lý IEEE 802 chấp nhận làm chuẩn IEEE
802.16a vào 29/1/2003 và được công bố vào 01/04/2003.
− Nhóm nghiên cứu bổ sung sữa đổi chuẩn 802.16 phát triển profile hệ thống
băng tần 10-66 GHz để giúp đỡ đặc điểm tương tác giữa các thành phần và
đã được IEEE-SA Standards Board chấp nhận như chuẩn 802.16c vào ngày
11/12/2002.
− Dự án 802.16d được thay thế bởi 802.16-RE-VD được IEEE-SA standards

Board chấp nhận vào ngày 11/09/2003 và công bố như chuẩn IEEE
802.16-2004 thay thế các bộ tiêu chuẩn 802.16-2001, 802.16c-2002 và
802.16a-2003.
− Dự án 802.16e về lớp MAC và lớp vật lý cho di động và cố định ở băng tần
cấp phép, được IEEE-SA Standards Board chấp nhận vào 07/12/2005 và chờ
được công bố vào 01/2006.
− Dự án 802.16f về quản lý thông tin được IEEE-SA Standards Board chấp
nhận vào 22/09/2005 và công bố vào ngày 01/12/2005.
− Dự án 802.16g về quản lý thủ tục và dịch vụ, dự án 802.16h đang phát triển.
Phiên bản tiêu chuẩn đầu tiên của Wimax là 802.16 tập trung xử lý trong vùng băng
tần 10-66 GHz; phiên bản mới hơn là 802.16a họat động trên phổ tần 2-11 GHz.
Kết hợp cả hai 802.16 và 802.16a định nghĩa một lược đồ điều chế sóng mang đơn
giãn cho đường liên kết LOS ở băng tần phía trên 10 GHz. Hơn nữa, định nghĩa
thêm hai giao thức điều khiển truy cập môi trường OFDM cho đường liên kết
NLOS phía duới 11 GHz và TDD/ FDD. Bộ tiêu chuẩn không định nghĩa cụ thể
Trang 14/51
QoS và thuật toán lập chương trình, nhưng lại cho phép thực thi mềm dẻo giữa các
nhà cung cấp.
2. SO SÁNH WIMAX VỚI WIFI VÀ 3G
Vì hiện tại phát triển nhất là 2 công nghệ Wi-Fi và 3G nên ta có thể so sánh
WIMAX với 2 công nghệ này mà thôi. Công nghệ 3G tận dụng tần số và phần phủ
sóng của mạng di động sẵn có nên vùng phủ sóng lớn nhưng hạn chế về tốc độ (384
kbit/s). Như vậy có thể thấy trước Wimax là công nghệ sẽ vượt trội so với 2 công
nghệ trên cả về tốc độ lẫn vùng phủ song.
2.1 Công nghệ WiFi:
chủ yếu sử dụng tại tần số 2.4 GHz với bán kính nhỏ khoảng 50m, tốc độ phổ biến
là 2Mbit/s (sử dụng kỹ thuật OFDM: Truy cập đa phân tần trực giao có thể lên đến
54Mbit/s).
Wifi – Wireless Fidelity là tên gọi mà các nhà sản xuất đặt cho một chuẩn kết nối
không dây (IEEE 802.11), công nghệ sử dụng sóng radio để thiết lập hệ thống kết

nối mạng không dây. Đây là công nghệ mạng vô tuyến được thương mại hóa tiên
tiến thế giới hiện nay.
Một mạng Internet không dây Wifi thường gồm 3 bộ phận cơ bản: điểm truy cập
(Access Point – AP); card giao tiếp mạng (Network Interface Card – NIC); và bộ
phận thu phát, kết nối thông tin tại các nút mạng gọi là Wireless CPE (Customer
Premier Equipment). Trong đó, Access Point đóng vai trò trung tâm của toàn mạng,
là điểm phát và thu sóng, trao đổi thông tin với tất cả các máy trạm trong mạng, cho
phép duy trì kết nối hoặc ngăn chặn các máy trạm tham gia vào mạng. Một Access
Point có thể cho phép tới hàng ngàn máy tính trong vùng phủ (khỏang 150m ) sóng
truy cập mạng cùng lúc.
Tới nay, Viện Kỹ Thuật Điện và Điện Tử của Mỹ (Institute of Electrical and
Electronic Engineers - IEEE) đã phát triển ba chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng LAN
không dây gồm: chuẩn 802.11a ở tần số 5,1GHz, tốc độ 54Mbps; chuẩn 802.11b ở
tần số 2,4 GHz, tốc độ 11Mbps; và chuẩn 802.11g ở tần số 2,4GHz, tốc độ 54Mbps.
Các ứng dụng mạng LAN, hệ điều hành hoặc giao thức mạng, bao gồm cả TCP/IP,
có thể chạy trên mạng không dây WLAN (Wireless Local Area Network) tương
thích chuẩn 802.11 dễ dàng mà không cần tới hệ thống cáp dẫn.
Wifi đặc biệt thích hợp cho nhu cầu sử dụng di động và các điểm truy cập đông
người dùng. Nó cho phép người sử dụng truy cập mạng giống như khi sử dụng công
nghệ mạng máy tính truyền thống tại bất cứ thời điểm nào trong vùng phủ sóng.
Thêm vào đó, Wifi có độ linh hoạt và khả năng phát triển mạng lớn do không bị ảnh
hưởng bởi việc thay đổi lại vị trí, thiết kế lại mạng máy tính. Cũng vì là mạng không
Trang 15/51
dây nên Wifi khắc phục được những hạn chế về đường cáp vật lý, giảm được nhiều
chi phí triển khai thi công dây mạng và không phải tác động nhiều tới cơ sở hạ tầng.
2.2 Hạn chế của Wifi
Giá cả là trở ngại đầu tiên đối với dịch vụ này. Chi phí ban đầu cho việc thiết lập
một mạng Wifi thường tốn kém hơn nhiều so với mạng LAN thông thường. Ở Việt
Nam, chi phí cho một mạng không dây, gồm tiền thuê đường mạng, 3 Access Point
và khoảng hơn 40 card modem không dây cùng các thiết bị đồng bộ khác tốn

khoảng gần 100.000 USD. Thực ra, chi phí này không cao hơn là bao so với việc
thiết lập một mạng LAN với số người dùng tương ứng, mà theo một doanh nghiệp
đang sử dụng Wifi thì trở ngại nằm ở phần thiết bị đồng bộ đi kèm. Một máy tính
thông thường để kết nối vào mạng chỉ cần một đoạn dây nhỏ, còn để truy cập vào
mạng không dây phải cần tới một card mạng không dây có giá từ 60 – 200 USD/cái
hoặc là máy tính tích hợp sẵn công nghệ này. Công nghệ không dây đặc biệt tăng
cường sức mạnh cho các thiết bị tính toán di động như máy tính xách tay, PDA hay
Pocket PC.
Ngoài chi phí, bảo mật thông tin đang được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Do
tính chất của mạng không dây là phủ sóng rộng nên nếu không có những cơ chế
kiểm soát truy cập và bảo vệ thông tin hữu hiệu thì đây sẽ là môi trường tốt cho kẻ
xấu thâm nhập phá hoại, đánh cắp thông tin...
Một vài trở ngại nhỏ khác cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng phổ dụng của Wifi
như máy tính truy cập bằng công nghệ Wifi sẽ hao pin rất nhanh, do vậy khi sử dụng
dịch vụ Wifi phải mang theo dây nguồn; phạm vi phủ sóng của Wifi bị hạn chế...
2.3 Công nghệ 3G
Các tiêu chuẩn 3G cho công nghệ vô tuyến thế hệ thứ 3 chủ yếu tăng cường truyền
cho thoại và số liệu từ 9,5 k – 2Mbit/sec
2G là công nghệ chủ yếu cho điện thoại di động hiện tại
Bao gồm :
- Các cuộc gọi thoại
- Nhắn tin nhắn đơn giản
- Tốc độ 10 Kbps
- Thời gian tải bản nhạc MP3 dài 3 phút từ 31- 41 phút.
Công nghệ vô tuyến 2.5 G : bao gồm :
- Các cuộc gọi thoại/fax
- Thư thoại
Trang 16/51
- Gửi và nhận tin nhắn thư điện tử
- Định vị

- Cập nhật
- Tốc độ 64-144 Kbps
- Thời gian tải bản nhạc MP3 dài 3 phút từ 6- 9 phút.
Công nghệ vô tuyến 3 G
Kết hợp giữa ĐT di động, máy tính sách tay và TV
- Các cuộc gọi thoại
- Roaming tòan cầu
- Gửi và nhận thư điện tử
- Duyệt Web tốc độ cao
- Định vị, định hướng.
- Hội nghị truyền hình
- Xem truyền hình qua mạng
- Ghi nhớ , nhắc nhở lịch trình điện tử.
- Tốc độ 144k-2 Mbps
- Thời gian tải bản nhạc MP3 dài 3 phút từ 11s đến 1,5 phút.
Các khả năng của 3G :
- Hỗ trợ chuyển mạch gói tốc độ cao
- 144 Kbps hoặc cao hơn cho lưu lượng di đông cao
- 384 Kbps cho người đi bộ
- 2 Mbps hoặc cao hơn cho thuê bao trong nhà
- Khả năng làm việc kết hợp chuyển vùng
- Chia sẻ thông tin và tốc độ giữa các nhà cung cấp
- Ghi chi tiết các cuộc gọi thông thường
- Hiện trạng người sử dụng
Hiện tại, các mạng di động Việt Nam đang sử dụng công nghệ từ 2,5-3G. Đây là
công nghệ dành cho những lớp khách hàng khác nhau, có truy nhập Internet nhưng
chuyên về thoại là chính. Ngược lại, công nghệ Wimax có băng rộng hơn, lại được
sử dụng chuyên truy nhập Internet có dịch vụ thoại, có tính năng thoại. Ví dụ như
Trang 17/51
một số dịch vụ gia tăng dựa trên công nghệ Wimax như gọi IP Phone qua máy tính,

VoIP...
Qua những chỉ tiêu kỹ thuật và ứng dụng của các công nghệ trên đây ta có thể thấy
trong tương lai gần khi công nghệ Wimax còn giá thành cao, đầu tư chưa thể nhanh
được, Wifi là công nghệ dành cho vùng phủ sóng nhỏ, tốc độ cao nhưng nhiều
người truy cập cùng lúc thì tốc độ sẽ giảm và như vậy, có thể chia sẻ băng thông
cũng như chi phí giữa các thuê bao, chủ yếu dành cho mạng nội bộ. Công nghệ 3G
vùng phủ sóng lớn dành cho một cho số ít khách hàng mà truy cập mạng là dịch vụ
thứ yếu sau thoại nhưng lại cần thiết khi di động. Do đó ta có thể thấy 3 công nghệ
này trước mắt sẽ cùng tồn tại và bổ xung cho nhau.
Để thấy trong tương lai gần các công nghệ này cùng tồn tại:
* Hãng Intel vừa công bố đã tích hợp được tính năng wifi và Wimax trong cùng một
con chip để trang bị cho máy tính xách tay. Sean Maloney, Tổng giám đốc bộ phận
di động của Intel, 8/3/2006 đã trình bày kế hoạch triển khai WiMax trong Diễn đàn
các nhà phát triển IDF tại San Francisco (Mỹ). Maloney khẳng định Wi-Fi và
WiMax sẽ cùng xuất hiện trong vi xử lý có tên mã Ofer khoảng 3 năm tới. Khi đó,
người tiêu dùng sẽ có thể dễ dàng chuyển đổi giữa các điểm truy cập hot spot và
mạng khu vực.
* Sự kiện Nokia tuyên bố phát triển WiMax cho điện thoại khiến không ít người
thắc mắc liệu có phải hãng này không còn quan tâm đến công nghệ 3G. Tuy nhiên,
nhà sản xuất Phần Lan khẳng định hai công nghệ này sẽ cùng tồn tại song song.
Nokia quả quyết rằng kế hoạch phát triển mạng tốc độ cao không dây trên diện rộng
WiMax với Intel không có nghĩa là hãng quay lưng lại chuẩn di động 3G bởi "trên
thực tế, 3G sẽ hỗ trợ đắc lực cho Wimax và không thể hình thành một dịch vụ thay
thế nó", theo lời Simon Beresford-Wylie, Phó giám đốc điều hành của Nokia.
Beresford-Wylie cho biết Nokia quyết định hợp tác cùng Intel vì hãng nhận thấy
WiMax là một phương tiện truyền/nhận dữ liệu quan trọng, nhưng sẽ chỉ hoạt động
hiệu quả tại những nơi có dịch vụ 3G điều phối lưu thông. Nokia đã công bố kế
hoạch chi thiết để tăng tốc độ truyền dữ liệu qua mạng di động lên tới ít nhất 14
Mb/giây. Bước đầu, họ sẽ bắt tay vào việc tối ưu hóa chuẩn 3G hiện tại (384
Kb/giây), để cuối năm nay, tốc độ 1 - 2 Mb/giây cho điện thoại sẽ chính thức hoạt

động tại nhiều khu vực. Tiếp đó, khi 3G và WiMax đã cùng tồn tại, hãng sẽ phát
triển giải pháp nâng tốc độ lên 14 Mb/giây.
3. GIẢI PHÁP CỦA CÁC NHÀ SẢN XUẤT
Được sự hỗ trợ mạnh mẽ của nhà sản xuất chipset hàng đầu thế giới Intel, các nhà
sản xuất sản phẩm Wimax chủ yếu dựa trên loại chip set hỗ trợ công nghệ Wimax
của Intel.
Trang 18/51
Dòng sản phẩm Wimax đầu tiên dựa trên chuẩn 802.16a, hoạt động ở phổ tần quốc
tế 3.5 GHz và 10.5 GHz và phổ tần cấp phép 2.5-2.7 GHz ở Mỹ, phổ tần chưa cấp
phép 2.4 GHz và 5.725-5.825 GHz trên phạm vi rộng.
3.1 Giải pháp của Intel :
Giải pháp Chipset Intel: Đổi mới nền băng rộng vô tuyến cố định Wimax
Chipset Intel ® PRO/Wireless 5116 tích hợp cao tuân theo chuẩn IEEE 802.16-2004
họat động ở cả 2 băng tần số vô tuyến cấp phép và không cấp phép. Chipset được
tích hợp và sắp xếp hợp lý quy trình thiết kế và đưa ra giải pháp để phát triển các
CPE hiệu quả cao.
Khi kết hợp với các bộ khuếch đại công suất và RFIC của các hãng khác, các nhà
sản xuất tạo ra các modem Wimax cá nhân có thể tự cài đặt trong nhà và ngoài trời,
làm các cổng cung cấp dữ liệu IP tốc độ cao, thoại và hình ảnh theo thời gian thực.
Giảm chi phí và gia tăng tốc độ phần cứng chipset Intel PRO/Wireless 5116 sẽ sẵn
sàng sử dụng cho các ODM (Original Design Manufacturer) thứ ba.
Chipset Intel PRO/Wireless 5116 xây dựng xung quanh kỹ thuật điều biến OFDM
hiệu suất cao. Băng thông kênh và tốc độ dữ liệu có thể lập trình và hỗ trợ các ứng
dụng thông thường và các ứng dụng mở rộng. Cấu trúc bộ xử lý lõi đôi cung cấp
cho các nhà sản xuất các chức năng có thể lập trình và mềm dẻo cho các ứng dụng
phần mềm và lớp MAC của họ. Tích hợp lớp MAC tốc độ 10/100, xử lý bảo mật
nội tuyến và một giao diện mạch điều khiển TDM cho các ứng dụng IP và các ứng
dụng thoại truyền thống.
Cùng với chipset Intel PRO/Wireless 5116 là một bộ công cụ phát triển phần mềm
(SDK) cung cấp cho các nhà lập trình các công cụ cần thiết để khai thác khả năng

lập trình của thiết bị. Bộ điều biến và các API RF, các bộ điều khiển có liên quan về
vô tuyến, Ethernet, và các thiết bị TDM cho phép các nhà lập trình trừu tượng hóa
độ phức tạp phần cứng bộ điều biến và tập trung vào phát triển ứng dụng và lớp
MAC của họ.
Các đặc tính nổi bật của chipset Intel® PRO/Wireless 5116
Modem
• Tích hợp SoC mức cao theo chuẩn IEEE 802.16 -2004
• 256 OFDM PHY hỗ trợ băng thông kênh lên đến 10MHz.
• Các chế độ song công TDD và H/FDD
• Concatenated Reed-Solomon and Convolutional Encoding Forward Error
Correction
• Các phương pháp điều chế (BPSK, QPSK, QAM16, QAM64)
Trang 19/51
• Tăng cường hỗ trợ kho liên kết
o Nhận mã hóa không gian thời gian
o Uplink kênh phụ
o Đo chất lượng kênh SNR, RSSI
o Khả năng ARQ
Hình 4: Sơ đồ khối mức cao chipset Intel® PRO/Wireless 5116
Xử lý
• ARM* 946E-S lõi kép gắn vào PHY, MAC và xử lý giao thức ứng dụng.
• DSP gắn song song cùng với 3 ALU cho phép 3 họat động phức tạp đồng
thời cho mỗi chu kỳ xử lý OFDM.
• Xử lý bảo mật nội tuyến sử dụng kỹ thuật mã hóa tăng cường (3DES, AES
và RC4).
Các giao diện và I/O
• Module giao diện RF hỗ trợ I/F hoặc các thiết bị vô tuyến I/Q băng gốc được
thiết kế cho phổ tần cấp phép và không cấp phép.
• Tích hợp một cặp ADC và DAC, và một PLL (Phase Locked Loop) hiệu suất
cao để điều khiển chuyển đổi.

• Tích hợp lớp MAC 10/100 Ethernet với giao diện MII vào PHY bên ngòai.
• Giao diện TDM cho các ứng dụng thoại tương tự truyền thống hoặc kết nối
nối T1/E1.
Trang 20/51
• Tích hợp thêm các cổng I/O và các giao diện hệ thống
o Giao diện bộ nhớ mở rộng – SDRAM và Flash – các giao diện sửa lỗi
và kiểm tra.
o Các GPIO có thể lập trình
Hình 5 Sơ đồ hệ thống CPE sử dụng chipset Intel® PRO/Wireless 5116
Tiêu chuẩn do Intel là thành viên soạn thảo:
Hãng chế tạo chip hàng đầu cho máy tính và điện thoại di động , thành viên chủ
chốt của Wimax forum, xây dựng hòan thiện tiêu chuẩn 802.16 cả cố định và di
động (802.16-2004 và 802.16e).
Tình hình Sử dụng băng tần trên thế giới:
North America, Mexico 2.5 GHz and 5.8 GHz
Central and South America 2.5 GHz, 3.5 GHz and 5.8 GHz
Western and Eastern Europe 3.5 GHz and 5.8 GHz
Middle East and Africa 3.5 GHz and 5.8 GHz
Asian Pacific 3.5 GHz and 5.8 GHz
Trang 21/51
Mô hình cho mạng Wimax cố định:

Hình 6 Mô hình cho mạng Wimax cố định
Trong mô hình trên giải pháp Wimax cố định được dùng thay cho đường truyền,
thỏa mãn tiêu chuẩn 820. 16-2004. Do công nghệ wimax có thể phủ sóng phạm vi
đến khoảng 50 km và tốc độ đường truyền lên tới khoảng 75 Mbps (lý thuyết). Ở
đây nó đóng vai trò một đường T (như dịch vụ được cung cấp bằng dây).
- Dùng antena điểm- điểm kết nối nên cự ly là rất xa.
- Các thuê bao muốn kết nối với trạm gốc dùng antena điểm đa điểm.
- kết hợp wifi cho vùng nhỏ cùng các thuê bao wimax (theo chuẩn

802.16 REV E ) kết nối trạm gốc, mô hình này tạo ra vùng phủ sóng
cho rất nhiều người sử dụng.
Ưu điểm khi sử dụng giải pháp Wimax cố định dùng tần số được cấp và không
được cấp phép hơn hẳn khi dùng dây dẫn: Các tiêu chuẩn 802.16-2004 hỗ trợ cho
độ rộng băng tần cũng như sử dụng lại các kênh tần số, do vậy tăng năng lực mạng.
Các tiêu chuẩn này còn hỗ trợ việc điều khiển công suất phát và đo kiểm chất lượng
kênh như một công cụ sử dung hiệu quả phổ tần số. Tiêu chuẩn được tạo ra để nâng
số người sử dụng trên 1 kênh RF từ hàng trăm lên hàng nghàn. Hỗ trợ đa kênh nên
các nhà sản xuất thiết bị đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
Băng tần cấp phép : 2.5 và 3.5 GHz : được dùng chủ yếu trên thế giới bao gồm
bắc Mỹ, Mỹ la tinh,đông và Tây Âu, và một phần châu Á thái bình dương, có thể
khác nhau ở băng tần nhưng trong dải 2.6->4.2 GHz và ưu thế hơn dải tần không
cấp phép là : công suất đường xuống lớn nên có lợi cho anten trong nhà.
Trang 22/51
Ở Mỹ FCC (Federal Communications Commission) truy nhập băng rộng trước đây
là MMDS trong dải mở là 2.495 MHz đến 2.690 MHz nay cấu trúc lại 2.5 GHz
dành cho Wimax.
Băng tần không cấp phép : 5 GHz
Hầu như trên tòan thế giới giải tần này là không cấp phép và băng và tần số sau đây
dành cho giải pháp Wimax:

Băng tần số yêu cầu cấp phép Có hiệu lực tại
2.5 GHz 2.5 to 2.69 GHz Có
Brazil, Mexicomột
vài
nước Đông nam Á
và Mỹ
3.5 GHz 3.3 to 3.8 GHz, ưu
tiên 3.4-GHz to
3.6-GHz

không phải tất cả ưu tiên 3.4 ->3.6
cho vô tuyến băng
rộng tại phần lớn
các nước
5 GHz 5.25 to 5.85 GHz không 5.725-GHz to 5.85-
GHz, ở vài quốc
gia cho phép công
suất phát > 4w do
đó tăng vùng phủ
sóng
Trang 23/51
So sánh ưu thế ở 2 dải cấp phép và không cấp phép:
Giải pháp giải tần cấp phép:
Vì nhà khai thác phải trả tiền nên có tòan quyền sử dụng dải tần, dải tần này cũng
thấp hơn dải tần không được cấp phép vì vậy:
- Chống xâm nhập tốt
- Chất lượng dịch vụ tốt hơn
- NLOS tốt hơn do thu ở tần số thấp hơn.

Giải pháp giải tần không cấp phép: Giải tần này không dành riêng nên dễ gây nhiễu
cũng như nhiều sản phẩm được sản xuất và không chờ cấp phép nên :
- Giá thành thấp.
- Nhiều lựa chọn
- Triển khai nhanh.
Hình 7 Mô hình cho giải pháp giải tần không cấp phép
Một trong những vấn đề khi thiết lập hạ tầng cho giải pháp này là vấn đề chống
nhiễu để cải thiện chất lượng dịch vụ. Phía thuê bao (1) trên hình phải có Anten
được lắp đặt đúng chuyên môn cho góc thu phù hợp để nhận được tín hiệu RF tốt
nhất.
Anten phía trạm gốc (2) phải có góc nghiêng phù hợp, tạo độ lợi tối đa, phải có các

link dự phòng để đạt được sự tiếp nhận tín hiệu tối ưu
Văn phòng trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ (CO) (3) gồm các chức năng:
- Yêu cầu định dạng người sử dụng dịch vụ.
- Lắp đặt chuyên nghiệp trạm gốc với anten có góc thu chuẩn
Trang 24/51
- Cung cấp cho thuê bao truynhập băng rộng ít nhất 1 Mbps
- Nối vào mạng lõi (backbone) hoàn hảo.
- Nối vào các dịch vụ thoại, mạng điện thoại công cộng, cổng đa
phương tiện.
- Thực hiện quản lý lưu lượng, định tuyến và tường lửa.
- Thống kê có chọn lọc các số liệu về mạng lưới
Trạm gốc (chuyển tiếp) (4) phải đáp ứng được:
Làm việc liên tục, có cấu trúc vững chắc, an tòan với con người về mặt sóng RF,
không bị ảnh hưởng bởi thời tiết đến chất lượng dịch vụ.
3.2 Giải pháp sản phẩm của SR-Telecom:
Loại sản phẩm: Trạm gốc Wimax, nhãn hiệu thương mại ABS4000
Giải pháp FWA Wimax đối xứng của SR-Telecom kết nối đồng thời tới nhiều nhà
cung cấp dịch vụ và hỗ trợ các ứng dụng yêu cầu QoS khác nhau, sơ đồ ứng dụng
tổng thể Wimax của ABS4000.
Hình 8 Sơ đồ ứng dụng tổng thể Wimax của ABS4000
Trạm gốc Wimax ABS4000 đối xứng cung cấp truy cập vô tuyến băng rộng đa dạng
ứng dụng cố định và xách tay, gồm Wi-Fi, Backhaul VPN, Internet tốc độ cao, điện
thoại VoIP, luồng âm thanh và hình ảnh, các ứng dụng theo thời gian thực như hội
nghị truyền hình và trò chơi trực tuyến.
Trang 25/51

×